Cách thành lập công ty thương mại điện tử thành công 99%
Kinh nghiệm thành lập công ty thương mại điện tử thành công
Đại dịch Covid – 19 thời gian vừa qua đã chứng minh tầm quan trọng của thương mại điện tử khi các hoạt động trao đổi hàng hóa trực tiếp tại các chợ, siêu thị, cửa hàng… bị đóng băng do dịch bệnh. Hàng loạt các công ty công nghệ, các nhà đầu tư tập trung phát triển, đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, thương mại điện tử là hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện và phần lớn doanh nghiệp cùng các nhà đầu tư vẫn chưa hiểu rõ điều kiện bắt buộc khi thành lập, hoạt động và thủ tục để thành lập công ty thương mại điện tử tại Việt Nam.
Thương mại điện tử đang chiếm lĩnh thị trường tại Việt Nam
Hiểu được điều này, Nam Việt Luật xin chia sẻ với khách hàng các nội dung chính yếu như sau:
-
Điều kiện thành lập công ty thương mại điện tử
-
Thủ tục và Hồ sơ đăng ký thành lập công ty thương mại điện tử
-
Kinh nghiệm khi thành lập công ty thương mại điện tử
-
Dịch vụ thành lập công ty thương mại điện tử tại Nam Việt Luật
Để biết rõ hơn về các nội dung trên, bạn có thể dõi theo phần tư vấn chi tiết cùng Bộ phận pháp lý Luật Nam Việt dưới bài viết sau đây nhé!
Bộ phận pháp lý Nam Việt Luật trả lời:
Cơ sở pháp lý khi thành lập công ty thương mại điện tử
-
Luật Doanh nghiệp 2020;
-
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
-
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử, đã được sửa đổi, bổ sung bởi: Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 và Nghị định số 85/2021/NĐ-CP ngày 25/9/2021.
-
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công thương quy định về quản lý website thương mại điện tử, đã được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 04/2016/TT-BCT ngày 06/6/2016, Thông tư số 21/2018/TT-BCT ngày 20/8/2018, Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18/12/2019 và Thông tư số 01/2022/TT-BCT ngày 18/01/2022.
Điều kiện thành lập công ty thương mại điện tử
Hoạt động thương mại điện tử được tổ chức hoạt động theo các hình thức như Điều 25 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, cụ thể bao gồm:
Điều 25. Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử
(Khoản 1 Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP)
1. Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình.
2. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:
a) Sàn giao dịch thương mại điện tử;
b) Website đấu giá trực tuyến;
c) Website khuyến mại trực tuyến;
d) Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.
Theo quy định của pháp luật, các công ty thương mại điện tử hoạt động thương mại điện tử theo hình thức nào thì phải tuân thủ các điều kiện tương ứng với hình thức ấy.
Công ty thương mại điện tử hoạt động thương mại điện tử dưới hình thức website thương mại điện tử bán hàng phải tuân thủ các điều kiện theo Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP:
Điều 52. Điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
(Khoản 1 Điều này được sửa đổi theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 08/2018/NĐ-CP; Khoản 2 Điều này bị bãi bỏ theo Điều 11 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP)
Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.
2. (được bãi bỏ)
3. Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định…
Trường hợp sau khi thành lập công ty thương mại điện tử, công ty của bạn hoạt động thương mại điện tử dưới hình thức website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thì phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 54 Nghị định 52/2013/NĐ-CP:
Điều 54. Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
(Điều này đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 10, Điều 11 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP và khoản 19 Điều 1 Nghị định số 85/2021/NĐ-CP)
Thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2, 3 và 4 Chương III Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. (được bãi bỏ theo Điều 11 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP)
3. Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:
a) Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến; hoạt động logistics đối với hàng hóa.
b)(được bãi bỏ theo Điều 11 Nghị định số 08/2018/NĐ-CP)
c) Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký…
Mỗi loại hình tổ chức hoạt động thương mại điện tử phải tuân thủ những điều kiện tương ứng
Thủ tục & Hồ sơ đăng ký thành lập công ty thương mại điện tử
Giai đoạn 1: Thành lập công ty thương mại điện tử tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Để đăng ký thành lập, bạn cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, hồ sơ đăng ký thành lập công ty thương mại điện tử bao gồm các thành phần sau:
-
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
-
Điều lệ công ty thương mại điện tử;
-
Danh sách thành viên (trong trường hợp thành lập Công ty hợp danh, Công ty TNHH hai thành viên trở lên) hoặc Danh sách cổ đông sáng lập (trong trường hợp thành lập Công ty cổ phần);
-
Bản sao chứng thực giấy tờ pháp lý cá nhân của người đại diện theo pháp luật, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập; giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên/cổ đông là tổ chức;
-
Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp có sự tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
-
Văn bản ủy quyền người đại diện thực hiện thủ tục đăng ký công ty thương mại điện tử.
-
Các giấy tờ khác tùy từng trường hợp cụ thể.
-
Lưu ý rằng, trường hợp bạn lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân, hồ sơ đăng ký chỉ bao gồm: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Bản sao chứng thực giấy tờ pháp lý cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Bước 2: Nộp hồ sơ và Thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn cần nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty thương mại điện tử dự định đặt trụ sở chính. Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty thương mại điện tử của bạn.
Sau khi hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp được chấp thuận, thông tin về doanh nghiệp sẽ được công bố trong 30 ngày kể từ ngày được công khai.
Nội dung công bố thực hiện theo Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:
Điều 32. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
Bước 3: Công ty thương mại điện tử tiến hành khắc dấu cho doanh nghiệp
Công ty tiến hành liên hệ với đơn vị khắc dấu để khắc con dấu. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp có dấu ban hành; doanh nghiệp không phải thông báo về mẫu con dấu cho Phòng Đăng ký kinh doanh.
Thành lập công ty thương mại điện tử trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Giai đoạn 2: Xin cấp phép hoạt động thương mại điện tử cho công ty
Đối với mỗi hình thức hoạt động thương mại điện tử, sau khi hoàn tất thủ tục thành lập công ty thương mại điện tử tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, công ty phải làm thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng hoặc thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
1. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng:
Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng của công ty thương mại điện tử được thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Chuẩn bị thông tin, tài liệu
Khi thực hiện thông báo, công ty thương mại điện tử phải chuẩn bị các thông tin, tài liệu theo Điều 53 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, gồm:
Điều 53. Thủ tục thông báo thiết lập website thương mại điện tử bán hàng
(Khoản 1 Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP)
1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành thông báo trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử…
2. Thông tin phải thông báo bao gồm:
a) Tên miền của website thương mại điện tử;
b) Loại hàng hóa, dịch vụ giới thiệu trên website;
c) Tên đăng ký của thương nhân, tổ chức hoặc tên của cá nhân sở hữu website;
d) Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
đ) Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức; hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
e) Tên, chức danh, số chứng minh nhân dân, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người đại diện thương nhân, người chịu trách nhiệm đối với website thương mại điện tử;
g) Các thông tin khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Bước 2: Thực hiện thông báo trực tuyến
Bạn cần truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử của Bộ Công thương và thực hiện thông báo.
Quy trình thông báo trực tuyến được hướng dẫn thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT như sau:
Điều 9. Quy trình thông báo
…
2. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
– Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;
– Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;
– Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;
– Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
– Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;
– Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Kết quả thông báo
Sau khi nhận được hồ sơ thông báo của công ty thương mại điện tử, Bộ Công thương sẽ xác nhận thông báo theo Điều 10 Thông tư 47/2014/TT-BCT:
Điều 10. Xác nhận thông báo
1. Thời gian xác nhận thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân.
2. Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
2. Thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Để đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, sau khi đã thành lập công ty thương mại điện tử, bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm:
Điều 14. Hồ sơ đăng ký
(Điều 14 Thông tư số 47/2014/TT-BCT đã được sửa đổi, bổ sung theo Điều 11 Thông tư 04/2016/TT-BCT)
1. Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử…
2. Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập (đối với tổ chức), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên.
3. Đề án cung cấp dịch vụ…
4. Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các nội dung sau:
a) Các nội dung quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Cơ chế xử lý, thời hạn xử lý khi nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
5. Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.
6. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).
Điều 38. Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử
(Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP đã được sửa được sửa đổi, bổ sung theo điểm a, điểm b khoản 17 Điều 1 Nghị định số 85/2021/NĐ-CP)
1. …
2. Quy chế hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử phải bao gồm các nội dung sau:
a) Quyền và nghĩa vụ của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;
b) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;
c) Nếu sàn giao dịch thương mại điện tử có kết hợp nhiều hình thức hoạt động khác nhau, mô tả quy trình giao dịch đối với từng hình thức tổ chức hoạt động này, bao gồm quy trình giao nhận hàng hóa (nếu có);
d) Hoạt động rà soát và thẩm quyền xử lý của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi phát hiện các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong các giao dịch được thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử, trường hợp một giao dịch có nhiều hơn 02 bên tham gia thì phải phân định rõ trách nhiệm giữa các bên bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ;
e) Giới hạn trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử trong những giao dịch thực hiện trên sàn;
g) Các quy định về an toàn thông tin, cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin và quản lý thông tin trên sàn giao dịch thương mại điện tử;
h) Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các bên liên quan đến giao dịch tiến hành trên sàn giao dịch thương mại điện tử;
i) Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Điều 69 Nghị định này;
k) Biện pháp xử lý với các hành vi xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng trên sàn giao dịch thương mại điện tử;
l) Biện pháp xử lý vi phạm đối với những người không tuân thủ quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử.
m) Phân định trách nhiệm về cung cấp chứng từ hàng hóa giữa người bán, bên cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử và bên cung cấp dịch vụ logistics trong trường hợp có giao kết sử dụng dịch vụ logistics của bên thứ ba;
n) Quy trình phối hợp với các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ rà soát và gỡ bỏ các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên sàn giao dịch thương mại điện tử;
o) Chính sách áp dụng chung cho các giao dịch trên sàn liên quan đến vấn đề kiểm hàng, chính sách đổi trả, chính sách hoàn tiền (bao gồm những trường hợp hoàn tiền, quy trình và phương thức hoàn tiền cho khách hàng) trong trường hợp sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến.
Bước 2: Tiến hành đăng ký
Việc đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được thực hiện theo Điều 15 Thông tư số 47/2014/TT-BCT:
Điều 15. Quy trình đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.
2. Để khai báo hồ sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và tiến hành các bước sau:
Bước 1: Thương nhân, tổ chức đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:
– Tên thương nhân, tổ chức;
– Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức;
– Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;
– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức;
– Các thông tin liên hệ.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;
– Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung thông tin, thương nhân, tổ chức phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.
Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, tiến hành khai báo thông tin theo mẫu và đính kèm hồ sơ đăng ký quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Bước 4: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:
– Xác nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu thương nhân, tổ chức thực hiện tiếp Bước 5;
– Thông báo hồ sơ đăng ký không hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung thông tin. Khi đó thương nhân, tổ chức quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu.
Bước 5: Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Cụm từ này được thay thế bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 21/2018/TT-BCT) bộ hồ sơ đăng ký hoàn chỉnh (bản giấy) theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Bước 3: Kết quả đăng ký
Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy đầy đủ, hợp lệ do thương nhân, tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số), Bộ Công thương xác nhận đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Điều 16. Xác nhận đăng ký (Thông tư 47/2014/TT-BCT)
2. Khi xác nhận đăng ký, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thể hiện thành biểu tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin đăng ký tương ứng của thương nhân, tổ chức tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Kinh nghiệm khi thành lập công ty thương mại điện tử
(1) Kinh nghiệm thành lập công ty thương mại điện tử hữu ích
Để thành lập công ty thương mại điện tử thành công thì cần chuẩn bị đầy đủ thông tin công ty, hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp và cần đảm bảo thông tin, thủ tục này hợp lệ, đúng với quy định của Luật doanh nghiệp. Như vậy, mới có thể thuận lợi đưa công ty đi vào hoạt động. Cụ thể như sau:
Cần chuẩn bị vốn và kê khai vốn điều lệ đúng quy định
– Vốn là vấn đề quan trọng khi doanh nghiệp mở công ty. Trên thực tế, vì lĩnh vực rất đa dạng nên vốn thành lập công ty sẽ tùy thuộc vào khả năng hay điều kiện về tài chính, kinh tế của doanh nghiệp, chủ đầu tư và yêu cầu về vốn của từng ngành nghề khi đăng ký kinh doanh. (Tham khảo ngay: Vốn tối thiểu khi thành lập công ty là bao nhiêu?).
– Doanh nghiệp cần tiến hành kê khai vốn điều lệ phù hợp với khả năng, điều kiện của công ty mình hoặc tùy theo quy định ngành nghề đăng ký kinh doanh.(Tham khảo thêm: Vốn điều lệ là gì?).
+ Nếu doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề yêu cầu điều kiện về vốn pháp định hay vốn ký quỹ thì cần đăng ký vốn điều lệ theo đúng quy định, tức là phải đăng ký vốn điều lệ tối thiểu ít nhất ngang bằng với vốn pháp định hoặc đăng ký nhiều hơn, chứ không được ít hơn so với mức vốn pháp định. (Tham khảo ngay: Danh sách ngành nghề yêu cầu vốn pháp định).
+ Nếu doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngành nghề không yêu cầu gì về vốn thì có thể đăng ký kê khai vốn điều lệ tùy thuộc vào mong muốn hay tài chính công ty.
Cần chọn người đại diện theo pháp luật cho công ty
– Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
– Công ty thương mại điện tử cần chọn người đại diện pháp luật có năng lực, khả năng, bởi đây là người quan trọng, quyết định những công việc liên quan đến công ty. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp.
>>> Tham khảo ngay: Quy định về người đại diện theo pháp luật
Cần đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp
– Khi thành lập công ty thương mại điện tử thì doanh nghiệp cần đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp, liên quan để có thể tiến hành mở công ty thương mại điện tử. (Tham khảo chi tiết: Danh mục ngành nghề đăng ký kinh doanh).
– Trường hợp này, doanh nghiệp có thể đăng ký kinh doanh ngành nghề cụ thể như sau:
Tên ngành
Mã ngành
Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet. Chi tiết: Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
4791
Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
8230
Cổng thông tin. Chi tiết:
– Cổng thông tin (không bao gồm hoạt động báo chí)
– Thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;
– Thiết lập mạng xã hội;
6312
Dịch vụ thông tin khác. Chi tiết:
– Các dịch vụ thông tin qua điện thoại;
– Các dịch vụ tìm kiếm thông tin thông qua hợp đồng hay trên cơ sở phí;
6329
Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu. Chi tiết: Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
9329
Hoạt động dịch vụ liên quan đến các cuộc gọi
8220
Quảng cáo
7310
Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính.
6209
Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận
7320
– Nếu doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề không yêu cầu điều kiện thì có thể không cần chuẩn bị điều kiện ngành nghề và có thể đi vào kinh doanh ngay sau khi có giấy phép. Nếu doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề yêu cầu điều kiện thì cần chuẩn bị đầy đủ điều kiện kinh doanh và xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh mới được đi vào hoạt động. (Tham khảo ngay: Danh mục ngành nghề kinh doanh yêu cầu điều kiện).
Cần chọn loại hình doanh nghiệp cho công ty
– Công ty thương mại điện tử cần chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với công ty mình. Hiện nay, có những loại hình doanh nghiệp phù hợp như: Công ty trách nhiệm hữu hạn (1 thành viên hoặc 2 thành viên trở lên), công ty hợp danh, công ty tư nhân và công ty cổ phần. Mỗi loại hình công ty có những đặc điểm riêng. Bạn hãy cân nhắc và chọn loại hình phù hợp với công ty mình. (Tham khảo thêm: Ưu điểm và nhược điểm các loại hình doanh nghiệp).
Cần đặt tên cho công ty không bị trùng lặp
– Một trong những kinh nghiệm thành lập công ty thương mại điện tử quan trọng mà doanh nghiệp phải lưu ý đó chính là vấn đề đặt tên cho công ty. Tên công ty thương mại điện tử thì không được trùng lặp và không đặt tên gây nhầm lẫn với công ty khác. Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký không trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký.
– Tên tiếng Việt, tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký không giống với các doanh nghiệp đã đăng ký hoặc không được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó thì không được đăng ký. Doanh nghiệp có thể thực hiện tra cứu tên công ty để tránh trường hợp trùng lặp và giống với doanh nghiệp khác.
>>> Tham khảo thêm: Cách đặt tên công ty.
Cần đặt địa chỉ công ty đúng quy định
– Công ty thương mại điện tử cần có địa chỉ kinh doanh thì mới được phép tiến hành đăng ký kinh doanh. Trụ sở chính của doanh nghiệp phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; có địa chỉ được xác định. Cấm sử dụng địa chỉ giả nếu không sẽ không được phép đăng ký kinh doanh. Địa chỉ của công ty thương mại điện tử điện tử phải đảm bảo các điều kiện là không thuộc khu vực cấm, không lấy khu chung cư, tập thể làm địa chỉ công ty.
>>> Tham khảo thêm: Cách đặt địa chỉ công ty
Cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đầy đủ
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thành lập công ty thương mại điện tử gồm những thủ tục cơ bản như sau:
– Giấy chứng minh nhân dân bản sao, thẻ căn cước bản sao hoặc hộ chiếu bản sao. Ngoài ra nếu là tổ chức mở công ty thương mại điện tử thì kèm theo bản sao giấy chứng nhận đã đăng ký doanh nghiệp của tổ chức đó.
– Văn bản về nội dung điều lệ công ty thương mại điện tử
– Thông tin cùng danh sách các thành viên và cổ đông trong công ty thương mại điện tử.
– Giấy đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép mở công ty thương mại điện tử.
>>>> Hồ sơ nộp cho Sở Kế hoạch và đầu tư. Nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, Sở Kế hoạch và đầu tư sẽ cấp cho doanh nghiệp giấy phép đăng ký doanh nghiệp sau khoảng 3 – 5 ngày làm việc.
(2) Kinh nghiệm hoàn tất thủ tục sau khi thành lập công ty thương mại điện tử
Bên cạnh những kinh nghiệm thành lập doanh nghiệp thương mại điện tử thì để giúp doanh nghiệp thuận lợi phát triển kinh doanh và tránh bị xử phạt hành chính, thì sau đây Nam Việt Luật sẽ hướng dẫn thêm cho bạn một số kinh nghiệm về việc hoàn tất các thủ tục sau khi mở công ty. Cụ thể như sau:
Kinh nghiệm khắc con dấu cho công ty
– Công ty thương mại điện tử tiến hành khắc con dấu của riêng công ty sau khi có mã số thuế. Trên con dấu cần có tên công ty và mã số doanh nghiệp. Hình thức trên con dấu có thể theo ý doanh nghiệp. Sau khi hoàn tất việc khắc con dấu, doanh nghiệp phải tiến hành làm thủ tục công khai mẫu dấu lên cổng thông tin điện tử quốc gia theo đúng quy định.
Kinh nghiệm công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
– Theo quy định điều 33 của Luật doanh nghiệp về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp thì Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định.
– Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây: Ngành, nghề kinh doanh; Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. Thời hạn thông báo công khai các thông tin về doanh nghiệp là 30 ngày, kể từ ngày được công khai.
– Trường hợp doanh nghiệp không công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp sau khi thành lập công ty thương mại điện tử thì tùy vào mức độ vi phạm, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính từ 1 triệu đồng cho đến 2 triệu đồng.
Kinh nghiệm góp vốn vào công ty thương mại điện tử
– Thành viên, cổ đông công ty có thể góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản đã cam kết. Phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
>>> Tham khảo ngay: Quy định về việc góp vốn trong doanh nghiệp.
Kinh nghiệm kê khai và đóng thuế cho công ty
Doanh nghiệp cần tiến hành kê khai và đóng thuế đầy đủ sau khi mở công ty thương mại điện tử. Các loại thuế cụ thể bao gồm:
– Thuế môn bài, công ty thương mại điện tử phải đóng thuế môn bài trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Thuế thu nhập doanh nghiệp, đóng sau khi kết thúc năm tài chính.
– Thuế giá trị gia tăng, đóng theo quý báo cáo của doanh nghiệp.
Kinh nghiệm treo bảng hiệu và phát hành hóa đơn
– Công ty thương mại điện tử cần tiến hành thông báo phát hành hóa đơn đúng với quy định. Sau đó in hoặc đặt in hóa đơn hay đăng ký mua hóa đơn từ cơ quan thuế để sử dụng đúng quy định. Việc phát hành hóa đơn chỉ được thực hiện khi đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
– Việc treo bảng hiệu công ty là bắt buộc, nên doanh nghiệp phải sớm tiến hành. Bạn cần đặt làm bảng hiệu công ty có chứa đầy đủ những thông tin cần thiết. Hình thức bảng hiệu do doanh nghiệp quyết định, tuy nhiên trên bảng hiệu cần có tên công ty, địa chỉ, số điện thoại, mã số… Như vậy sẽ giúp cơ quan có thẩm quyền thuận lợi cho việc quản lý.
Kinh nghiệm đăng ký tài khoản ngân hàng
– Công ty thương mại điện tử sau khi đi vào hoạt động cần tiến hành đăng ký mở tài khoản ngân hàng giao dịch cho công ty. Đại diện pháp luật hoặc chủ công ty mang CMND + Giấy chứng nhận doanh nghiệp + Con dấu doanh nghiệp ra ngân hàng mở tài khoản. Sau đó, làm thủ tục thông báo số tài khoản ngân hàng lên cho Sở KH & ĐT.
Kinh nghiệm thuê hoặc sử dụng dịch vụ kế toán
– Công ty thương mại điện tử có thể tiến hành thuê một nhân viên kế toán riêng cho công ty để thực hiện việc báo cáo thuế, đóng thuế, làm sổ sách, xuất hóa đơn chứng từ. Hoặc để tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp có thể thuê dịch vụ kế toán tại Nam Việt Luật. (Tham khảo thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói của Nam Việt Luật).
Kinh nghiệm đóng thuế online bằng chữ ký số
– Doanh nghiệp cần mua chữ ký số để nộp báo cáo thuế và đóng thuế. Để có thể sử dụng chữ ký số đóng thuế, doanh nghiệp hãy yêu cầu ngân hàng kích hoạt chức năng đóng thuế điện tử cho tài khoản ngân hàng của công ty mình khi làm tài khoản ngân hàng. Kế toán của công ty thương mại điện tử sử dụng chữ ký này để tiến hành đóng thuế trực tuyến cho doanh nghiệp.
Kinh nghiệm xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (nếu cần)
– Nếu doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngành nghề yêu cầu điều kiện, giấy phép kinh doanh thì sau khi có giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh rồi mới được đi vào hoạt động.
Dịch vụ thành lập công ty thương mại điện tử tại Nam Việt Luật
Nam Việt Luật là nơi quy tụ đội ngũ Luật sư, chuyên viên Luật vững chuyên môn, giàu kinh nghiệm, am hiểu về thủ tục, hồ sơ, trình tự thành lập công ty thương mại điện tử. Có khả năng tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ mọi vấn đề khi mở công ty cho bạn. Đặc biệt, nhằm giúp bạn nắm rõ những quy định trước khi thành lập công ty thương mại điện tử, Nam Việt Luật chuyên tư vấn những vấn đề liên quan như:
-
Tư vấn trước khi thành lập công ty: Chọn tên công ty, ngành nghề kinh doanh, loại hình, chọn địa điểm, người đại diện theo pháp luật…;
-
Tư vấn chi tiết về điều kiện thành lập và các điều kiện cần đến giấy phép con có liên quan trước khi công ty đi vào hoạt động;
-
Tư vấn và Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép con cần thiết;
-
Tư vấn các bước làm thủ tục thành lập công ty thương mại điện tử.
-
Các vấn đề cần quan tâm sau khi thành lập công ty: Tư vấn pháp luật về thuế; dịch vụ kế toán cũng như các vấn đề phát sinh khác…
Nếu các bạn quan tâm đến bài tư vấn thành lập công ty thương mại điện tử, có thể xem các nội dung liên quan khác tại website của Nam Việt Luật:
Đơn vị tư vấn thủ tục thành lập công ty thương mại điện tử
—————————————————–
Trên đây là tư vấn của công ty Nam Việt Luật về điều kiện thành lập công ty thương mại điện tử, thủ tục đăng ký thành lập công ty thương mại điện tử dựa trên quy định pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, chúng tôi cũng hiểu rằng, trong giới hạn bài viết này sẽ không thể đáp ứng được hết những nhu cầu, thắc mắc của người xem – vì phạm vi lĩnh vực khá rộng, để được tư vấn trực tiếp hơn hoặc có nhu cầu thực hiện thủ tục này, hãy liên hệ Nam Việt Luật để được đội ngũ nhân viên giải đáp thắc mắc, gỡ rối và tư vấn chi tiết những vấn đề bạn đang gặp phải nhé!