Cá nhân tổ chức thành lập doanh nghiệp – Quy định cụ thể!

  • Quy định cá nhân tổ chức thành lập doanh nghiệp

    Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì các cá nhân, tổ chức đều có quyền được thành lập doanh nghiệp, được lựa chọn phương thức và hình thức kinh doanh, được quyền mở rộng đầu tư theo nhu cầu của mình,…. Tuy nhiên, khi cá nhân tổ chức thành lập doanh nghiệp thì cần đáp ứng những yêu cầu gì? Hay những cá nhân không được thành lập doanh nghiệp là ai? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây nhé!

    I/ Cá nhân tổ chức thành lập doanh nghiệp có yêu cầu gì?

    1. Điều kiện về chủ thể thành lập công ty theo Luật doanh nghiệp 2020

     

    Mọi cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp đúng hay saiđiều kiện để cá nhân trở thành chủ doanh nghiệp là gì ? Hãy cùng Nam Việt Luật tìm hiểu câu trả lời sau nhé!

     Theo quy định tại Điều 17 của Luật doanh nghiệp năm 2020 thì “Tổ chức, mọi cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”. Khoản 2 Điều 17 quy định như sau:

    Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

    a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

    b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

    c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

    d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

    e) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

    f) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
    Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

    g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

    Như vậy, có thể hiệu rằng, ngoài các trường hợp cấm thành lập doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020 thì mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền được thành lập doanh nghiệp. Cụ thể, các đối tượng không có thẩm quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp gồm: các cán bộ và lãnh đạo ở trong các cơ quan của nhà nước và vị trí thuộc quân đội nhân dân Việt Nam. Ngoài ra, các cá nhân chưa thành niên hoặc bị mất/ hạn chế năng lực hành vi dân sự và các tổ chức không có tư cách pháp nhân thì cũng không có thẩm quyền thành lập doanh nghiệp. Những cá nhân, đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù hoặc quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc cũng không được quyền thành lập doanh nghiệp. Như vậy, ngoài các đối tượng trên, tất cả các chủ thể còn lại đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.

    Cá nhân có thể đăng ký kinh doanh (làm chủ doanh nghiệp) hiện nay là:

    Chủ thể cá nhân thành lập công ty:

    – Theo quy định của Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 có thể hiểu rằng mọi cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, nếu không thuộc trường hợp cấm quy định tại Khoản 2 Điều 17 đều có quyền thành lập doanh nghiệp.

    – Hạn chế với loại hình doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh hoặc công ty Hợp danh như sau: Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân hoặc đư thành lập duy nhất một hộ kinh doanh hoặc trở thành thành viên hợp danh của một duy nhất một công ty hợp danh ( trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại trong công ty hợp danh đó có thỏa thuận và quy định khác). Tuy nhiên, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh là cá nhân vẫn có quyền được thành lập hoặc tham gia góp vốn vào nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc nhiều công ty cổ phần.

    – Đối với cá nhân là người nước ngoài lần đầu thành lập công ty tại Việt Nam thì phải tiến hành thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư để thành lập công ty. Khi đó, công ty do cá nhân nước ngoài thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

    Chủ thể tổ chức thành lập công ty:

    – Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, mọi tổ chức đều có quyền thành lập quản lý doanh nghiệp ,bao gồm cả doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020, đều có quyền thành lập hoặc tham gia thành lập góp vốn  doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

    – Đối với tổ chức nước ngoài lần đầu thành lập công ty tại Việt Nam thì phải tiến hành thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư để thành lập công ty. Khi đó, công ty do tổ chức nước ngoài này thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

    – Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam có thêm dự định thành lập công ty mới tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Trường hợp công ty đang có dự định thành lập do doanh nghiệp có trên 49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài thành lập hoặc tham gia thành lập thì phải có dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư để thành lập công ty. Khi đó, công ty mới thành lập sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư

    b) Trường hợp công ty đang có dự định thành lập do doanh nghiệp có không quá 49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài thành lập, hoặc tham gia thành lập thì việc thành lập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và không phải thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư. Trường hợp này dự dán đầu tư áp dụng theo quy định tương tự đối với dự án đầu tư trong nước.

    II/ Nhận tư vấn chi tiết hơn khi thành lập doanh nghiệp tại Nam Việt Luật

    Nếu bạn vẫn còn vướng mắc về những vấn đề liên quan đến quy định thành lập công ty của cá nhân tổ chức và cần được tư vấn chi tiết, kỹ lưỡng hơn thì hãy liên hệ ngay đến Nam Việt Luật để được hỗ trợ nhé!

    – Nam Việt Luật quy tụ đội ngũ chuyên viên, luật sư được đào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, am hiểu về việc tổ chức, cá nhân mở doanh nghiệp cũng như những quy định liên quan, có khả năng tư vấn, hướng dẫn cụ thể về vấn đề này cho bạn.

    – Ngoài ra, Nam Việt Luật luôn đảm bảo tư vấn miễn phí cho mọi khách hàng, giải đáp tận tình mọi thắc mắc liên quan đến các quy định về việc thành lập doanh nghiệp trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nước của cá nhân hay tổ chức.

    – Đặc biệt, Nam Việt Luật còn nhận ủy quyền để thay mặt khách hàng soạn thảo hồ sơ xin giấy phép đầu tư, nộp hồ sơ và lấy giấy phép trả cho khách hàng trong thời gian nhanh nhất. Đảm bảo quá trình thành lập doanh nghiệp của bạn thuận lợi nhất, không bị vướng thủ tục, giấy phép. Nam Việt Luật cam kết làm việc uy tín, luôn đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu.

    Trên đây là bài viết về Quy định cá nhân tổ chức thành lập doanh nghiệp. Nếu bạn đang có dự định thành lập doanh nghiệp nhưng vẫn còn vướng mắc về những vấn đề liên quan đến cá nhân và tổ chức thành lập công ty nói riêng hoặc các quy định thành lập công ty nói chung và cần được tư vấn chi tiết, kỹ lưỡng hơn thì hãy liên hệ ngay với Nam Việt Luật để các chuyên viên hỗ trợ tư vấn nhé! Nam Việt Luật luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng tận tình nhất!