Các loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay ở Việt Nam
Doanh nghiệp là gì, có những loại hình doanh nghiệp chính nào đang phổ biến nhất hiện nay tại Việt Nam. Khái niệm, đặc điểm, ưu và nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp phù hợp với từng loại hình và mô kinh doanh khác nhau.
Doanh nghiệp, hay công ty được hiểu là một đơn vị kinh tế, có tư cách pháp nhân hoặc không, thực hiện các công việc kinh doanh đúng luật, nhằm sỡ hữu những mục đích nhất định.
Vào thời điểm hiện tại nước ta có 7 loại hình doanh nghiệp chính, trong đó gồm có có các loại hình công ty như sau :
Nội Dung Chính
1. Doanh nghiệp nhà nước
Công ty nhà nước là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu tất cả vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây chính là một loại hình có tư cách pháp nhân hoàn chỉnh 4 yếu tố chính của bộ luật dân sự nằm trong điều 84 được các đơn vị nhà nước có thẩm quyền thành lập hợp pháp có yếu tố cá nhân hợp pháp có cơ cấu khắn khít đươc tham gia vào các công việc pháp luật độc lập và được sử quản lý bởi vốn nhà nước.
Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước có nhân cách pháp nhân do nhà nước giao cho vốn kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về quản lý sản xuất gánh chịu hậu quả về kinh tế và chịu bù đắp hay hưởng lợi nhuận với mức vốn được cấp đó tức là nhà nước biến mất bao cấp như trước đó mà các công ty phải tự bù đắp những chi phí, tự trang trải mọi nguồn vốn cùng lúc đó làm tròn nghĩa vụ với nhà nước xã hội như các doanh nghiệp khác. Các hình thức doanh nghiệp nhà nước bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên.
2. Loại hình công ty tư nhân
Đây là loại hình công ty do một cá nhân đứng lên xây dựng kiểm soát gánh chịu hậu quả với pháp luật về các hoạt động cũng giống như tài sản của doanh nghiệp và chịu một vài giới hạn so sánh với công ty nhà nước :Doanh nghiệp tư nhân không nên phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Mỗi một cá nhân chỉ được thành lập một đơn vị tư nhân các doanh nghiêp và cá nhân đấy là người có thể đứng lên điều hành trực tiếp hoặc gián tiếp những hoạt động của tổ chức đấy và phải chịu toàn bộ về các khoản nợ cũng như lãi xuất của công ty đó vốn của công ty tư nhân do chủ doanh nghiệp tư nhân tự khai, chủ công ty có nghĩa vụ khai báo chính xác tổng số vốn đầu tư, trong số đó nêu rõ: số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác.
Đối với vốn bằng tài sản khác cũng phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, thành quả còn lại của mỗi loại tài sản. Toàn bộ vốn và tài sản, kể cả vốn vay và tài sản thuê, được dùng vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tư nhân đều được phải ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp tư nhân. Trong lúc công việc, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm số tiền đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng, giảm vốn đầu tư của của chủ công ty phải được ghi chép vào sổ kế toán.
Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đấy đăng ký thì chủ công ty tư nhân chỉ được giảm vốn một khi đấy khai báo với cơ quan đăng ký bán hàng. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ đến hạn của tổ chức. Có nghia là chủ công ty có nhiệm vụ chịu toàn bộ các tài sản của mình trong kinh doanh lẫn ngoài bán hàng của công ty đấy. Và doanh nghiệp tư nhân hông đươc phát hành chứng khoán để huy động vốn trong bán hàng và các doanh nghiệp tư nhân vẫn chưa có nhân cách pháp nhân:
3. Hợp tác xã
Đây chính là một loại hình tổ chức tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có mong muốn góp vốn xây dưng góp sức lập ra theo điều 1 của bộ luật cộng tác xã năm 2003 : Đây là một tổ chức công ty mục tiêu lợi nhuận dễ dàng có được hơn khi có nhiều cá nhân chung vốn, góp sức tiến hành các hoạt động sản xuất, bán hàng, dịch vụ. Hợp tác xã được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, bán hàng, dịch vụ. Lợi nhuận là mục đích mấu chốt trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ như toàn bộ mọi loại hình doanh nghiệp khác.
Đối với cá nhân phải là công dân nước ta từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự hoàn chỉnh. Cán bộ, công chức được tham gia cộng tác xã với tư cách là xã viên theo quy định của điều lệ hợp tác xã nhưng không được trực tiếp quản lý, điều hành hợp tác xã, hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung cùng đóng góp công sức để họat động kinh tế chung trong công việc sản xuất nông lâm, ngư nghiệp hoặc một vài lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể quan hệ pháp luật khi tham gia.
Đối với pháp nhân, pháp nhân có thể biến mình thành xã viên của cộng tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Khi tham gia cộng tác xã, pháp nhân phải cử người đại diện có đủ điều kiện như đối với các cá nhân tham gia.người lao động tham gia hợp tác xã vừa góp vốn vừa góp sức.
Góp vốn là việc xã viên hợp tác xã khi tham gia cộng tác xã phải góp vốn tối thiểu là số tiền hoặc giá trị tài sản, bao gồm cả giá trị quyền dùng đất, quyền sở hữu các phát minh, sáng chế, công thức kỹ thuật và các kiểu giấy tờ có giá khác được quy ra tiền mà xã viên bắt buộc phải góp khi gia nhập hợp tác xã. Góp sức là việc xã viên tham gia xây dựng hợp tác xã dưới các hình thức trực tiếp quản lý, lao động sản xuất, kinh doanh, tư vấn và các hình thức tham gia khác.
4. Loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần
Đây là loại hình doanh nghiệp Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần Theo điều 77 Luật công ty. Cổ đông chỉ gánh chịu hậu quả về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp các cổ đông có thể bán các cổ phần hoặc chuyển nhượng cổ phần của mình cho các thành viên hay cá nhân khác.
Số lượng cổ đông được bao gồm ít nhất ba cổ đông và không hạn chế số cổ đông. Cổ đông có thể là đơn vị, cá nhân; số lượng cổ đông ít ra là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần có nhân cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký bán hàng.
Về vốn của doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau hoặc gọi là cổ phần. Mỗi cổ phần được thể hiện dưới dạng văn bản chứng trỉ do công ty phát hành bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của doanh nghiệp gọi là cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hay nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào doanh nghiệp được làm bằng việc mua cổ phần.
Mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Về thành viên của doanh nghiệp. Trong suốt quá trình hoạt động ít nhất cần có ba thành viên tham gia công ty cổ phần.về trách nhiệm của công ty. Công ty cổ phần gánh chịu hậu quả bằng tài sản của tổ chức. Các cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty (đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu).
Doanh nghiệp cổ phần là công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.về phát hành chứng khoán. Doanh nghiệp cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác để huy động vốn. Cuối cùng là chuyển nhượng phần vốn góp (cổ phần). Cổ phần của các thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu của doanh nghiệp cổ phần được cho là hàng hoá, được mua, bán, chuyển nhượng tự do theo quy định của pháp luật.
5. Loại hình công ty công ty trách nhiệm hữu hạn
Đây chính là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay đây là loại hình công ty có 2 thành viên trở lên và công ty TNHH 1 thành viên: Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên thuộc điều 38 luật doanh nghiệp là doanh nghiệp trong đó có thành viên của công ty có thể tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên công ty không vượt quá 50.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đảm bảo góp vào doanh nghiệp;Phần vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43,44,45 của Luật doanh nghiệp, công ty TNHH có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh: doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần; về vốn của doanh nghiệp.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp được chia thành nhiều phần bằng hoặc không bằng nhau. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty; các người thuộc công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Về thành viên của công ty. Trong suốt chặng đường công việc ít nhất cần có từ hai thành viên và tối đa không quá 50 thành viên tham gia công ty. Về phát hành chứng khoán. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn hai thành viên không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. Phần vốn góp của các người thuộc công ty được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 63 Luật doanh nghiệp 2005), là công ty do một đơn vị hoặc một cá nhân kiểm soát sở hữu; chủ sở hữu công ty gánh chịu hậu quả về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký bán hàng. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không nên phát hành cổ phần. Đặc điểm của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Về chủ sở hữu doanh nghiệp do một đơn vị hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên là tổ chức có nhân cách pháp nhân và phải gánh chịu hậu quả về các khoản nợ của tổ chức trong phạm vi vốn điều lệ. Về phát hành chứng khoán. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên không nên phát hành cổ phần để huy động vốn trong bán hàng.về chuyển nhượng vốn góp. Việc chuyển nhượng vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Loại hình công ty doanh nghiệp hợp danh
Đây chính là loại hình đặc trưng của tổ chức đối nhân trong đó có các cá nhân và thương nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một hãng và cùng nhau chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ của tổ chức. Công ty hợp danh ở Việt Nam hiện nay có một số khái niệm khác với cách hiểu truyền thống về công ty hợp danh.Theo đó công ty hợp danh được định nghĩa là một loại hình công ty, với những đặc điểm pháp lý căn bản sau:
Cần có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); Ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá nhân gánh chịu hậu quả bằng tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn chỉ gánh chịu hậu quả về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
Doanh nghiệp hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng thực đăng ký kinh doanh;
Trong lúc hoạt động, doanh nghiệp hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ gánh chịu hậu quả tài sản, thì công hợp danh theo Luật công ty có thể được chia thành hai loại: Loại thứ nhất là những doanh nghiệp giống với doanh nghiệp hợp danh theo pháp luật các nước, tức là chỉ gồm có những thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty); Loại thứ hai là những doanh nghiệp có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn) cũng như một loại hình của tổ chức đối nhân. Có thể thấy, khái niệm công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp của nước ta có nội hàm của khái niệm công ty đối nhân theo pháp luật các nước. Với quy định về doanh nghiệp hợp danh, Luật công ty đã ghi nhận sự hiện hữu của các doanh nghiệp đối nhân ở Việt Nam.
Các thành viên trong đơn vị hợp danh gồm có : các thành viên hợp danh trong đó có ít nhất 2 thành viên và thành viên đó là 1 cá nhân. Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Chủ nợ có quyền đòi hỏi bất kỳ thành viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp đối với chủ nợ.
Mặt khác, các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của tổ chức bằng tất cả tài sản của mình (tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài sản dân sự). Và tuân theo những điều lệ trong luật công ty. Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh có quyền tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Việc tiếp nhận thêm thành viên phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh mới được tiếp nhận vào doanh nghiệp phải cùng liên đới gánh chịu hậu quả bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty (trừ khi có thoả thuận khác). tư cách thành viên công ty của thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
Đối Với Thành viên chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
Đối với tự nguyện rút khỏi doanh nghiệp hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Khi tình nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt nhân cách thành viên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới gánh chịu hậu quả về các nghĩa vụ của tổ chức đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh. Công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Thành viên góp vốn chỉ gánh chịu hậu quả về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Là thành viên của tổ chức đối nhân, tuy nhiên thành viên góp vốn hưởng chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của tổ chức đối vốn. Chính Điều này là lý do căn bản dẫn đến thành viên góp vốn có thân phận pháp lý khác với thành viên hợp danh.
Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một người thuộc công ty. Thành viên góp vốn không nên tham gia quản lý doanh nghiệp, không nên hoạt động kinh người kinh doanh danh công ty. Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu như thành viên góp vốn hoạt động kinh người kinh doanh danh doanh nghiệp thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của doanh nghiệp. Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành viên góp vốn được quy định trong Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
7. Loại hình công ty công ty liên doanh
Đây là loại hình công ty công ty do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại nước ta trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa Chính phủ nước ta với Chính phủ nước ngoài nhằm tiến hành công việc kinh doanh các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt Nam. Đây là loại hình công ty do các bên tổ chức hợp thành.
Theo ATPSoftware