Cây tre – Đặc điểm và công dụng của cây tre trong đời sống
Có thể nói cây tre là loại cây không ai không biết của dân Việt Nam. Cây tre gắn liền với chúng ta hàng trăm năm. Hình ảnh những lũy tre bao bọc khu vực làng từ xưa đã rất thân thuộc và ghi dấu ấn khó quên mỗi người Việt Nam. Qua hình ảnh cây tre mà bao bài thơ, dân ca được bật lên sức sống mãnh liệt. Hãy cùng Cừ Tràm Huy Hoàng đi tìm hiểu về những đặc điểm và công dụng của cây tre đối với đời sống con người như thế nào nhé.
Cây tre là cây gì?
Cây tre thuộc nhóm thực vật thân xanh, thân gỗ, loại rễ chùm, phần thân bên trong rỗng. Tre thuộc Bộ Hòa thảo, Tông Tre – Bambuseae, số loài của nhóm này rất lớn. Có rất nhiều giá trị sử dụng trong cuộc sống của chúng ta. Được đánh giá là nguyên liệu của tương lai và được ví như loại “thép xanh” trong xây dựng.
Tại những nơi cằn cỗi nhưng cây tre vẫn sinh trưởng tốt. Tại Nhật Bản sau trận đánh bom lịch sử khiến nhiều thảm thực vật tàn lụi. Cây tre là loài phát triển và nảy nở nhanh nhất sau khoảng thời gian đó. Một sức sống được người dân Nhật Bản đề cao và có một nền văn hóa kèm theo cây tre.
Đặc điểm của Cây tre
Cây tre khi nhìn vào là người ta đã biết, hoặc nhắc đến tên cũng đủ hình dung ra cây tre như thế nào. Có rất nhiều loài trên thế giới nhưng vẫn mang những đặc điểm chính như sau.
Đặc điểm hình thái Cây tre
Cây tre là loài cây thân cỏ có cấu trúc phần thân đặc biệt hơn các cây thân lấy gỗ. Theo nghiên cứu nhà khoa học thì cây tre là loại cây có khả năng phát triển nhanh nhất so với các loài khác trên thế giới. Cây tre chỉ cần từ 2 – 4 năm là đã có thể cho khai thác.
-
Tre có phần thân phân thành nhiều đốt và rỗng phía trong. Trên thân xuất hiện nhiều mấu và tại đây mọc ra cành non và lá. Lá mọc nhiều ở phần ngọn và thường rủ xuống tạo thành tán rộng.
-
Hoa của loài này rất đặc biệt, hoa chỉ nở sao khoảng 60 -100 năm trồng. Nhiều người còn không biết là cây tre có hoa không. Nếu một ai bắt gặp cây tre nở hoa là một điều cực kỳ may mắn.
“Tre già măng mọc” là đặc điểm nổi bật của loài này được đưa vào văn học dân gian Việt Nam.
Đặc điểm sinh thái của Cây tre
Tre là một loài sinh sản hữu tính bằng việc đẻ nhánh từ gốc hình thành những cây non. Cây tre thường mọc thành từng khu, một số ít mọc thành các cá thể riêng lẻ.
Cây tre sống tại khắp mọi nơi, tái sinh tốt từ những phần đốt có rễ. Từ những nơi khô trên núi đến ven sông suối. Có mọi nơi trên khắp mọi nơi trên 1000 loài khác nhau.
Công dụng của Cây tre
Cây tre gắn liền với cuộc sống người dân từ chiến tranh cho đến hòa bình, góp phần trong xây dựng lẫn đời sống nhiều lợi ích. Tận dụng từ gốc đến ngọn đến rất đa năng trong 1 loài cây.
Trong xây dựng
Cây tre là cây có thân gỗ bền chắc lúc trước khi chưa có bê tông, thép. Thì cây tre đã dựng xây lên những căn nhà tồn tại qua bao năm tháng. Thân tre rất bền và dẻo dai khi được chẻ ra làm những tấm phên lợp lái, ngăn tường rất thẩm mỹ. Hiện nay cây những tấm phên tre vẫn còn rất phổ biến trong xây dựng. Dùng để gia cố đất nền. Trong các công trình thủy lợi dùng để ngăn đê, đắp đập,…
Cót tre là một sản phẩm làm từ cây tre cũng đang rất phổ biến trong trang trí kiến trúc nội thất.
Công dụng Cây tre trong đời sống
Trong lá cây tre có thành phần dược tính được dùng trong các bài thuốc nam của các cụ ngày xưa. Phân tre mới mọc được gọi là măng, loại thực phẩm rất phổ biến dùng chế biến nhiều món ăn khác nhau.
Những sản phẩm từ nan tre được sử dụng rất phổ biến như: Đũa, đồ mỹ nghệ, gậy,…
Những bụi tre quanh làng mọc thành cụm ngăn chặn sạt lở đất, che mát,…
Cây tre sở hữu ý nghĩa rất to trong đời sống văn hóa của con người Việt Nam. Từ khi khai phá cho tới khi tạo dựng một đất nước vững mạnh. Gắn bó sâu sắc có cuộc sống và văn hóa của dân tộc. vì thế, cây tre trong đời sống Việt Nam mang nhiều ý nghĩa to lớn.
Cây tre có ý nghĩa to lớn trong tinh thần yêu nước của dân tộc ta
Cây tre gắn liền tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam từ xa xưa đến bây giờ. Đây là một trong những loài cây được dùng làm vũ khí. Chống lại bao nhiêu kẻ thù trong các cuộc đánh đuổi quân xâm lược. Trong chiến đấu, cây tre rất đa dạng hình thái. Có thể tạo các hầm chông tre, gậy tre, cung tên. Các lũy tre làng bao bọc ngôi làng tạo nên một tường thành tự nhiên chống chọi lại các thế lực nguy hiểm từ thiên nhiên.
Một trong những món ăn ngon trong ẩm thực Việt Nam
Cho tới cuộc sống như ngày nay ngoài miêu tả tinh thần dân tộc. Cây tre non còn là một trong những món ăn ngon của nền ẩm thực. Trong các bữa cơm của gia đình người Việt ngày nay. Những búp tre non hay còn gọi là măng, được chế biến thành một món ăn khá quen thuộc. Ngày trước còn giúp chống đói qua các năm kháng chiến. Hiện nay thì trở thành món ăn rộng rãi khắp mọi nơi. Hiện giờ, măng lại được chế biến thành những món ăn ngon khác nhau. Phù hợp hơn mang nhiều khẩu vị ẩm thực từng vùng miền của người Việt.
Cây tre trong nền văn hóa nông nghiệp
Gắn liền với nền văn hóa lúa nước cũng là một phần đóng góp to lớn của cây tre. Trong đời sống của dân tộc ta ông cha ta đã biết dùng thân cây tre tạo thành những thiết bị dùng cho công việc canh tác lúa nước, hoa màu. Công dụng tạo ra các vật dụng: Cán cuốc, cán xẻng bằng tre, gầu tát nước bằng tre, rổ tre. Ngày này, các vật dụng này hiện diện còn có rộng rãi tại những vùng nông thôn. Dù rằng ko được sử dụng khiến cho cho phương tiện canh tác chính nữa. Nhưng chúng vẫn mang giá trị và luôn gắn liền sở hữu nền văn hóa lúa nước của dân tộc Việt Nam.
Trang trí nội thất bằng vật liệu tre
Rộng rãi trong thiên hướng phối hợp hình ảnh đến nguyên nguyên liệu truyền thống. Kiến trúc đương đại sẽ tạo nên một không gian độc đáo từ cây tre. Nét đẹp dân dã, bắt mắt người sử dụng. Cây tre kiểng được trồng trong các không gian khu resort, nghỉ dưỡng. Các kiến trúc nhà tre cũng được các kỹ sư áp dụng. Một kiến trúc tre hòa mình với thiên nhiên. Thi công nhà tre tạo một không gian thư giãn khá tốt.
Xem thêm: địa chỉ bán cây tre khô trang trí xây dựng giá rẻ tại TPHCM.
Phân bố của Cây tre
Cây tre có hơn 1000 loài, nhưng phân bố chủ yếu ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Loại cây này thường mọc hỗn giao với một số loài cây gỗ khác. Theo thống kê, trên toàn thế giới có diện tích tre lên đến 14 triệu ha. Trong đó, số lượng mọc thành cụm, quần thể chiếm 3/5, tre mọc riêng lẻ chiếm 2/5. Chi tiết được thống kê như sau:
Tên nước
Số loài
Diện tích x 1000ha
Loại quần thể
Ấn Độ
136
4.000
Mọc cụm
Myanmar
90
2.170
Mọc cụm
Thái Lan
50
1.000
Mọc cụm
Mangala
30
570
Mọc cụm
Campuchia
287
Mọc cụm
Việt Nam
92
230
Mọc cụm
Nhật Bản
230
88,2
Mọc tản
Indonesia
30
60
Mọc cụm
Malaysia
44
20
Mọc cụm
Philippin
55
8
Mọc cụm
Hàn Quốc
13
8
Mọc tản
Sri lanka
10
2
Mọc cụm
Trung Quốc
500
7000
Mọc tản
Đài Loan
60
1.700
Mọc cụm
Các loại tre ở nước ta
Stt
Loại
Tên khoa học
1
Vầu xanh
Acidosase
2
Vầu ngọt
Acidosasa sp.1
3
Vầu xanh
Acidosasa sp.2
4
Vầu
Acidosasa sp.3
5
Tre đắng Yên Tử
Amndinaria sp.5
6
Tre
Cây tre
7
Tre rừng
Bambusa aff.
McClure sinospinous
8
Tre
Bambusa aff.
Mushhomii McClure
9
Tre gai
Bambusa blumeana Schultes
10
Tre sọc trắng
Bambusa cf heterostachya (Munro) Holttum
11
Tre ven Long Thành
Tre uốn dẻo Schultes
12
Tre lạt
Bambusa Hsueh et Yi trung gian
13
Tre bông
Bambusa maculata Widjaja
14
Tre sọc vàng
Bambusa multiplex cv Alphons-Kazz
15
Tre hàng rào
Bambusa multiplex cv Fernleaf
16
Tre đá
Tre remotflora Kuntze
17
Tre là ngà
Tre sinospinosa McClure
18
Tre đùi gà
Trúc thất McClure
19
Tre mỡ
Bambusa vulgaris Schre từ Wend
20
Tre vàng sọc
Bambusa vulgaris cv Vittata Schre từ Wend
21
Tre bụng phật
Bambusa vulgaris Schre cv Wamin McClure
22
Tre trẩy
Bambusa sp. 2
23
Tre Đông Khê
Bambusa (Lingnania) sp.3
24
Tre lục bình
Bambusa sp. 7
25
Tre không gai Tân An
Bambusa sp. 14
26
Tre trãi Long An
Bambusa sp. 15
27
Tre dẻo Hà Giang
Bambusa sp.22
28
Tre leo Tân Phú
Bambusa sp. 23
29
Tre cần câu
Bambusa sp. 25
30
Tre mốc Quản Bạ
Bambusa sp.26
31
Tre nhỏ Sa Pa
Chimonocalamus sp.1
32
Tre hoa
Dendrocalamus sp.
33
Tre trinh
Dendrocalamus aff latiflorus Munro
34
Tre dây/mạy vói
Gigantochloa sp.1
35
Tre lông
Kinabaluchloa
36
Tre lông Bidoup
Kinabaluchloa sp
37
Tre thịt
Melocalamus
38
Tre thịt Cúc Phương
Melocalamus cucphuongensis sp.nov
39
Tre thịt Pà Cò
Melocalamus pacoensis sp.nov
40
Tre thịt Lộc Bắc
Melocalamus blaoensis sp.nov.
41
Tre thịt Trường Sơn
Melocalamus truongsonensis sp.nov
42
Tre thịt Kon Hà Nừng
Melocalamus kbangensis sp.nov
43
Tre thịt rỗng ruột
Melocalamus sp.1
44
Tre thịt Tân ấp
Melocalamus sp.2
Ngoài ra còn một số loại tre khác như: tre tầm vông, tre tàu… cũng là một trong những loài tre khá phổ biến ở nước ta.
Kỹ thuật trồng và chăm sóc Cây tre
Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây tre được trải qua những quá trình như sau:
Đất trồng tre
Cây tre phải được trồng trên vùng đất cao, không để bị ngập úng. Cung cấp khoảng 10 – 15kg phân hữu cơ để có thể giúp cây bén rễ nhanh. Mật độ trồng cây trên 3m một cây.
Chọn giống và trồng tre
Loài tre có rất nhiều cách nhân giống thân ngầm, gốc, hom cành hoặc trồng bằng hạt. Nhân giống nên chọn những cụm tre phát triển tốt, không bệnh, chưa ra hoa.
Sau đó đặt cây tre giống xuống hố với góc nghiêng khoảng 45 độ. Tiếp theo dùng đất mịn và lấp đầy các hố và nén chặt lại. Trồng xong tiến hành tưới đẫm nước.
Chăm sóc và thu hoạch cây tre
Mỗi năm tiến hành bón thúc hai lần, thường xuyên phát cây còn để cho những thân cây to lớn phát triển tốt nhất. Măng tre sau khoảng 2 năm trồng. Còn thân cây tre lớn sẽ được khai thác sau 2 – 4 năm trồng.
Khai thác và bảo quản Cây tre
Khai thác cần khai thác đan xen nhau để những thân cây con có thể phát triển tốt nhất. Không khai thác nhiều tránh tình trạng trắng rừng, trống đất. Những thân tre sau khi khai thác sẽ được hom hoặc ngâm dưới đáy hồ 15 – 20 ngày để cho cây tre có độ bền, chống mối mọt.
4.3
/
5
(
9
bình chọn
)