Cách kê khai thuế cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc và độc lập

khấu trừ, kê khai thuế TNCN theo quy định tại tiết a.3, tiết c khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. + Về thuế môn bài: Chi nhánh thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý

khấu trừ, kê khai thuế TNCN theo quy định tại tiết a.3, tiết c khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. + Về thuế môn bài: Chi nhánh thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý

khấu trừ, kê khai thuế TNCN theo quy định tại tiết a.3, tiết c khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. + Về thuế môn bài: Chi nhánh thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý

Hướng dẫn kê khai thuế chi nhánh phụ thuộc: Trường hợp Công ty TNHH TMDV tin học An Phát có trụ sở chính tại TP Hà Nội và Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại TP Hồ Chí Minh thì thực hiện khai thuế như sau: + Về thuế GTGT : Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý

Hướng dẫn kê khai thuế chi nhánh phụ thuộc: Trường hợp Công ty TNHH TMDV tin học An Phát có trụ sở chính tại TP Hà Nội và Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại TP Hồ Chí Minh thì thực hiện khai thuế như sau: + Về thuế GTGT : Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý

Hướng dẫn kê khai thuế chi nhánh phụ thuộc: Trường hợp Công ty TNHH TMDV tin học An Phát có trụ sở chính tại TP Hà Nội và Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại TP Hồ Chí Minh thì thực hiện khai thuế như sau: + Về thuế GTGT : Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý

Hướng dẫn kê khai thuế chi nhánh phụ thuộc: Trường hợp Công ty TNHH TMDV tin học An Phát có trụ sở chính tại TP Hà Nội và Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại TP Hồ Chí Minh thì thực hiện khai thuế như sau: + Về thuế GTGT : Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý chi nhánh theo quy định. + Về thuế TNDN: Chi nhánh Công ty không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN. Công ty có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại Chi nhánh. + Về thuế TNCN: Trường hợp Chi nhánh có phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho các cá nhân làm việc tại Chi nhánh hoặc các cá nhân khác thì Chi nhánh có trách nhiệm khấu trừ, kê khai thuế TNCN theo quy định tại tiết a.3, tiết c khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. + Về thuế môn bài: Chi nhánh thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý Chi nhánh theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 302/2016/TT-BTC.

Từ ngày 1/1/2022

thì thực hiện theo quy định dưới đây:

 
a, Nếu là chi nhánh hạch toán phụ thuộc

cùng Tỉnh, thành phố

:

Căn cứ theo Khoản 9, Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

“9. Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu cho nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh trên

cùng địa bàn cấp tỉnh

với nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện

tính thuế, phân bổ thuế phải nộp cho địa bàn cấp huyện nơi phát sinh nguồn thu.

Như vậy:

 – Đơn vị phụ thuộc (bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện), địa điểm kinh doanh cùng địa bàn cấp tỉnh với trụ sở chính sẽ kê khai thuế tại Cơ quan thuế quản lý chi nhánh.

 – Trường hợp Tỉnh, thành phố đó quyết định phân cấp nguồn thu -> Thì DN tính thuế, phân bổ thuế phải nộp cho địa bàn cấp huyện nơi phát sinh nguồn thu.

b, Nếu là chi nhánh hạch toán phụ thuộc

Khác Tỉnh, thành phố

:
 

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

 
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với DN có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh

là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố

nơi có trụ sở chính

đối với các trường hợp sau đây

:

  a)

Khai thuế GTGT của dự án đầu tư

đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định này tại nơi có dự án đầu tư.
  b)

Khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng

(bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
  c) Khai thuế GTGT tại nơi có nhà máy sản xuất điện.
  d) Khai thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất, gia công hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc nơi cung ứng dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán).
Trường hợp người nộp thuế trực tiếp nhập khẩu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đó bán trong nước thì người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi người nộp thuế có trụ sở chính.
  đ) Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường của hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
  e) Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh than (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ), trừ thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
  g) Khai thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy điện trong trường hợp lòng hồ thủy điện của nhà máy thủy điện nằm chung trên các địa bàn cấp tỉnh; hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô; hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên và thuế tài nguyên của tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật).
  h) Khai thuế TNDN tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
  i) Khai phí bảo vệ môi trường tại nơi khai thác khoáng sản (trừ dầu thô, khí thiên nhiên và khí than; tổ chức thu mua gom khoáng sản từ người khai thác nhỏ lẻ).

Như vậy

:

Những trường hợp nêu trên (chi nhánh phụ thuộc, địa điểm kinh doanh…) khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính -> Sẽ

kê khai tại nơi có hoạt động kinh doanh.

—————————————————————————————–

 

Tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

 
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với DN có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh

khác nơi có trụ sở chính

thực hiện

hạch toán tập trung tại trụ sở chính

tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính

.
  ->

Đồng thời

, DN phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

  ->

Trừ một số trường hợp sau đây

không phải nộp

Bảng phân bổ số thuế phải nộp

:

 

a) Thuế GTGT của hoạt động kinh doanh vận tải của người nộp thuế mà các tuyến đường vận tải đi qua địa bàn các tỉnh khác nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.

 b) Thuế GTGT của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.

 c) Thuế GTGT của hoạt động kinh doanh xây dựng (bao gồm cả xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí) tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh đó mà giá trị công trình xây dựng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng dưới 1 tỷ đồng.

 d) Thuế TNDN của đơn vi phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Người nộp thuế phải xác định riêng số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.

 đ) Thuế GTGT, thuế TNDN của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của người nộp thuế là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

 e) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (trừ lợi nhuận sau thuế của hoạt động xổ số điện toán).

 

Như vậy

: Những chi nhánh phụ thuộc, địa điểm kinh doanh (hạch toán tập trung tại trụ sở chính)

khác tỉnh, thành phố

với trụ sở chính -> Thì

kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

 -> Đồng thời, DN phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

—————————————————————————————-
 

=> Quy định về các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân bổ thực hiện như sau:
 

Chi tiết theo theo Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại

tỉnh khác nơi có trụ sở chính

:

 
 1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế

cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp

và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.

 3. Người nộp thuế có trách nhiệm khai thuế và phân bổ nghĩa vụ thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định. Việc phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo

không được lớn hơn

số tiền thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
  – Trường hợp người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp thì không phải xác định số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.
  – Trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 13 và điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư này

không thực hiện nguyên tắc phân bổ theo khoản này.

 
 4. Người nộp thuế căn cứ vào số thuế phải nộp theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ

để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào ngân sách nhà nước

theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.

 —————————————————————————————-
 

=> Các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân bổ:
 

I, Cách kê khai thuế GTGT cho chi nhánh phụ thuộc:

 

Chi tiết theo theo Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng:

Chú ý

: Đối với đơn vị phụ thuộc 

trực tiếp bán hàng

sử dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký

 hoặc do người nộp thuế đăng ký 

với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc

, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế GTGT 

cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc

.

 

1. Các trường hợp

được phân bổ

:
b)

Hoạt động chuyển nhượng bất động sản

, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
c)

Hoạt động xây dựng

theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;
d) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là

cơ sở sản xuất

(bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;

2. Phương pháp phân bổ:
b) Phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng (=) doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

 
c) Phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động xây dựng:

Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.

– Doanh thu chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng.

 – Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, DN căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.

 
d) Phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:

d.1) Số thuế GTGT phải nộp cho tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT nhân (x) với

2%

hoặc

1%

 

2%

(đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT

10%

)

 

1%

(đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT

5%

)

-> với điều kiện tổng số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất

không được vượt quá

số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính.

– Trường hợp cơ sở sản xuất điều chuyển thành phẩm hoặc bán thành phẩm cho đơn vị khác trong nội bộ để bán ra thì doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản xuất sản phẩm.
 
d.2) Trường hợp người nộp thuế tính để khai, nộp theo tỷ lệ % quy định tại điểm d.1 khoản này mà tổng số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất

lớn hơn

tổng số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo công thức sau:

Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất 

 = 

số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính 

 x 

Tỷ lệ (%) doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra tại từng tỉnh trên tổng doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra của người nộp thuế.

d.3) Doanh thu dùng để xác định tỷ lệ phân bổ theo quy định tại điểm d.1 và d.2 khoản này là doanh thu thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
 – Trường hợp khai bổ sung làm thay đổi doanh thu thực tế phát sinh thì người nộp thuế phải xác định và phân bổ lại số thuế phải nộp của từng kỳ tính thuế có sai sót đã kê khai bổ sung để xác định số thuế GTGT chênh lệch chưa phân bổ hoặc phân bổ thừa cho từng địa phương.
 
3. Khai thuế, nộp thuế:
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

b.1) Người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT và nộp hồ sơ khai thuế GTGT với cơ quan thuế tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng theo

mẫu số 05/GTGT

ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC;
– Nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước

tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng

.
 
b.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính.
– Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng

được bù trừ

với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.
 
c) Đối với hoạt động xây dựng:

c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo

mẫu số 05/GTGT

ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC;
 – Nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước

tại tỉnh nơi có công trình xây dựng

.
 – Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.

c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính.
– Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng

được bù trừ

với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.
 
d) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:

– Người nộp thuế thực hiện

khai thuế GTGT tập trung

cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế theo

mẫu số 01/GTGT

, phụ lục bảng phân bổ thuế GTGT phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo

mẫu số 01-6/GTGT

ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC cho

cơ quan thuế quản lý trực tiếp

;
 – Nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất.

 ————————————————————-

 

Cách kê khai thuế TNCN cho chi nhánh phụ thuộc:

 

Chi tiết theo theo Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế TNCN:

 
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

được trả tại trụ sở chính

cho người lao động

làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác

.

Như vậy

:

Trường hợp người lao động làm việc tại chi nhánh, nhưng trụ sở chính trả lương thì phải phân bổ như sau:

 
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
– Người nộp thuế

xác định riêng

số thuế TNCN

phải phân bổ

đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.
  – Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì

căn cứ thời điểm trả thu nhập

, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế TNCN khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.

3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại

tỉnh khác

với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo

mẫu số 05/KK-TNCN

, phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số

05-1/PBT-KK-TNCN

ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC

cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp

;
 – Nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước

cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc.

 – Số thuế TNCN xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế TNCN và k

hông xác định lại khi quyết toán thuế TNCN.

a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

bao gồm:

 – Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài;

 – Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài;

 – Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế;

 – Cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.

———————————————————————

 

Cách kế khai thuế TNDN cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc:

Chi tiết theo theo Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN:

 
1. Các trường hợp được phân bổ:
b) Hoạt động

chuyển nhượng bất động sản

;
c) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là

cơ sở sản xuất;

 
2. Phương pháp phân bổ:

b) Phân bổ thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
 Số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế TNDN của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với

1%.

 
c) Phân bổ thuế TNDN phải nộp đối với người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
 Số thuế TNDN phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng (=) số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ

(%) chi phí

của từng cơ sở sản xuất trên

tổng chi phí của người nộp thuế

(không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN).
  – Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
 
Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.
 
3. Khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế:
 
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
 
b.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
– Người nộp thuế

không phải nộp hồ sơ khai thuế quý

nhưng phải

xác định số thuế tạm nộp hàng quý

theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để nộp tiền thuế TNDN vào ngân sách nhà nước

cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản

.

b.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế TNDN đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo

mẫu số 03/TNDN

, xác định số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này tại phụ lục bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động theo

mẫu số 03-8A/TNDN

ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
– Nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
 
– Số thuế đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm)

được trừ

vào với số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN, nếu chưa trừ hết thì

tiếp tục trừ vào

số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN.
 
– Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý

nhỏ hơn

số thuế phải nộp theo quyết toán thuế trên tờ khai quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN thì người nộp thuế

phải nộp số thuế

còn thiếu cho địa phương nơi đóng trụ sở chính.
– Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý

lớn hơn

số thuế phải nộp theo quyết toán thuế thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
 
c) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
 
c.1) Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
– Người nộp thuế

không phải nộp hồ sơ khai thuế quý

nhưng phải

xác định số thuế tạm nộp hàng quý

theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để nộp tiền thuế TNDN tại

từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất

, bao gồm cả nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

c.2) Quyết toán thuế:
– Người nộp thuế khai quyết toán thuế TNDN đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN, nộp phụ lục bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất theo mẫu số 03-8/TNDN cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
– Nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất.
 
– Riêng hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì người nộp thuế khai quyết toán thuế theo

mẫu số 03/TNDN

tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo

mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN

và nộp tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
 
– Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý

nhỏ hơn

số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người nộp thuế

phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh.

– Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý

lớn hơn

số thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

4. Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên nếu đã

hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế

thì đơn vị thành viên

phải kê khai nộp thuế TNDN với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên

.

5. Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế TNDN với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.