Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người có thu nhập từ 2 nơi trở lên

Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người có thu nhập từ 2 nơi trở lên

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công là công việc bắt buộc phải thực hiện đối với người lao động thuộc đối tượng đủ điều kiện đóng thuế. Bình thường nếu chỉ làm việc tại một nơi thì tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Nhưng có không ít người lao động làm việc ở 2 công ty hay nhiều hơn nữa, vậy tính thuế thu nhập cá nhân cho người làm 2 công việc như thế nào?

Trong bài viết này, công ty kế toán thuế TinLaw sẽ giải đáp câu hỏi trên, hãy cùng theo dõi nhé!

Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú đáp ứng các điều kiện luật định. Cụ thể như sau:

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Thứ nhất, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

  • Thứ hai, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong 2 trường hợp như sau:

    • Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về nơi cư trú

    • Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng được những điều kiện đã nêu trên.

>> Xem thêm: Hướng dẫn xác định cá nhân cư trú hay không cư trú

Cách tính thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơi

Theo khoản 1 điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Căn cứ theo quy định nêu trên, đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại 2 hoặc nhiều nơi thì khi tính thuế thu nhập cá nhân các bạn kế toán cần lưu ý thời hạn của hợp đồng lao động và mức lương để xác định cách tính thuế TNCN cho người làm 2 hay nhiều nơi cho chính xác. Cụ thể:

  • Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tính thuế TNCN

    theo Biểu thuế lũy tiến từng phần

    .

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A ký hợp đồng lao động trên 3 tháng với 2 công ty X và Y.

⇒ Như vậy, khi tính thuế TNCN cho ông A, công ty X sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần và công ty Y cũng tính theo biểu lũy tiến từng phần nhé.

  • Cá nhân có thu nhập nhiều nơi trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán …) mà mức lương từ 2.000.000/lần hoặc 2.000.000/tháng trở lên thì nơi ký hợp đồng dưới 3 tháng phải

    khấu trừ 10%

    (Không được làm cam kết vì có thu nhập 2 nơi).

  • Cá nhân có thu nhập nhiều nơi trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán …) mà (mức lương dưới 2.000.000/lần hoặc 2.000.000/tháng) thì nơi ký hợp đồng dưới 3 tháng

    KHÔNG phải bị khấu trừ thuế TNCN

    .

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B ký hợp đồng lao động trên 3 tháng với công ty X và ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với công ty Y. Sẽ có 2 trường hợp:

  • Tại công ty X sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

  • Tại công ty Y:

    • Nếu mức lương tại công ty Y dưới 2 triệu/lần hoặc /tháng thì không khẩu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    • Nếu mức lương lại công ty Y từ 2 triệu/lần hoặc /tháng thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết 02)

Cách tính thuế TNCN cho người làm ở 2 nơi
Cách tính thuế TNCN cho người làm ở 2 nơi

Sau đây hãy cùng công ty kế toán thuế TinLaw đi sâu vào cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người có thu nhập 2 nơi trong các trường hợp nêu trên nhé!

TH1: Cách tính thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên

Như đã đề cập ở trên, với những cá nhân thuộc trường hợp này các bạn tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế (1) x Thuế suất (2)

Trong đó:

(1) Thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế  = Tổng lương nhận được – Các khoản được miễn thuế

Các khoản thu nhập miễn thuế xem chi tiết tại đây: Các khoản thu nhập miễn thuế TNCN mới nhất

Các khoản giảm trừ gồm: Giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

  1. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc
  • Bản thân 11 triệu/tháng,
  • Người phụ thuộc 4.4 triệu/tháng

Chú ý:

  • Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập thì chỉ được tính giảm trừ bản thân tại 1 nơi.

  • Nếu muốn giảm trừ cho người phụ thuộc thì phải đăng ký tại Công ty muốn giảm trừ.

Ví dụ:

Ông Nguyễn Văn C ký hợp đồng lao động trên 3 tháng với công D và E. Và đăng ký giảm trừ bản thân tại Công ty D. Ông có 1 người phụ thuộc.

⇒ Như vậy:

  • Công ty D sẽ tính thuế thu nhập cá nhân cho ông C theo biểu lũy tiến từng phần và giảm trừ bản thân cho Ông C.

  • Công ty E cũng tính theo biểu lũy tiến từng phần nhưng sẽ không giảm trừ bản thân cho Ông C nữa, phát sinh bao nhiêu là đưa vào Thu nhập tính thuế bấy nhiêu, vì ông ấy đã giảm trừ bản thân tại công ty D rồi. Ví dụ công ty E trả lương 6 triệu cho ông C, thì khi tính thuế thu nhập cá nhân cho ông ấy phần Thu nhập tính thuế sẽ = 6 triệu.

  • Còn về đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc: Nếu Ông C muốn đăng ký giảm trừ Người phụ thuộc thì chỉ có thể đăng ký tại Công ty D hoặc Công ty E.

  1. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

♦ Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc. Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm vào lương của người lao động như sau:

  • Bảo hiểm xã hội: 8%;

  • Bảo hiểm y tế 1.5%;

  • Bảo hiểm thất nghiệp: 1%.

Thu nhập 2 nơi đóng BHXH như thế nào?

  • Đóng BHXH, BHTN tại nơi ký hợp đồng đầu tiên

  • Đóng BHYT tại nơi có mức lương cao nhất.

♦ Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện: Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm).

  1. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
  • Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

  • Phải có giấy tờ chứng minh việc đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

>> Xem chi tiết cách tính các khoản giảm trừ tại đây: Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân mới nhất

(2) Thuế suất:

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau.

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT – 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT – 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT – 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT – 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT – 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 tr

35% TNTT – 9,85 trđ

>> Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công mới nhất

Ví dụ: Tính thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơi

Tháng 1/2022, Bà H ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với Công ty G (Đăng ký giảm trừ bản thân, nộp BHXH tại đây) với mức lương hàng tháng như sau:

  • Lương chính theo tháng: 19.000.000

  • Tiền phụ cấp ăn trưa: 600.000

  • Tiền phụ cấp xăng xe: 1.000.000

  • Các khoản BH phải nộp: 19.000.000 x (8% + 1,5% + 1%) = 1.995.000

  • Không có khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Ngoài ra, tháng 2/2022 bà H còn ký hợp đồng lao động 1 năm với công ty F với mức lương 15tr/tháng. Và đăng ký giảm trừ người phụ thuộc 1 người con tại đây (1 người phụ thuộc  được giảm trừ 4.400.000 triệu).

Cách tính thuế TNCN cho bà H tại 2 công ty như sau:

1. Tại Công ty G: Tính theo biểu lũy tiến từng phần:

Bước 1: Tính thu nhập chịu thuế của bà H:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế:

Tổng thu nhập = 19.000.000 + 600.000 + 1.000.000 = 20.600.000

Các khoản được miễn = (Phụ cấp ăn trưa) = 600.000

=> Tính thu nhập chịu thuế = 20.600.000 – 600.000 = 20.000.000

Bước 2: Tính các khoản giảm trừ của bà H:

Lưu ý phần này nhé: Do ký hợp đồng lao động từ tháng 7/2020 nên áp dụng theo mức giảm trừ mới nhé.

Bản thân = 11.000.000

Các khoản bảo hiểm: = 1.995.000

=> Tổng các khoản giảm trừ = 11.000.000 + 1.995.000 = 12.995.000

Bước 3: Thu nhập tính thuế của bà H là

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

= 20.000.000 – 12.995.000 = 7.005.000

Như vậy: Thu nhập của bà H là thuộc Bậc 2: “Trên 5 trđ đến 10 trđ”

Bước 4: Tính thuế TNCN phải nộp cho bà H:

Sau khi đã xác định thu nhập tính thuế của bà H thì các bạn sẽ tính được số thuế TNCN mà bà H phải nộp cụ thể như sau:

√ Cách 1: Tính theo cách phổ thông:

Tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần: (Các bạn nhìn vào Bảng thuế suất Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên -> nhìn sang cột “Cách 1”)

Thu nhập tính thuế của bà H là: 7.005.000 như vậy có 3 bậc như sau:

» Bậc 1: Thu nhập tính thuế: (đến 5 triệu đồng) X thuế suất 5%:

= 5.000.000 × 5% = 250.000

» Bậc 2: Thu nhập tính thuế: (trên 5 triệu đến 10 triệu) X thuế suất 10%:

= (7.005.000 – 5.000.000) × 10% = 200.500

=> Số thuế TNCN bà H phải nộp trong tháng 1/2022 là:

= 250.000 + 200.500 = 450.500

√ Cách 2: Tính theo phương pháp rút gọn (nên làm theo cách này):

Ta có: Thu nhập tính thuế của bà H là  7.005.000: Các bạn nhìn vào (Bậc 2 và Cột “Cách 2”) trên bảng Phụ lục 01/PL-TNCN bên trên các bạn sẽ thấy: Thuộc bậc 2 (Trên 5 trđ đến 10 trđ)

Theo công thức ở (Cột “Cách 2”) ta sẽ có:

Số thuế TNCN phải nộp = 10% TNTT – 0,25 trđ

= (10% X Thu nhập tính thuế) – 250.000

= (15% x  7.005.000) – 250.000 = 450.500

2. Tại Công ty F: Tính theo biểu lũy tiến tưng phần

Thu nhập tính thuế =15.000.000 – 4.400.000 = 10.600.000 (Vì đã giảm trừ bản thân tại Cty G, nên không được giảm trừ bản thân nữa) (thuộc Bậc 3)

Thuế TNCN phải nộp = 15% x 10.600.000 – 750.000 = 840.000

-> Trường hợp này: Bà H KHÔNG được ủy quyền phải tự đi quyết toán thuế TNCN với Cơ quan Thuế. Công ty G và F sẽ cấp cho Bà H chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

TH2: Cách tính thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơi và có nơi ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng

Như đã đề cập ở phần đầu, khi tính thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơi trong trường hợp có nơi ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì phân thành 2 trường hợp:

  • Nếu cá nhân có thu nhập nhiều nơi trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (thời vụ, giao khoán …)  mà (mức lương dưới 2.000.000/lần hoặc 2.000.000/tháng) thì nơi ký hợp đồng dưới 3 tháng KHÔNG phải bị khấu trừ thuế TNCN.

  • Nếu cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi (thường làm việc cho 02 công ty), trong đó có nơi không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì bị khấu trừ 10% trên thu nhập.

Công thức:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập x 10%

Lưu ý: Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi thì không được làm cam kết để tạm thời không bị khấu trừ.

Ví dụ:

Ông Nguyễn Văn C ký hợp đồng lao động trên 3 tháng với công D và đăng ký giảm trừ bản thân tại Công ty D. Ngoài ra, ông còn ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với công ty E. Với trường hợp này:

  • Tại công ty D: Công ty D sẽ tính thuế TNCN cho ông C theo biểu lũy tiến từng phần và giảm trừ bản thân cho Ông C. Cách tính thì thực hiện như ví dụ đã nêu ở trường hợp 1 nhé!

  • Tại công ty E: Có 2 trường hợp:

    • Nếu mức lương < 2tr/ lần hoặc tháng thì Không khấu trừ thuế TNCN.

    • Nếu mức lương từ 2tr/ lần hoặc tháng thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết 02)

Ví dụ: Lương tại công ty E của ông C là 3 triệu/tháng thì số tiền thuế phải bị khấu trừ là: 3.000.000 x 10% = 300.000/tháng.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2 nơi

Để quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2 nơi pháp luật quy định như sau:

Theo Công văn 801/TCT- TNCN ngày 02/3/2016 của Tổng cục thuế:

Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền.

Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

Như vậy: Nếu công ty bạn trả lương cho ai thì phải quyết toán thuế TNCN cho họ (Dù có hay không phát sinh khấu trừ thuế). Tức là quyết toán phần tiền lương, tiền công mà công ty bạn trả cho nhân viên đó.

Không trả lương cho bất kỳ ai thì không phải quyết toán.

“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai này thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.”

Ví dụ 4:

  • Năm 2022, Bà A có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty X,

  • Đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN 10%.

-> Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2022 của Bà A nhỏ hơn 10 triệu đồng (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng),

-> Nếu Bà A không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai nêu trên thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế năm 2022 cho Công ty X. -> Công ty X chỉ quyết toán thuế thay Bà A đối với phần thu nhập do Công ty X trả.

-> Nếu Bà A có nhu cầu quyết toán thuế đối với cả 2 phần thu nhập là (Tại Cty X và phần thu nhập vãng lai trên) => Thì Bà A phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế quản lý Công ty X (Vì thời điểm Quyết toán Bà A đang làm tại Cty X)

“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự đi quyết toán thuế TNCN.”

Ví dụ:

Năm 2022, Ông B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty M và được giảm trừ bản thân tại đây,

  • Tháng 3/2022 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty N là 20 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%,

  • Tháng 10/2022 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế.

-> Như vậy, trong năm 2022 Ông B có một Khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không ủy quyền quyết toán tại Công ty M, mà trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế quản lý đơn vị chi trả thu nhập mà Ông B đã đăng ký giảm trừ gia cảnh (Tức là cơ quan thuế quản lý Công ty M). Nếu thời điểm Quyết toán mà Ông B nghỉ làm thì nộp Hồ sơ tại Cơ quan thuế nơi cư trú).

-> Công ty N và K có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để làm căn cứ thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.

>> Xem thêm: Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân

>> Xem thêm: Cách làm Tờ khai Quyết toán 02/QTT-TNCN trên phần mềm HTKK

Chúng tôi vừa hướng dẫn xong cách tính thuế TNCN cho người có thu nhập 2 nơicách quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2 nơi. Nếu vẫn còn thắc mắc vui lòng liên hệ dịch vụ kế toán thuế TinLaw để được hướng dẫn, giải đáp.

Gọi ngay: 1900 633 306

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư:  [email protected]

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho Chuyên gia của chúng tôi 24/07:  1900 633 306

Làm nhanh, lấy gấp đáp ứng nhu cầu công việc, lên ngay Văn phòng TinLaw