Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm đối với cá nhân kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản?


Trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thì đối tượng nào được cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm? Và cơ quan nào cấp? Nếu chủ cơ sở không có xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm xử phạt như thế nào?

Trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thì đối tượng nào được cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm?

Theo khoản 2 Điều 18 Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về đối tượng được cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm như sau:

“Điều 18. Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản (sau đây gọi tắt là giấy xác nhận kiến thức về ATTP)

2. Các đối tượng được cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP

a) Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh: Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản của cơ sở;

b) Người trực tiếp sản xuất kinh doanh: Người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở.”

Như vậy theo quy định trên đối tượng được cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm đối với cá nhân kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản?

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm đối với cá nhân kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm đối với cá nhân kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định:

“Điều 18. Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản (sau đây gọi tắt là giấy xác nhận kiến thức về ATTP)

1. Cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm là các cơ quan có thẩm quyền nêu tại Điều 5 Thông tư này theo nguyên tắc cơ quan nào cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP. Cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được phân công, ủy quyền việc cấp giấy cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.”

Theo đó tại Điều 5 Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định:

“Điều 5. Cơ quan thẩm định

1. Cơ quan thẩm định cấp trung ương: Là các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phân công của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Cơ quan thẩm định cấp địa phương: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa trên phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tình hình thực tiễn của địa phương và đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”

Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm hoặc Ban Quản lý An toàn thực phẩm nơi mình kinh doanh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm.

Nếu chủ cơ sở kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không có xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 15 Nghị định 115/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm đ khoản 6 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 15. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; cửa hàng ăn uống, cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín và các loại hình khác thực hiện việc chế biến, cung cấp thực phẩm

4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng nước không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật hoặc không bảo đảm vệ sinh theo quy định của pháp luật tương ứng để chế biến thức ăn; để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ chế biến, ăn uống;

b) Chủ cơ sở không có giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm;

c) Không thực hiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải trong phạm vi của cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật;

d) Vi phạm các quy định khác về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong kinh doanh dịch vụ ăn uống, trừ các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4, khoản 5 Điều này.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.”

Ngoài ra tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định:

“Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này mức phạt tiền được giảm đi một nửa.”

Như vậy theo đó chủ cơ sở không có giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm có thể phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Ngoài ra bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng.