Chuyên đề hóa hữu cơ 12 | Đề thi & tài liệu hóa học

Tài liệu hóa học lớp 12

Nội dung trích xuất

Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 1
MỤC LỤC
Trang
Lời giới thiệu 3
Phần 1 : Giới thiệu các chuyên đề hóa hữu cơ 12 13
Chuyên đề 1 : Este – Lipit 13
Chuyên đề 2 : Cacbohiđrat 79
Chuyên đề 3 : Amin – Amino axit – Protein 119
Chuyên đề 4 : Polime và vật liệu polime 195
Phần 2 : Đáp án 223
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
2 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
SỐNG
Dù đục dù trong dòng sông vẫn chảy
Dù cao dù thấp cây lá vẫn xanh
Dù người trần tục hay kẻ tu hành
Cũng phải sống từ những điều rất nhỏ
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao không tự ngay thẳng trong tâm
Đất ôm ấp cho mọi hạt nảy mầm
Nhưng trồi tự vươn lên tìm ánh sáng.
Nếu tất cả đường đời trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta
Ai trên đời cũng có thể tiến xa
Nếu có thể tự mình đứng dậy
Hạnh phúc cũng giống như bầu trời này vậy
Đâu chỉ dành cho một riêng ai.
(Sưu tầm)
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 3
Lời giới thiệu
● Tự giới thiệu
Họ và tên : Nguyễn Minh Tuấn
Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 31 – 05 – 1980
Trình độ văn hóa : 12/12
Trình độ chuyên môn : Cử nhân Sinh – Hóa
Tốt nghiệp ĐHSP Hà Nội 2 tháng 06 – 2002
Hiện là giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học
Ngày vào ngành : 31 – 12 – 2002
Ngày vào Đảng : 29 – 12 – 2009
Ngày vào Đảng chính thức : 29 – 12 – 2010
Đại chỉ nhà riêng :
Số nhà 16 – Tổ 9A – Khu 5 – Phường Gia Cẩm – Việt Trì – Phú Thọ
Số điện thoại : 01689 186 513
Địa chỉ email : [email protected]
Địa chỉ facebook: Nguyễn Minh Tuấn (Việt Trì) –
http://www.facebook.com/nguyen.minhtuan.1650?sk=wall
Các trường đã từng công tác :
Trường THPT Phương Xá (từ tháng 09 – 2002 đến 04 – 2003)
Trường THPT Xuân Áng (từ tháng 04 – 2003 đến 08 – 2007)
Trường THPT Chuyên Hùng Vương (từ tháng 09 – 2007 đến nay)
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
4 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
● Bộ tài liệu ôn thi đại học, cao đẳng môn hóa học
Bộ tài liệu trắc nghiệm ôn thi đại học, cao đẳng môn hóa học do thầy biên soạn gồm 12 quyển :
Quyển 1 : Giới thiệu 7 chuyên đề hóa học 10
Quyển 2 : Giới thiệu 3 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 11
Quyển 3 : Giới thiệu 6 chuyên đề hóa học hữu cơ 11
Quyển 4 : Giới thiệu 4 chuyên đề hóa học hữu cơ 12
Quyển 5 : Giới thiệu 4 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 12
Quyển 6 : Giới thiệu các chuyên đề phương pháp giải nhanh bài tập hóa
học
Quyển 7 : Giới thiệu 40 đề luyện thi trắc nghiệm môn hóa học
Quyển 8 : Hướng dẫn giải 7 chuyên đề hóa học 10
Quyển 9 : Hướng dẫn giải 3 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 11
Quyển 10 : Hướng dẫn giải 6 chuyên đề hóa học hữu cơ 11
Quyển 11 : Hướng dẫn giải 4 chuyên đề hóa học hữu cơ 12
Quyển 12 : Hướng dẫn giải 4 chuyên đề hóa học đại cương và vô cơ 12
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 5
Những điều thầy muốn nói :
Điều thứ nhất thầy muốn nói với các em rằng : Ở lứa tuổi của các em, không
có việc gì là quan trọng hơn việc học tập. Hãy cố gắng lên các em nhé, tương lai của
các em phụ thuộc vào các em đấy.
Điều thứ hai thầy muốn nói rằng : Nếu các em có một ước mơ trong sáng thì
đừng vì những khó khăn trước mắt mà từ bỏ nó. Thầy tặng các em câu chuyện dưới
đây (do thầy sưu tầm), hi vọng các em sẽ hiểu được giá trị của ước mơ.
Đại bàng và Gà
Ngày xưa, có một ngọn núi lớn, bên sườn núi có một tổ chim đại bàng. Trong tổ có bốn quả
trứng lớn. Một trận động đất xảy ra làm rung chuyển ngọn núi, một quả trứng đại bàng lăn xuống và
rơi vào một trại gà dưới chân núi. Một con gà mái tình nguyện ấp quả trứng lớn ấy.
Một ngày kia, trứng nở ra một chú đại bàng con xinh đẹp, nhưng buồn thay chú chim nhỏ được
nuôi lớn như một con gà. Chẳng bao lâu sau, đại bàng cũng tin nó chỉ là một con gà không hơn
không kém. Đại bàng yêu gia đình và ngôi nhà đang sống, nhưng tâm hồn nó vẫn khao khát một
điều gì đó cao xa hơn. Cho đến một ngày, trong khi đang chơi đùa trong sân, đại bàng nhìn lên trời
và thấy những chú chim đại bàng đang sải cánh bay cao giữa bầu trời.
“Ồ – đại bàng kêu lên – Ước gì tôi có thể bay như những con chim đó”.
Bầy gà cười ầm lên: “Anh không thể bay với những con chim đó được. Anh là một con gà và gà
không biết bay cao”.
Đại bàng tiếp tục ngước nhìn gia đình thật sự của nó, mơ ước có thể bay cao cùng họ. Mỗi lần
đại bàng nói ra mơ ước của mình, bầy gà lại bảo nó điều không thể xảy ra. Đó là điều đại bàng cuối
cùng đã tin là thật. Rồi đại bàng không mơ ước nữa và tiếp tục sống như một con gà. Cuối cùng, sau
một thời gian dài sống làm gà, đại bàng chết.
Trong cuộc sống cũng vậy: Nếu bạn tin rằng bạn là một người tầm thường, bạn
sẽ sống một cuộc sống tầm thường vô vị, đúng như những gì mình đã tin. Vậy thì, nếu
bạn đã từng mơ ước trở thành đại bàng, bạn hãy đeo đuổi ước mơ đó… và đừng sống
như một con gà!
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
6 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
● Chương trình ôn thi đại học cao đẳng môn hóa học
Môn hóa học lớp 10
Chuyên đề số Tên chuyên đề Số buổi học
Ôn tập hóa học 9 05
01 Nguyên tử 06
02 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn 05
03 Liên kết hóa học 05
04 Phản ứng hóa học 10
05 Nhóm halogen 07
06 Nhóm oxi 07
07 Tốc độ phản ứng hóa học và cân bằng hóa học 05
50 buổi
Môn hóa học lớp 11
Chuyên đề số Tên chuyên đề Số buổi học
01 Sự điện li 06
02 Nhóm nitơ 06
03 Nhóm cacbon 03
04 Đại cương hóa hữu cơ 06
05 Hiđrocacbon no 05
06 Hiđrocacbon không no 10
07 Hiđrocacbon thơm 04
08 Dẫn xuất halogen. Ancol – Phenol 10
09 Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic 10
60 buổi
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 7
Môn hóa học lớp 12
Chuyên đề số Tên chuyên đề Số buổi học
01 Este – Lipit 07
02 Cacbohiđrat 03
03 Amin – Amino axit – Protein 07
04 Polime – Vật liệu polime 03
05 Đại cương về kim loại 07
06 Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ – Nhôm 10
07 Crom, sắt, đồng và một số kim loại khác 10
08 Phân biệt một số chất vô cơ. Hóa học và vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường
05
52 buổi
Phương pháp giải nhanh bài tập hóa học
Chuyên đề số Tên chuyên đề Số buổi học
01 Phương pháp đường chéo 02
02 Phương pháp tự chọn lượng chất 02
03 Phương pháp bảo toàn nguyên tố 02
04 Phương pháp bảo toàn khối lượng 02
05 Phương pháp tăng giảm khối lượng, số mol, thể tích khí 02
06 Phương pháp bảo toàn electron 02
07 Phương pháp quy đổi 02
08 Phương pháp sử dụng phương trình ion rút gọn 02
09 Phương pháp bảo toàn điện tích 02
10 Phương pháp sử dụng các giá trị trung bình 02
20 buổi
Đề luyện thi trắc nghiệm môn hóa học
Mỗi buổi học chữa 02 đề, 40 đề chữa trong 20 buổi.
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
8 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 9
Nếu biết cố gắng
(Dân trí) – Ngày xưa, có một anh chàng tên là Kimana. Anh muốn lấy được Tiên Nữ làm vợ. Anh đã
viết một bức thư gửi cho cha nàng – Chúa Tể Mặt Trời.
Kimana nhờ Thỏ: “Cậu gửi hộ ta bức thư này nhé?”
Thỏ nói: “Tôi không thể lên Trời”. Kimana lại nhờ Linh dương.
Anh hỏi: “Cậu gửi hộ ta bức thư này nhé?” Linh dương đáp: “Tôi không thể lên Trời”.
Kimana lại đi nhờ Chim ưng: “Cậu gửi hộ ta bức thư này nhé?”.
Chim ưng trả lời: “Tôi chỉ bay được đến nửa đường, không lên đến Trời được”.
Lúc đó, Ếch đến và hỏi Kimana:
“Tại sao cậu không tự mình đưa thư?”
Kimana trả lời: “Ta không thể.”
Ếch nói: “Vậy thì để tôi.”
Kimana cười: “Một con ếch thì làm sao đưa thư đến Trời được?”
Ếch trả lời, “Cái gì tôi cũng làm được. Chỉ cần cố gắng.”
Ếch sống cạnh một cái giếng. Hàng ngày, những tì nữ của Chúa Tể Mặt Trời đến đây lấy nước. Họ
xuống trên một chiếc mạng mà Nhện dệt. Khi đã đầy bình họ trở về. Ếch ngậm bức thư trong miệng
và nấp dưới giếng. Các cô gái người Trời đến múc nước và hát:
“Chúc chị một ngày tốt lành”.
Chúc em một ngày tốt lành”.
Khi họ thả bình xuống múc nước, Ếch liền nhảy vào một trong những chiếc bình. Các Tiên Nữ
không hề hay biết, họ lại trở về Trời trên chiếc mạng nhện. Đến nơi, họ để những bình nước trong
một căn phòng.
Lúc này Ếch chỉ còn một mình. Cậu nhảy ra khỏi bình và nhả bức thư trên ghế, rồi nấp vào một góc.
Chúa Tể Mặt Trời đi uống nước liền thấy bức thư.
Người mở ra đọc: “Tôi, Kimana, một người trần gian, ước nguyện được thành thân với Tiên Nữ,
con gái ngài.”
Chúa tể Mặt trời sửng sốt: “Sao có thể thế được?”
Ông tra hỏi các tì nữ.
“Có phải các ngươi đưa bức thư này tới đây?”
Các cô trả lời: “Không phải nô tì”
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
10 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
Ông liền đến gặp người vợ của mình là Nữ Hoàng Mặt Trăng, đọc cho bà nghe bức thư.
Nghe xong, bà nói: “Đừng hỏi thần! Người hãy hỏi chính con gái mình ấy!”
Chúa Tể Mặt Trời đến chỗ Tiên Nữ, nàng nói với cha:
“Để xem anh ta có thể đem đến đây một món quà cưới không.”
Vậy là Chúa Tể Mặt Trời viết lại một bức thư và để trên ghế. Khi ông đã đi khỏi, Ếch nhảy ra và
ngậm lấy bức thư. Sau đó cậu trèo vào một cái bình rỗng.
Ngày hôm sau, các tì nữ đem bình xuống lấy nước, vừa đi vừa hát:
“Chúc chị một ngày tốt lành”.
Chúc em một ngày tốt lành”.
Họ vục bình xuống giếng và Ếch nhảy ra. Các cô gái không hề hay biết và tiếp tục công việc của
mình.
Ếch đưa bức thư cho Kimana, trong thư viết: “Ngươi có thể lấy con gái ta nếu như ngươi đem được
lên đây một chiếc ví đựng tiền”.
Kamana thở dài “Ta không thể làm được”.
Ếch lại bảo: “Vậy để tôi đưa hộ anh”.
Kimana cười “Cậu đã đưa thư lên Trời nhưng liệu có thể đưa lên đó cả ví tiền không?”
Ếch trả lời, “Cho dù là gì tôi cũng làm được. Chỉ tôi cần cố gắng.”
Kimana đưa cho Ếch một chiếc ví. Ếch ngậm ví trong miệng và đem xuống giếng, chờ đợi. Các cô
gái nhà trời lại đến lấy nước.
“Chúc chị một ngày tốt lành”.
Chúc em một ngày tốt lành.”
Ếch nhảy vào một chiếc bình. Các Tiên Nữ lại về Trời trên chiếc mạng nhện. Đến nơi, họ để nước
trong căn phòng. Ếch nhả ví tiền trên ghế, rồi nấp vào một góc.
Chúa Tể Mặt Trời đi uống nước và thấy chiếc ví. “Sao có thể thế được?”
Ông tra hỏi các tì nữ: “Có phải các ngươi đem tiền tới đây?”
Các cô trả lời: “Không phải nô tì”
Ông liền đến gặp người vợ của mình là Nữ Hoàng Mặt Trăng, đọc cho bà nghe bức thư.
Nghe xong, bà nói: “Đừng hỏi thần! Người hãy hỏi chính con gái mình ấy!”
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 11
Chúa Tể Mặt Trời đến chỗ Tiên Nữ, nàng nói với cha: “Vậy hãy để xem anh ấy có thể đến và đem
con đi không.”
Vậy là Chúa Tể Mặt Trời viết lại một bức thư và để trên ghế.
Ếch ngậm bức thư trong miệng. Sau đó cậu trèo vào một cái bình rỗng.
Ngày hôm sau, các cô gái lấy nước lại đưa cậu xuống trần gian. Ếch lại trở lại với cái giếng, còn
các cô gái lấy nước về Trời. Ếch đem thư đến cho Kimana, Kimana đọc.
“Ngươi có thể cưới con gái ta nếu ngươi lên đây và đưa nó đi.”
Kimana nói, “Tôi không thể làm được.”
Ếch lại nói, “Vậy để tôi lên đó đưa cô ấy xuống cho cậu.”
Kimana cười: “Cậu đã đưa bức thư lên nhà Trời và đem lên đó một ví tiền. Nhưng liệu có thể đưa
cô dâu về đây không?”
Ếch trả lời: “Cho dù là gì tôi cũng làm được. Chỉ cần tôi cố gắng.”
Ếch lại trở về giếng chờ các tì nữ đem bình xuống lấy nước.
Họ đem theo chú Ếch lên Trời. Ếch nhảy ra và nhổ vào tất cả vào các bình nước ở đó. Tõm. Tõm.
Tõm. Sau đó cậu ẩn mình trong một cái bình rỗng. Mọi người trong cung uống nước đó đều bị ốm.
Chúa Tể Mặt Trời liền gọi thầy pháp. Ông ta liền nói với Ngài:
“Người đã hứa gả con gái mình cho người trần gian, nhưng đến giờ cô ây vẫn ở đây. Người trần đã
gửi linh hồn quỷ dữ đến đây gây ra dịch bệnh. Linh hồn quỷ dữ đó đội lốt một con Ếch.”
Chúa Tể Mặt Trời liền kể cho vợ mình nghe. Nữ Hoàng Mặt Trăng nói, “Người đừng hỏi thần! Hãy
đến hỏi con gái mình!”
Người liền đến gặp Tiên Nữ. Nàng nói: “Vậy con sẽ đi”
Ngày hôm sau Tiên Nữ xuống trần với những các tì nữ.
Khi các cô gái múc nước, Ếch lại nhảy ra. Rồi các cô trở về Trời, để lại Tiên Nữ ở đây.
Lúc này, Ếch nhảy ra và bảo. “Tôi sẽ đưa nàng đến với vị hôn phu của mình.”
Tiên Nữ cười. “Liệu một con Ếch có thể dẫn đường?”
Ếch nói, “Tôi đã đưa thư lên Trời, đã đem lên đó một ví tiền, và cũng đã đưa cô dâu về đây. Cho dù
là gì, tôi cũng làm được. Chỉ cần tôi cố gắng.”
Tiên Nữ liền nói: “Đây mới chính là người mà ta sẽ cưới.”
Nàng đưa Ếch lên Trời và lấy làm chồng. Họ sống với nhau đời đời kiếp kiếp. Còn anh chàng
Kimana vẫn ngồi đó chờ đợi cô dâu của mình.
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
12 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
Nếu bạn nghĩ mình không thể, thì bạn sẽ không làm được. Nếu bạn nghĩ mình có thể, thì bạn sẽ
làm được.
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 13
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÁC CHUYÊN ĐỀ HÓA HỮU CƠ 12
CHUYÊN ĐỀ 1 : ESTE – LIPIT
BÀI 1 : ESTE
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. KHÁI NIỆM VỀ ESTE VÀ DẪN XUẤT KHÁC CỦA AXIT CACBOXYLIC
1. Cấu tạo phân tử
Khi thay nhóm –OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm –OR thì được este.
Este đơn giản có công thức cấu tạo như sau :
R C O R’
O
Este là dẫn xuất của axit cacboxylic. Một vài dẫn xuất khác của axit cacboxylic có công thức
cấu tạo như sau :
R C O R’
O
R C
O
R C
O
C
O
X N R’2
anhiđric axit halogenua axit amit
2. Công thức tổng quát của este
a. Trường hợp đơn giản : Là este không chứa nhóm chức nào khác, ta có các công thức như sau :
– Tạo bởi axit cacboxylic đơn chức RCOOH và ancol đơn chức R’OH : RCOOR’.
– Tạo bởi axit cacboxylic đa chức R(COOH)a và ancol đơn chức R’OH : R(COOR’)a.
– Tạo bởi axit cacboxylic đơn chức RCOOH và ancol đa chức R’(OH)b : (RCOO)bR’.
– Tạo bởi axit cacboxylic đa chức R(COOH)a và ancol đa chức R’(OH)b : Rb(COO)abR’a.
Trong đó, R và R’ là gốc hiđrocacbon (no, không no hoặc thơm); trường hợp đặc biệt, R có thể
là H (đó là este của axit fomic H–COOH).
b. Trường hợp phức tạp : Là trường hợp este còn chứa nhóm OH (hiđroxi – este) hoặc este còn
chứa nhóm COOH (este – axit) hoặc các este vòng nội phân tử … Este trong trường hợp này sẽ phải
xét cụ thể mà không thể có CTTQ chung được. Ví dụ với glixerol và axit axetic có thể có các
hiđroxi este như HOC3H5(OOCCH3)2 hoặc (HO)2C3H5OOCCH3; hoặc với axit oxalic và metanol có
thể có este – axit là HOOC–COOCH3.
c. Công thức tổng quát dạng phân tử của este không chứa nhóm chức khác
Công thức tổng quát của este là : C H O n 2n + 2 2a 2b 2b − −
(n là số cacbon trong phân tử este, n ≥ 2 ; a là
tổng số liên kết π và số vòng trong phân tử, a ≥ 0, nguyên ; b là số nhóm chức este, 1 ≥ 1, nguyên).
3. Cách gọi tên este
Tên este = Tên gốc hiđrocacbon R’ + tên anion gốc axit (đuôi at)
C O
O
C O
O
C O
O
H C2H5 CH3 CH=CH2 C6H5 CH3 C O CH2C6H5
O
CH3
etyl fomiat vinyl axetat metyl benzoat benzyl axetat
với R, R’
là gốc hiđrocacbon no, không no hoặc thơm
(trừ trường hợp este của axit fomic có R là H)
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
14 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
4. Tính chất vật lí của este
Giữa các phân tử este không có liên kết hiđro vì thế este có nhiệt độ sôi thấp hơn so với axit và
ancol có cùng số nguyên tử C.
Các etse thường là những chất lỏng, nhẹ hơn nước, rất ít tan trong nước, có khả năng hòa tan
được nhiều chất hữu cơ khác nhau. Những este có khối lượng phân tử rất lớn có thể ở trạng thái rắn
(như mỡ động vật , sáp ong…). Các este thường có mùi thơm dễ chịu, chẳng hạn isoamyl axetat có
mùi chuối chín, etyl butirat có mùi dứa, etyl isovalerat có mùi táo…
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA ESTE
1. Phản ứng ở nhóm chức
a. Phản ứng thủy phân
Este bị thủy phân cả trong môi trường axit và trong môi trường kiềm. Thủy phân este trong môi
trường axit là phản ứng nghịch với phản ứng este hóa :
R–COO–R’ + H–OH
o → H SO , t 2 4 ← R–COOH + R’–OH
Phản ứng thủy phân trong môi trường kiềm là phản ứng một chiều và còn được gọi là phản ứng
xà phòng hóa :
R–COO–R’ + NaOH
o → H O, t 2
R–COONa + R’–OH
b. Một số phản ứng thuỷ phân đặc biệt của este
Căn cứ vào sản phẩm của phản ứng thủy phân este ta có thể suy đoán cấu tạo của este ban đầu.
Dưới đây là một số trường hợp thuỷ phân đặc biệt của este (không chứa halogen) thường gặp
trong bài toán định lượng là :
● Este X + NaOH
o →t
2 muối + H2O
Suy ra X là este của phenol, có công thức là C6H5OOC–R
● Este X + NaOH
o →t
1 muối + 1 anđehit
Suy ra X là este đơn chức, có công thức là R–COO–CH=CH–R’
● Este X + NaOH
o →t
1 muối + 1 xeton
Suy ra X là este đơn chức, có công thức là R’–COO–C(R)=C(R”)R’’’
Ví dụ : CH3–COO–C(CH3)=CH2 tạo axeton khi thuỷ phân.
● Este X + NaOH
o →t
1 muối + 1 ancol + H2O
Suy ra X là este – axit, có công thức là HOOC–R–COOR’
● Este X + NaOH
o →t
1 muối + anđehit + H2O
Suy ra X hiđroxi – este, có công thức là RCOOCH(OH)–R’
● Este X + NaOH
o →t
1 muối + xeton + H2O
Suy ra X hiđroxi – este, có công thức là RCOOC(R)(OH)–R’
● Este X + NaOH
o →t
1 sản phẩm duy nhất
hoặc “m chất rắn = meste + mNaOH” hoặc “m sản phẩm = m este + mNaOH”
Suy ra X là este vòng (được tạo bởi hiđroxi axit, ví dụ :
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 15
b. Phản ứng khử
Este bị khử bởi liti nhôm hiđrua (LiAlH4), khi đó nhóm RCO– (gọi là nhóm axyl) trở thành
ancol bậc I :
R–COO–R’
o → LiAlH , t 4
R–CH2–OH + R’–OH
2. Phản ứng ở gốc hiđrocacbon
Este có thể tham gia phản ứng thế, cộng, tách, trùng hợp,…Sau đây chỉ xét phản ứng cộng và
phản ứng trùng hợp.
a. Phản ứng cộng vào gốc không no : Gốc hiđrocacbon không no ở este có phản ứng cộng với H2,
Br2, Cl2, … giống hiđrocacbon không no. Ví dụ :
CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOCH3 + H2
o → Ni,t CH3[CH2]16COOCH3
metyl oleat metyl stearat
b. Phản ứng trùng hợp : Một số este đơn giản có liên kết C = C tham gia phản ứng trùng hợp
giống như anken. Ví dụ :
O
CH2 = CH – C – O – CH3
( CH – CH2 )
COOCH3
n
metyl acrylat poli metyl acrylat
III. ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
1. Điều chế
a. Este của ancol
Phương pháp thường dùng để điều chế este của ancol là đun hồi lưu ancol với axit hữu cơ, có
H2SO4 đặc xúc tác, phản ứng này được gọi là phản ứng este hóa. Ví dụ :
CH3COOH + (CH3)2CHCH2CH2OH
o → H SO , t 2 4 ← CH3COOCH2CH2CH(CH3)2 + H2O
Phản ứng este hóa là phản ứng thuận nghịch. Để nâng cao hiệu suất của phản ứng (tức chuyển
dịch cân bằng về phía tạo thành este) có thể lấy dư một trong hai chất đầu hoặc làm giảm nồng độ
của sản phẩm. Axit sunfuric vừa làm xúc tác vừa có tác dụng hút nước, do đó góp phần làm tăng
hiệu suất tạo este.
b. Este của phenol
Để điều chế este của phenol không dùng axit cacboxylic mà phải dùng anhiđric axit hoặc clorua
axit tác dụng với phenol. Ví dụ :
C6H5OH + (CH3CO)2O →
o
t
CH3COOC6H5 + CH3COOH
anhiđric axetic phenyl axetat
2. Ứng dụng
Este có khả năng hòa tan tốt các chất hữu cơ, kể cả hợp chất cao phân tử, nên được dùng làm
dung môi (ví dụ: butyl và amyl axetat được dùng để pha sơn tổng hợp)
Poli (metyl acrylat) và poli (metyl metacrylat) dùng làm thủy tinh hữu cơ. Poli (vinyl axetat)
dùng làm chất dẻo, hoặc thủy phân thành poli (vinyl ancol) dùng làm keo dán. Một số este của axit
phtalic được dùng làm chất hóa dẻo, làm dược phẩm.
Một số este có mùi thơm của hoa quả được dùng trong công nghiệp thực phẩm (bánh kẹo,
nước giải khát) và mĩ phẩm (xà phòng, nước hoa,…)
o → xt,t
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
16 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
BÀI 2 : LIPIT
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
1. Khái niệm và phân loại
Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong
các dung môi hữu cơ không phân cực như : ete, clorofom, xăng dầu,… Lipit bao gồm chất béo, sáp,
steroit, photpholipit,… hầu hết chúng đều là các este phức tạp. Dưới đây ta chỉ xem xét về chất béo.
Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử cacbon
(khoảng từ 12C đến 24C) không phân nhánh (axit béo), gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.
Chất béo có công thức chung là :
CH2
– O – CO – R1
CH – O – CO – R2
CH2
– O – CO – R3
Công thức cấu tạo của chất béo : R1
, R2
, R3
là các gốc hiđrocacbon no hoặc không no, không
phân nhánh, có thể giống nhau hoặc khác nhau.
Khi thủy phân chất béo thì thu được glixerol và axit béo.
Axit béo no thường gặp là :
CH3–[CH2]14–COOH CH3–[CH2]16–COOH
axit panmitic, tnc 63oC axit stearic, tnc 70oC
Các axit béo không no thường gặp là :
CH3
[CH2
]7
[CH2
]7COOH
C = C
H H
CH3
[CH2
]4
CH2
[CH2
]7COOH
C = C C = C
H H H H
axit oleic, tnc 13oC axit linoleic, tnc 5oC
Trạng thái tự nhiên
Chất béo là thành phần chính của dầu mỡ động, thực vật. Sáp điển hình là sáp ong. Steroit và
photpholipit có trong cơ thể sinh vật và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của chúng.
II. TÍNH CHẤT CỦA CHẤT BÉO
1. Tính chất vật lí
Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no thường là chất rắn ở nhiệt độ phòng, chẳng hạn
như mỡ động vật (mỡ bò, mỡ cừu,…). Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no
thường là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu. Nó thường có nguồn gốc thực vật (dầu lạc,
dầu vừng,…) hoặc từ động vật máu lạnh (dầu cá).
Chất béo nhẹ hơn nước và không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ như : benzen,
xăng, ete,…
2. Tính chất hóa học
a. Phản ứng thủy phân trong môi trường axit
Khi đun nóng với nước có xúc tác axit, chất béo bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo :
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 17
CH2
– O – CO – R1
CH – O – CO – R2
CH2
– O – CO – R3
CH2
– OH
CH – OH
CH2
– OH
R
1
R2
R3
– COOH
– COOH
– COOH
triglixerit glixerol các axit béo
b. Phản ứng xà phòng hóa
Khi đun nóng với dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) thì tạo ra glixerol và hỗn hợp muối của
các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng :
CH2
– O – CO – R1
CH – O – CO – R2
CH2
– O – CO – R3
CH2
– OH
CH – OH
CH2
– OH
R
1
R2
R3
– COONa
– COONa
– COONa
triglixerit glixerol xà phòng
Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa. Phản ứng xà
phòng hóa xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch.
c. Phản ứng hiđro hóa
Chất béo có chứa các gốc axit béo không no tác dụng với hiđro ở nhiệt độ và áp suất cao có Ni
xúc tác. Khi đó hiđro cộng vào nối đôi C = C :
CH2
– O – CO – C17H33
CH – O – CO – C17H33
CH2
– O – CO – C17H33
CH2
– O – CO – C17H35
CH – O – CO – C17H35
CH2
– O – CO – C17H35
triolein (lỏng) tristearin (rắn)
d. Phản ứng oxi hóa
Nối đôi C = C ở gốc axi không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành
peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện
tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.
III. VAI TRÒ CỦA CHẤT BÉO
1. Vai trò của chất béo trong cơ thể
Chất béo là thức ăn quan trọng của con người. Ở ruột non, nhờ xúc tác của các enzim như lipaza
và dịch mật, chất béo bị thủy phân thành axit béo và glixerol rồi được hấp thụ vào thành ruột. Ở đó,
glixerol và axit béo lại kết hợp với nhau tạo thành chất béo rồi được máu vận chuyển đến các tế
bào. Nhờ những phản ứng sinh hóa phức tạp, chất béo bị oxi hóa chậm thành CO2, H2O và cung cấp
năng lượng cho cơ thể. Chất béo chưa sử dụng được tích lũy vào các mô mỡ. Vì thế trong cơ thể
chất béo là nguồn cung cấp và dự trữ năng lượng. Chất béo còn là nguyên liệu để tổng hợp một số
chất khác cần thiết cho cơ thể. Nó còn có tác dụng bảo đảm sự vận chuyển và hấp thụ các chất hòa
tan được trong chất béo.
2. Ứng dụng trong công nghiệp
Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo dùng để điều chế xà phòng, glixerol và chế biến
thực phẩm. Ngày nay, người ta đã sử dụng một số dầu thực vật làm nhiên liệu cho động cơ điezen.
Glixerol được dùng trong sản suất chất dẻo, mĩ phẩm, thuốc nổ,…Ngoài ra, chất béo còn được
dùng trong sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp,…
+ 3H2O
H
+
, to
+
+ 3NaOH
o →t
+
+ 3H2
o → Ni,t ,p
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
18 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
BÀI 3 : CHẤT GIẶT RỬA
A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. KHÁI NIỆM VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT GIẶT RỬA
1. Khái niệm và phân loại
Chất giặt rửa là những chất khi dùng cùng với nước thì có tác dụng làm sạch các chất bẩn bám
trên các vật rắn mà không gây ra phản ứng hóa học với các chất đó.
Từ cổ xưa, con người đã biết dùng các chất giặt rửa lấy trực tiếp từ thiên nhiên như : bồ kết, bồ
hòn,…Trước khi hóa học hữu cơ ra đời, người ta cũng đã biết nấu xà phòng từ dầu mỡ với các chất
kiềm. Xà phòng chính là hỗn hợp các muối natri (hoặc kali) của các axit béo. Ngày nay, người ta
còn tổng hợp ra nhiều chất không phải là muối natri (hoặc kali) của các axit béo, nhưng có tác dụng
giặt rửa tương tự xà phòng. Chúng được gọi là các chất giặt rửa tổng hợp và được chế thành các loại
bột giặt, kem giặt,…
2. Tính chất giặt rửa
a. Một số khái niệm liên quan
Chất tẩy màu làm sạch các vết màu bẩn nhờ những phản ứng hóa học. Ví dụ: nước Giaven,
nước clo oxi hóa chất màu thành chất không màu; SO2 khử chất màu thành chất không màu. Chất
giặt rửa, như xa phòng, làm sạch các vết bẩn không phải nhờ những phản ứng hóa học.
Chất ưa nước là những chất tan tốt trong nước, như : metanol, etanol, axit axetic, muối axetat
kim loại kiềm…
Chất kị nước là những chất hầu như không tan trong nước, như : hiđrocacbon, dẫn xuất
halogen,…Chất kị nước thì lại ưa dầu mỡ, tức là tan tốt vào dầu mỡ. Chất ưa nước thì thường kị dầu
mỡ, tức là không tan trong dầu mỡ.
b. Đặc điểm cấu trúc phân tử muối natri của các axit béo
C
O
O
Na (-) (+)
Cấu trúc phân tử muối natri stearat : công thức cấu tạo thu gọn nhất
Phân tử muối natri của axit béo gồm một “đầu” ưa nước là nhóm COO-Na+
nối với một “đuôi”
kị nước, ưa dầu mỡ là nhóm – CxHy (thường x ≥ 15). Cấu trúc hóa học gồm một đầu ưa nước gắn
với một đuôi dài ưa dầu mỡ là hình mẫu chung cho “phân tử chất giặt rửa”.
c. Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa
Lấy trường hợp natri stearat làm ví dụ, nhóm CH3[CH2]16–, “đuôi” ưa dầu mỡ của phân tử natri
stearat thâm nhập vào vết dầu bẩn, còn nhóm –COO-Na+
ưa nước lại có xu hướng kéo ra phía các
phân tử nước. Kết quả là vết dầu bị phân chia thành những hạt rất nhỏ được giữ chặt bởi các phân tử
natri stearat, không bám vào vật rắn nữa mà phân tán vào nước rồi bị rửa trôi đi.
II. XÀ PHÒNG
1. Sản xuất xà phòng
Phương pháp thông thường sản xuất xà phòng là đun dầu thực vật hoặc mỡ động vật (thường là
loại không dùng để ăn) với dung dịch NaOH hoặc KOH ở nhiệt độ và áp suất cao. Sau khi phản ứng
xà phòng hóa kết thúc, người ta cho thêm natriclorua vào và làm lạnh. Xà phòng tách ra khỏi dung
dịch được cho thêm phụ gia và ép thành bánh. Dung dịch còn lại được loại tạp chất, cô đặc rồi li
tâm tách muối natriclorua để thu lấy glixerol. Nhà máy Xà phòng Hà Nội sản xuất theo quy trình
này.
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 19
Người ta còn sản xuất xà phòng bằng cách oxi hóa parafin của dầu mỏ nhờ oxi không khí, ở
nhiệt độ cao, có muối mangan xúc tác, rồi trung hòa axit sinh ra bằng NaOH :
R–CH2–CH2–R’ → R–COOH + R’–COOH → R–COONa + R’–COONa
Muối natri của các axit có phân tử khối nhỏ tan nhiều còn muối natri của các axit có phân tử
khối lớn không tan trong dung dịch natri clorua. Chúng được tách ra gọi là xà phòng tổng hợp. Xà
phòng tổng hợp có túnh chất tẩy rửa tương tự xà phòng thường.
2. Thành phần của xà phòng và sử dụng xà phòng
Thành phần chính của xà phòng là các muối natri (hoặc kali) của axit béo thường là natri stearat
(C17H35COONa), natri panmitat (C15H31COONa), natri oleat (C17H33COONa),…Các phụ gia
thường gặp là chất màu, chất thơm.
Xà phòng dùng trong tắm gội, giặt giũ,…có ưu điểm là không gây hại cho da, cho môi trường
(vì dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật có trong thiên nhiên). Xà phòng có nhược điểm là khi dùng với
nước cứng (nước có chứanhiều ion Ca2+ và Mg2+) thì các muối canxi stearat, canxi panmitat,… sẽ
kết tủa làm giảm tác dụng giặt rửa và ảnh hưởng đến chất lượng vải sợi.
III. CHẤT GIẶT RỬA TỔNG HỢP
1. Sản xuất chất giặt rửa tổng hợp
Để đáp ứng nhu cầu to lớn và đa dạng về chất giặt rửa, người ta đã tổng hợp ra nhiều chất dựa
theo hình mẫu “phân tử xà phòng” (tức là gồm đầu phân cực gắn với đuôi dài không phân cực),
chúng đều có tính chất giặt rửa tương tự xà phòng và được gọi là chất giặt rửa tổng hợp. ví dụ:
CH3[CH2]10–CH2–O–SO3
-Na+ CH3[CH2]10–CH2–C6H4–O–SO3
-Na+
Natri lauryl sunfat Natri đođecylbenzensunfonat
Chất giặt rửa tổng hợp được điều chế từ các sản phẩm của dầu mỏ. Chẳng hạn, oxi hóa parafin
được axit cacboxylic, hiđro hóa axit thu được ancol, cho ancol phản ứng với H2SO4 rồi trung hòa thì
được chất giặt rửa loại ankyl sunfat :
R–COOH →khöû R–CH2OH → + H SO 2 4 R–CH2OSO3H → + NaOH R–CH2OSO3
-Na+
2. Thành phần và sử dụng các chế phẩm từ chất giặt rửa tổng hợp
Các chế phẩm như bột giặt, kem giặt, ngoài chất giặt rửa tổng hợp, chất thơm, chất màu ra, còn
có thể có chất tẩy trắng như natri hipoclorit,… Natri hipoclorit có hại cho da tay khi giặt bằng tay.
Ưu điểm của chất giặt rửa tổng hợp là dùng được với nước cứng, vì chúng ít bị kết tủa bởi ion
canxi. Những chất giặt rửa tổng hợp có chứa gốc hiđrocacbon phân nhánh gây ô nhiễm cho môi
trường, vì chúng rất khó bị các vi sinh vật phân hủy.
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
20 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
● MỘT SỐ PHẢN ỨNG HOÁ HỌC THƯỜNG GẶP
1. RCOOC6H5 + 2NaOH
o →t
RCOONa + C6H5ONa + H2O
2. RCOOCH=CH2 + NaOH
o →t RCOONa + CH3CHO
3. RCOOC(CH3)=CH2 + NaOH
o →t RCOONa + CH3COCH3
4. (C17H35COO)3C3H5 + H2O
+ o → H , t
← 3C17H35COOH + C3H5(OH)3
5. C3H5(OOCR )3 + 3NaOH
o →t
3R COONa + C3H5(OH)3
6. CH3COOH + CH≡CH → CH3COOCH=CH2
7. bR(COOH)a + aR’(OH)b
+ o → H , t
← Rb(COO)abR’a + abH2O
8. CH3COONa(r) + NaOH(r)
o → CaO, t CH4 + Na2CO3
9. CH3CH2COOH + Br2
o → photpho, t CH3CHBrCOOH + HBr
10. CH3COCH3 + HCN → (CH3)2C(OH)CN
11. (CH3)2C(OH)CN + 2H2O + H+→ (CH3)2C(OH)COOH + NH4
+

12. RCl + KCN → RCN + KCl
13. RCN + 2H2O + H+→ RCOOH + NH4
+

14. RMgCl + CO2
o →t
RCOOMgCl
15. RCOOMgCl + HCl
o →t
RCOOH + MgCl2
16. C6H5CH(CH3)2
2
+
2
1) O → 2) H O, H C6H5OH + CH3COCH3
17. RCOONa + HCl (dd loãng) → RCOOH + NaCl
18. 2CH3COONa(r) + 4O2
o →t Na2CO3 + 3CO2↑ + 3H2O
19. CxHy(COOM)a + O2
o →t
M2CO3 + CO2 + H2O
(sơ đồ phản ứng đốt cháy muối cacboxylat).
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 21
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ ESTE
I. Phản ứng thủy phân este
1. Thủy phân este đơn chức
a. Phương trình phản ứng thủy phân trong môi trường axit
Este tạo bởi axit và ancol :
RCOOR’ + H2O
o H , t +
← → RCOOH + R’OH
Este tạo bởi axit và ankin :
RCOOCH=CH2 + H2O
o
t , H+ → RCOOH + CH3CHO
RCOOC(CH3)=CH2 + H2O
o
t , H+ → RCOOH + CH3COCH3
Este tạo bởi axit và phenol :
RCOOC6H5 + H2O
o
t , H+ → RCOOH + C6H5OH
b. Phương trình phản ứng thủy phân trong môi trường kiềm
Este tạo bởi axit và ancol :
RCOOR’ + NaOH
o →t
RCOONa + R’OH
Este tạo bởi axit và ankin :
RCOOCH=CH2 + NaOH
o →t
RCOONa + CH3CHO
RCOOC(CH3)=CH2 + NaOH
o →t
RCOONa + CH3COCH3
Este tạo bởi axit và phenol :
RCOOC6H5 + 2NaOH
o →t
RCOONa + C6H5ONa + H2O
2. Thủy phân este đa chức
a. Phương trình phản ứng thủy phân trong môi trường axit
R(COOR’)n + nH2O
o H , t +
← → R(COOH)n + nR’OH
R(OOCR’)n + nH2O
o H , t +
← → nR’COOH + R(OH)n
Rm(COO)nmR’n + nmH2O
o H , t +
← → mR(COOH)n + nR’(OH)m
b. Phương trình phản ứng thủy phân trong môi trường kiềm
R(COOR’)n + nNaOH
o H , t +
← → R(COONa)n + nR’OH
R(OOCR’)n + nNaOH
o H , t +
← → nR’COONa + R(OH)n
Rm(COO)nmR’n + nmNaOH
o H , t +
← → mR(COONa)n + nR’(OH)m
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
22 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
Phương pháp giải bài tập thủy phân este đơn chức
Một số điều cần lưu ý :
+ Trong phản ứng thủy phân este đơn chức thì tỉ lệ
( )
es
1
1
NaOH hoaëc KOH
te
n
n
= . Riêng phản ứng
thủy phân este của phenol thì tỉ lệ là ( )
es
2
1
NaOH hoaëc KOH
te
n
n
= .
+ Phản ứng thủy phân este thu được anđehit thì este phải có công thức là RCOOCH=CH–R’.
+ Phản ứng thủy phân este thu được xeton thì este phải có công thức là RCOOC(R’’)=CH–R’.
(R’ có thể là nguyên tử H hoặc gốc hiđrocacbon, R’’ phải là gốc hiđrocacbon ).
+ Este có thể tham gia phản ứng tráng gương thì phải có công thức là HCOOR.
+ Este sau khi thủy phân cho sản phẩm có khả năng tham gia phản ứng tráng gương thì phải
có công thức là HCOOR hoặc RCOOCH=CH–R’.
+ Nếu thủy phân este trong môi trường kiềm mà đề bài cho biết : “…Sau khi thủy phân hoàn
toàn este, cô cạn dung dịch được m gam chất rắn” thì trong chất rắn thường có cả NaOH hoặc
KOH dư.
+ Nếu thủy phân este mà khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng khối lượng của sản
phẩm tạo thành thì este đem thủy phân là este vòng.
● Khi làm bài tập dạng này thì nên chú ý đến việc sử dụng các phương pháp : Nhận xét đánh
giá, bảo toàn khối lượng, tăng giảm khối lượng. Ngoài ra nếu gặp bài tập liên quan đến hỗn hợp
các este thì nên chú ý đến việc sử dụng phương pháp trung bình.
► Các ví dụ minh họa ◄
Dạng 1 : Xác định lượng este tham gia phản ứng (khối lượng, phần trăm khối lượng, số mol,
phần trăm số mol)
Ví dụ 1: Cho 10 gam hỗn hợp X gồm etanol và etyl axetat tác dụng vừa đủ với 50 gam dung dịch
natri hiđroxit 4%. Phần trăm khối lượng của etyl axetat trong hỗn hợp là :
A. 22%. B. 44%. C. 50%. D. 51%.
Hướng dẫn giải
Trong hỗn hợp X chỉ có etyl axetat (CH3COOC2H5) tác dụng với dung dịch NaOH.
Phương trình phản ứng :
CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH (1)
mol: 0,05 ← 0,05
Theo giả thiết và (1) ta có :
neste = nNaOH =
50.4 = 0,05
100.40
mol ⇒meste = 88.0,05 = 4,4 gam.
⇒ %meste =
4,4 .100%
10
= 44%.
Đáp án B.
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 23
Ví dụ 2: Muốn thuỷ phân 5,6 gam hỗn hợp etyl axetat và etyl fomiat (etyl fomat) cần 25,96 ml
NaOH 10%, (D = 1,08 g/ml). Thành phần % khối lượng của etyl axetat trong hỗn hợp là :
A. 47,14%. B. 52,16%. C. 36,18%. D. 50,20%.
Hướng dẫn giải
Đặt x là số mol CH3COOC2H5 và y là số mol HCOOC2H5.
este NaOH
25,96.1,08.10 n = n = = 0,07 mol
100.40 ∑ .
Phương trình phản ứng :
CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH (1)
mol: x → x
HCOOC2H5 + NaOH → HCOONa + C2H5OH (2)
mol: y → y
Theo giả thiết và các phản ứng ta có hệ phương trình :
88x + 74y = 5,6
x + y = 0,07



⇒ x = 0,03 và y = 0,04.
⇒ % CH COOC H 3 2 5
m = 47,14%.
Đáp án A.
Ví dụ 3: Cho 13,6 gam phenyl axetat tác dụng với 200 ml dung dịch NaOH 1,5M đun nóng. Sau khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được a gam chất rắn khan. Giá trị
của a là :
A. 12,2 gam. B. 16,2 gam. C. 19,8 gam. D. 23,8 gam.
Hướng dẫn giải
Cách 1 :
Theo giả thiết ta có :
CH COOC H NaOH 3 6 5
13,6 n 0,1 mol; n 0,2.1,5 0,3 mol.
136
= = = =
Phương trình phản ứng :
CH3COOC6H5 + NaOH
o
→t
CH3COONa + C6H5OH (1)
mol: 0,1 → 01 → 01 → 01
C6H5OH + NaOH
o
→t
C6H5ONa + H2O (2)
mol: 0,1 → 01 → 01
Theo các phản ứng (1), (2) và giả thiết suy ra chất rắn sau phản ứng gồm CH3COONa (0,1 mol),
C6H5ONa (0,1 mol) và NaOH dư (0,1 mol).
Khối lượng chất rắn thu được là :
a = 82.0,1 + 116.0,1 + 40.0,1 = 23,8 gam.
Cách 2 :
Theo giả thiết ta có :
CH COOC H NaOH 3 6 5
13,6 n 0,1 mol; n 0,2.1,5 0,3 mol.
136
= = = =
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
24 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
Sơ đồ phản ứng :
NaOH + CH3COOC6H5
o
→t
Chất rắn + H2O (1)
mol: 0,3 0,1 → 0,1
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
a = 0,1.136 + 0,3.40 – 0,1.18 =23,8 gam.
Đáp án D.
Ví dụ 4: Cho axit salixylic (axit o-hiđroxibenzoic) phản ứng với anhiđrit axetic, thu được axit
axetylsalixylic (o-CH3COO–C6H4
–COOH) dùng làm thuốc cảm (aspirin). Để phản ứng hoàn toàn
với 43,2 gam axit axetylsalixylic cần vừa đủ V lít dung dịch KOH 1M. Giá trị của V là :
A. 0,72. B. 0,48. C. 0,96. D. 0,24.
Hướng dẫn giải
Phương trình phản ứng :
o-CH3COO–C6H4
–COOH + 3KOH → CH3COOK + o-KO–C6H4
–COOK + H2O (1)
mol : 0,24 → 0,72
Theo giả thiết và (1) ta có :
− − −
= = = KOH o CH COO C H COOH 3 6 4
43,2 n 3.n 3. 0,72 mol.
180
Vậy Vdd KOH = 0,72:1 =0,72 lít.
Đáp án A.
Ví dụ 5: Đun nóng a gam một hợp chất hữu cơ X (chứa C, H, O), mạch không phân nhánh với dung
dịch chứa 11,2 gam KOH đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch A, để trung hoà
dung dịch KOH dư trong A cần dùng 80 ml dung dịch HCl 0,5M. Làm bay hơi hỗn hợp sau khi
trung hoà một cách cẩn thận, người ta thu được 7,36 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức Y và 18,34
gam hỗn hợp hai muối Z. Giá trị của a là :
A. 14,86 gam. B. 16,64 gam. C. 13,04 gam. D. 13,76 gam.
Hướng dẫn giải
Trong phản ứng trung hòa :
H O HCl 2
n n 0,04 mol = = HCl H O2 ⇒ m 0,04.36,5 1, 46 gam, m 0,04.18 0,72 gam. = = = =
Sơ đồ phản ứng :
X + KOH + HCl → Y + Z + H2O (1)
gam: a 11,2 1,46 7,36 18,34 0,72
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
a = 7,36 + 18,34 + 0,72 – 11,2 – 1,46 = 13,76 gam.
Đáp án D.
Dạng 2 : Xác định công thức của một este
Ví dụ 1: Thuỷ phân hoàn toàn 8,8 gam este đơn chức, mạch hở X với 100 ml dung dịch KOH 1M
(vừa đủ) thu được 4,6 gam một ancol Y. Tên gọi của X là :
A. etyl fomat. B. etyl propionat. C. etyl axetat. D. propyl axetat.
Hướng dẫn giải
Đặt công thức của X là RCOOR’.
Phương trình phản ứng :
RCOOR’ + KOH → RCOOK + R’OH (1)
mol: 0,1 → 0,1
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 25
Theo (1) và giả thiết ta có :
nX = nY = nKOH = 0,1.1 = 0,1 mol ⇒ MY = 46 ⇒R’ + 17 = 46 ⇒R’ =29⇒R’ là C2H5
–.
Mặt khác MX = R + 44 + R’ = 88 ⇒ R = 15⇒R là CH3
–.
Vậy công thức cấu tạo phù hợp của E là CH3COOC2H5 (etyl axetat).
Đáp án C.
Ví dụ 2: Làm bay hơi 7,4 gam một este X thu được một thể tích hơi bằng thể tích của 3,2 gam khí
oxi ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất. Khi thực hiện phản ứng xà phòng hoá 7,4 gam X với dung
dịch NaOH (phản ứng hoàn toàn) thu được sản phẩm có 6,8 gam muối. Tên gọi của X là :
A. etyl fomat. B. vinyl fomat. C. metyl axetat. D. isopropyl fomat.
Hướng dẫn giải
X O2
n = n 0,1 = mol ⇒MX = 74 ⇒X là este đơn chức có công thức phân tử C3H6O2 (M=74).
Phương trình phản ứng :
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH (1)
mol: 0,1 → 0,1
Theo (1) và giả thiết ta có :
mRCOONa = 0,1(R + 67) = 6,8 ⇒ R = 1 (là H) ⇒ R’ = 74 – 44 – 1 = 29 (là C2H5
–).
Vậy X là HCOOC2H5 (etyl fomat).
Đáp án A.
Ví dụ 3: Cho m gam chất hữu cơ đơn chức X tác dụng vừa đủ với 50 gam dung dịch NaOH 8%, sau
khi phản ứng hoàn toàn thu được 9,6 gam muối của một axit hữu cơ và 3,2 gam một ancol. Công
thức của X là :
A. CH3COOC2H5. B. C2H5COOCH3.
C. CH2=CHCOOCH3. D. CH3COOCH=CH2.
Hướng dẫn giải
Đặt công thức của X là RCOOR’.
Theo giả thiết ta có :
RCOONa R’OH NaOH
50.8% n n n 0,1 mol.
40
= = = =
⇒MR’OH = R’+ 17 = 32 ⇒ R’= 15 (CH3
–) và MRCOONa = R + 67 = 96 ⇒R= 29 (C2H5
–).
Vậy công thức của X là C2H5COOCH3.
Đáp án B.
Ví dụ 4: Một este X tạo bởi axit đơn chức và ancol đơn chức có tỉ khối với He bằng 22. Khi đun
nóng X với dung dịch NaOH tạo ra muối có khối lượng bằng
17
22
lượng este đã phản ứng. Tên X là:
A. Etyl axetat. B. Metyl axetat. C. Iso-propyl fomat. D. Metyl propionat.
Hướng dẫn giải
Cách 1 :
Este có công thức dạng RCOOR’, muối tạo thành là RCOONa.
Phương trình phản ứng :
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH
Vì số mol este bằng số mol muối, nên tỉ lệ về khối lượng của chúng cũng là tỉ lệ về khối lượng
mol.
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
26 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng

R 67 17
R 44 R ‘ 22
+
=
+ +
⇒ 17R’ − 5R = 726 (1).
Mặt khác Meste = 4.22 = 88 ⇒ R + 44 + R’ = 88 ⇒ R + R’ = 44 (2).
Từ (1) và (2) ta có : R = 1 (H−); R’ = 43 (C3H7−). Vậy tên este là iso-propyl fomat.
Cách 2 :
Theo giả thiết ta có M 22.4 88 gam / mol. RCOOR ‘ = =
Vì RCOONa
RCOOR ‘ 3 7
M 17 68 R 67 68 R 1 (H )
M 22 88 R 44 R ‘ 88 R ‘ 43 (C H )
 + =  = −
= = ⇒ ⇒    + + = = − 
Đáp án C.
Ví dụ 5: X là một este hữu cơ đơn chức, mạch hở. Cho một lượng X tác dụng hoàn toàn với dung
dịch NaOH vừa đủ, thu được muối có khối lượng bằng
41
37
khối lượng este ban đầu. X là :
A. HCOOC2H5. B. CH2=CH–COOCH3.
C. C17H35COO(CH2)16CH3. D. CH3COOCH3.
Hướng dẫn giải
Cách 1 :
Este có công thức dạng RCOOR’, muối tạo thành là RCOONa.
Vì số mol este bằng số mol muối, nên tỉ lệ về khối lượng của chúng cũng là tỉ lệ về khối lượng
phân tử, theo giả thiết ta có : R 67 41
R 44 R ‘ 37
+
=
+ +
⇒ 4R + 41R’ = 675. Giá trị trung bình của 2 gốc
(R và R’) được tính theo biểu thức
675 R 15
4 41
= =
+
.
Nếu có một gốc có khối lượng nhỏ hơn 15 thì đó phải là gốc axit (R).
Chọn R = 1 ⇒ R’ = 674,902 loại. Vậy cả hai gốc R và R’ đều có khối lượng là 15 và đều là
CH3–.
CTCT của este là CH3COOCH3.
Cách 2 :
Vì RCOONa
Na R ‘
RCOOR ‘
M 41 1 M M
M 37
= > ⇒ > ⇒ R’ là CH3– (15) ⇒Loại A và C.
Ta có RCOONa
3
RCOOR ‘
M 41 82 R 15 (CH )
M 37 74
= = ⇒ = − .
Đáp án D.
Nếu có nhiều con đường để đi đến đích, các em chọn con đường nào?
Ví dụ 6: Đun a gam este mạch không phân nhánh CnH2n+1COOC2H5 với 100 ml dung dịch KOH.
Sau phản ứng phải dùng 25 ml dung dịch H2SO4 0,5M để trung hoà KOH còn dư. Mặt khác muốn
trung hoà 20 ml dung dịch KOH ban đầu phải dùng 15 ml dung dịch H2SO4 nói trên. Khi a = 5,8
gam thì tên gọi của este là :
A. etyl axetat. B. etyl propionat. C. etyl valerat. D. etyl butirat.
Hướng dẫn giải
Theo giả thiết ta có :
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 27
+
2 4 2 4 2 4
KOH dö H (trong 25 ml dung dòch H SO 0,5M) H SO (trong 25 ml dung dòch H SO 0,5M) n n 2.n
2.0,025.0,5 0,025 mol.
= =
= =
mol.
+
2 4 2 4 2 4
KOH ban ñaàu H (trong15ml dung dòch H SO 0,5M) H SO (trong15ml dung dòch H SO 0,5M)
n = 5.n 5.2.n
5.2.0,015.0,5 0,075
=
= =
= KOH phaûn öùng vôùi este n 0,075 – 0,025 = 0,05 mol.
Vì este đơn chức, nên
KOH phaûn öùng este n n 0,05 = = mol ⇒Meste =
5,8
0,05
= 116 gam/mol.
⇒ 14n + 74 = 116 ⇒n = 3
Vậy công thức cấu tạo của este là CH3CH2CH2COOC2H5 (etyl butirat).
Đáp án D.
Ví dụ 7: Cho 12,9 gam một este đơn chức X (mạch hở) tác dụng vừa đủ với 150 ml dung dịch KOH
1M, sau phản ứng thu được một muối và một anđehit. CTCT của este X không thể là :
A. HCOOCH=CH–CH3 và CH3COOCH=CH2.
B. HCOOCH2CH=CH2.
C. CH3COOCH=CH2.
D. HCOOCH=CH–CH3.
Hướng dẫn giải
nKOH = neste = 0,15 mol ⇒MX =
12,9
0,15
= 86 gam/mol ⇒ công thức phân tử X là C4H6O2 .
Cả 4 đáp án đều thoả mãn công thức phân tử.
Các este ở phương án A, C, D khi thủy phân đều tạo ra muối và anđehit, chỉ B khi thuỷ phân tạo
muối và ancol.
HCOO–CH2–CH=CH2 + NaOH
o →t
HCOONa + CH2=CH–CH2–OH
Vậy theo giả thiết suy ra X không thể là HCOO–CH2–CH=CH2.
Đáp án B.
Ví dụ 8: Chất hữu cơ X có công thức phân tử C5H8O2. Cho 5 gam X tác dụng vừa hết với dung dịch
NaOH, thu được một hợp chất hữu cơ không làm mất màu nước brom và 3,4 gam một muối. Công
thức của X là :
A. CH3COOC(CH3)=CH2. B. HCOOC(CH3)=CHCH3.
C. HCOOCH2CH=CHCH3. D. HCOOCH=CHCH2CH3.
Hướng dẫn giải
Đặt công thức của este là RCOOR’
Phương trình phản ứng :
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH (1)
mol : 0,05 → 0,05
Theo (1) và giả thiết ta có :
0,05.(R + 44 + R’) – 0,05.(R + 67) = 5 – 3,4 ⇒0,05.(R’ – 23) = 1,6 ⇔ R’ = 55 (C4H7–)
Vậy công thức phân tử của este là HCOOC4H7. Căn cứ điều kiện thì sản phẩm thuỷ phân là
xeton (không làm mất màu Br2) nên công thức cấu tạo của este là HCOOC(CH3)=CHCH3.
HCOO–C(CH3) = CH–CH3 + NaOH → HCOONa + CH3–CO–CH2–CH3
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
28 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
Đáp án B.
Ví dụ 9: Cho 5,1 gam Y (C, H, O) tác dụng với dung dịch NaOH dư, thu được 4,80 gam muối và 1
ancol. Công thức cấu tạo của Y là :
A. C3H7COOC2H5. B. CH3COOCH3. C. HCOOCH3. D. C2H5COOC2H5.
Hướng dẫn giải
Đặt công thức của este là RCOOR’
Phương trình phản ứng :
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH (1)
mol : x → x
Theo (1) và giả thiết ta có : (R + 44 + R’)x – (R + 67)x = 5,1 – 4,8 ⇔ (R’ – 23)x = 0,3 (*)
Căn cứ vào (*) suy ra R’ > 23. Căn cứ vào đáp án ⇒ R’ = 29 (C2H5–) ⇒ x = 0,05
⇒ MY =
5,1 102
0,05
= ⇒ Y là C2H5COOC2H5.
Đáp án D.
Ví dụ 10: Cho 0,15 mol este X mạch hở vào 150 gam dung dịch NaOH 8%, đun nóng để phản ứng
thuỷ phân este xảy ra hoàn toàn thu được 165 gam dung dịch Y. Cô cạn Y thu được 22,2 gam chất
rắn khan. Có bao nhiêu công thức cấu tạo của X thoả mãn ?
A. 3. B. 1. C. 2. D. 4.
Hướng dẫn giải
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
mX + mNaOH = mdd Y ⇒ mX = 165 – 150 =15 gam ⇒ MX = 100 gam/mol.
Vì MX = 100 gam/mol nên X phải là este đơn chức, đặt công thức của este X là RCOOR’
Phương trình phản ứng :
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH
mol : 0,15 → 0,15 → 0,15
Như vậy hỗn hợp chất rắn khan gồm
NaOH : 0,15 mol
RCOONa : 0,15 mol



⇒ 40.0,15 + (R + 67).0,15 = 22,2 ⇒ R = 41 (C3H5–) ⇒ R’ = 15 (CH3–)
Vậy công thức phân tử của este là C3H5COOCH3
Công thức cấu tạo của X :
2 2 3
3 3
2 3 3
CH CH CH COO CH
CH CH CH COO CH
CH C(CH ) COO CH
 = − − −

 − = − −

 = − −
Đáp án A.
Ví dụ 11: Khi cho 0,15 mol este đơn chức X tác dụng với dung dịch NaOH (dư), sau khi phản ứng
kết thúc thì lượng NaOH phản ứng là 12 gam và tổng khối lượng sản phẩm hữu cơ thu được là 29,7
gam. Số đồng phân cấu tạo của X thỏa mãn các tính chất trên là :
A. 4. B. 5. C. 6. D. 2.
Hướng dẫn giải
NaOH X n : n 2 :1 = ⇒ X là este tạo bởi axit và phenol (vì đề cho X là đơn chức).
Phương trình phản ứng :
RCOOR’ + 2NaOH → RCOONa + R’ONa + H2O (1)
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng 29
mol: 0,15 → 0,3 → 0,15
Theo giả thiết và (1), kết hợp với định luật bảo toàn khối lượng ta có :
mX
=29,7 + 0,15.18 – 12 =20,4 gam ⇒ MX
= 136 ⇒ CTPT của X là C8H8O2.
Các đồng phân của E: CH3–COO–C6H5; HCOO–C6H4–CH3 (có 3 đồng phân o, p, m). Tổng
cộng có 4 đồng phân.
Đáp án A.
Ví dụ 12: Đốt cháy 1,60 gam một este E đơn chức được 3,52 gam CO2 và 1,152 gam H2O. Cho 10
gam E tác dụng với lượng NaOH vừa đủ, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 14,00 gam muối
khan G. Cho G tác dụng với axit vô cơ loãng thu được G1 không phân nhánh. Số lượng CTCT thoả
mãn tính chất đã nêu của E là :
A. 4. B. 6. C. 2. D. 8.
Hướng dẫn giải
Theo giả thiết ta có : H O2
n = 0,064 mol ; CO2
n = 008 mol
⇒ nC = CO2
n =0,08 mol ; nH = 2 H O2
n = 2.0,064 = 0,128 mol
⇒nO =
1,6 0,08.12 0,128.1
16
− − = 0,032 mol.
Đặt công thức của E là CxHyOz ⇒ x : y : z = 0,08 : 0,128 : 0,032 = 5 : 8 : 2 . Vì E là este đơn
chức nên số nguyên tử oxi trong phân tử bằng 2 ⇒ công thức phân tử của E là C5H8O2. Từ đó, có
nE = nG= nNaOH =
10
100
= 0,1 mol ⇒MG =
14
0,1
= 140 gam/mol.
Nhận thấy : E NaOH G
10 0,1.40 14
m + m = m

nên E phải là este vòng nội phân tử và có các công thức cấu tạo
sau :
CH3
CH2
CH2
CH C O
O
CH3
CH2
CH CH2
O C O
CH2
CH2
CH
C O
O
CH3
CH2
CH2 CH2
CH2
O
C O
Đáp án A.
Dạng 3 : Xác định công thức của este trong hỗn hợp
Ví dụ 1: Để xà phòng hoá hoàn toàn 2,22 gam hỗn hợp hai este là đồng phân X và Y, cần dùng 30
ml dung dịch NaOH 1M. Khi đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai este đó thì thu được khí CO2 và hơi
nước với tỉ lệ thể tích H O CO 2 2
V :V = 1:1. Tên gọi của hai este là :
A. metyl axetat; etyl fomat. B. propyl fomat; isopropyl fomat.
C. etyl axetat; metyl propionat. D. metyl acrylat; vinyl axetat.
Hướng dẫn giải
Do H O CO 2 2
V :V = 1:1 ⇒ H O CO 2 2
n : n = 1:1 ⇒2 este no, đơn chức, mạch hở. Công thức phân tử của
este có dạng CnH2nO2.
Trừ este của phenol, este đơn chức sẽ tác dụng với NaOH theo tỉ lệ mol 1 : 1.
Biên soạn : Thầy Nguyễn Minh Tuấn – Trường THPT chuyên Hùng Vương – Phú Thọ; ĐT 01223 367 990
30 Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng
Suy ra : neste = nNaOH = 0,03.1= 0,03 mol ⇒ Meste =
2,22
0,03
= 74 gam/mol.
⇒ 14n + 32 = 74 ⇒ n = 3.
Công thức phân tử C3H6O2 chỉ tồn tại 2 este đồng phân là HCOOC2H5 (etyl fomat) và
CH3COOCH3 (metyl axetat).
Đáp án A.
Ví dụ 2: Xà phòng hoá 22,2 gam hỗn hợp gồm 2 este đồng phân, cần dùng 12 gam NaOH, thu
20,492 gam muối khan (hao hụt 6%). Trong X chắc chắn có một este với công thức và số mol tương
ứng là :
A. HCOOC2H5 0,2 mol. B. CH3COOCH3 0,2 mol.
C. HCOOC2H5 0,15 mol D. CH3COOC2H3 0,15 mol.
Hướng dẫn giải
Theo giả thiết ta có : nEste = nNaOH = 0,3 mol; mmuối theo lí thuyết
=
20,492 .100 21,8
94
= gam.
⇒Meste =
22,2 74
0,3
= gam/mol ⇒ công thức phân tử của 2 este có dạng C3H6O2. Vậy công thức
cấu tạo của hai este là HCOOC2H5 và CH3COOCH3.
Gọi x là mol của HCOOC2H5 và y là số mol của CH3COOCH3. Ta có hệ phương trình :
x y 0,3 x 0,2
68x 82y 21,8 y 0,1
  + = =   ⇒
  + = =
Đáp án A.
Ví dụ 3: Để xà phòng hoá hoàn toàn 52,8 gam hỗn hợp hai este no, đơn chức, mạch hở là đồng phân
của nhau cần vừa đủ 600 ml dung dịch KOH 1M. Biết cả hai este này đều không tham gia phản ứng
tráng bạc. Công thức của hai este là :
A. CH3COOC2H5 và HCOOC3H7. B. C2H5COOC2H5 và C3H7COOCH3.
C. HCOOC4H9 và CH3COOC3H7. D. C2H5COOCH3 và CH3COOC2H5.
Hướng dẫn giải
Theo giả thiết hai este là đồng phân của nhau nên khối lượng phân tử của chúng bằng nhau.
hoãn hôïp este KOH este
52,8 n n 0,6.1 0,6 mol M 88 gam / mol.
0,6
= = = ⇒ = =
Vì cả hai este này đều không tham gia phản ứng tráng bạc và có khối lượng phân tử là 88 nên
suy ra công thức của hai este là C2H5COOCH3