Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 (cả ba sách) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều
Tải xuống
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8
Tuần 9
Tuần 10
Tuần 11
Tuần 12
Tuần 13
Tuần 14
Tuần 15
Tuần 16
Tuần 17
Tuần 18
Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 1 có đáp án (Phiếu số 1)
Thời gian: 45 phút
Nội Dung Chính
I. Bài tập về đọc hiểu
THỬ TÀI
Ngày xưa có một cậu bé rất thông minh. Nhà vua muốn thử tài, bèn cho gọi cậu đến, bảo: “Ngươi hãy về lấy tro bếp bện cho ta một sợi dây thừng. Nếu làm được, ta sẽ thưởng”.
Cậu bé về nhờ mẹ chặt cây tre, chẻ nhỏ rồi bện thành một sợi dây thừng. Bện xong, cậu cuộn tròn sợi dây, đặt lên chiếc mâm đồng, phơi cho khô rồi đốt thành tro. Khi lửa tắt, đám tro hiện rõ hình cuộn dây. Cậu đem dâng vua. Vua mừng lắm nhưng vẫn muốn thử tài lần nữa.
Lần này, vua sai quân đem chiếc sừng trâu cong như vòng thúng đưa cho cậu bé, bảo: “Ngươi hãy nắn thẳng chiếc sừng này cho ta. Nếu được, ta sẽ thưởng to”.
Cậu bé về nhà, bỏ sừng trâu vào cái chảo to, đổ đầy nước rồi ninh kĩ. Sừng trâu mềm ra và dễ uốn. Cậu lấy đoạn tre vót nhọn thọc vào sừng trâu rồi đem phơi khô. Khi rút đoạn tre, chiếc sừng trâu đã được uốn thẳng.
Thấy cậu bé thực sự thông minh, nhà vua bèn thưởng rất hậu và đưa cậu vào trường học để nuôi dạy thành tài.
( Phỏng theo Truyện cổ dân tộc Dao)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Lần đầu, nhà vua giao việc gì để thử tài cậu bé ?
A. Lấy tre khô bện một sợi dây thừng
B. Lấy tre tươi bện một sợi dây thừng
C. Lấy tro bếp bện một sợi dây thừng
Câu 2. Cậu bé làm thế nào để nắn thẳng chiếc sừng trâu ?
A. Ninh sừng cho mềm, lấy đoạn tre buộc vào sừng, rồi đem phơi khô
B. Ninh sừng cho mềm, lấy đoạn tre thọc vào sừng rồi đem phơi khô
C. Ninh sừng cho mềm, dùng tay nắn lại cho thẳng rồi đem phơi khô
Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện ?
A. Ca ngợi cậu bé ngoan ngoãn
B. Ca ngợi cậu bé chăm chỉ
C. Ca ngợi cậu bé thông minh
Câu 4. Qua câu chuyện, em hiểu thế nào là người có tài ?
A. Người có khả năng đặc biệt khi làm một việc nào đó
B. Người có thể làm được một việc đặc biệt khó khăn
C. Người có thể làm được một việc hơn hẳn người khác.
II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Chép lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống :
a) l hoặc n
Anh ta …eo …ên …ưng chim. Chim đập cánh ba …ần mới …ên…ổi.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
b) an hoặc ang
Trời nắng ch….ch…. Tiếng tu hú gần xa râm r….
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Câu 2. Gạch dưới các từ ngữ chỉ sự vật trong mỗi khổ thơ sau :
a)
Hai bày tay em
Như hoa đầu cành
Hoa hồng hồng nụ
Cánh tròn ngón xinh.
(Huy Cận)
b)
Em cầu bút vẽ lên tay
Đất cao lanh bỗng nở đầy sắc hoa
Con cò bay lả, bay la
Lũy tre đầu xóm, cây đa giữa đồng.
(Hồ Minh Hà)
Câu 3. Gạch dưới những sự vật được so sánh với nhau trong mỗi câu văn sau :
a) Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ.
(Vũ Tú Nam)
b) Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.
(Ngô Văn Phú)
Câu 4. Điền nội dung cần thiết vào chỗ trống để hoàn thành lá đơn dưới đây :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………., ngày……tháng……năm…….
ĐƠN XIN CẤP THẺ ĐỌC SÁCH
Kính gửi : Thư viện ……………………………………………………….
Em tên là : …………………………………………………………………
Sinh ngày : …………………Nam ( nữ ) :…………………………………
Nơi ở :………………………………………………………………………
Học sinh lớp :………………Trường :……………………………………..
Em làm đơn này xin đề nghị Thư viện cấp thẻ cho em thẻ đọc sách năm ….
Được cấp thẻ đọc sách, em xin hứa thực hiện đúng nội quy của Thư viện.
Em xin trân trọng cảm ơn .
Người làm đơn
(Kí và ghi rõ họ tên)
…………………….
Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 2 có đáp án (Phiếu số 1)
Thời gian: 45 phút
I. Bài tập về Đọc hiểu
LỜI CỦA CÂY
Khi đang là hạt
Cầm trong tay mình
Chưa gieo xuống đất
Hạt nằm lặng thinh.
Khi hạt nảy mầm
Nhứ lên giọt sữa
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ.
Mầm tròn nằm giữa
Vỏ hạt làm nôi
Nghe bàn tay vỗ
Nghe tiếng ru hời …
Khi cây đã thành
Nở vài lá bé
Là nghe màu xanh
Bắt đầu bập bẹ.
Rằng các bạn ơi
Cây chính là tôi
Nay mai sẽ lớn
Góp xanh đất trời.
(Trần Hữu Thung)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Khi chưa gieo xuống đất, hạt cây thế nào?
A. Hạt cây cựa quậy
B. Hạt cây nằm yên
C. Hạt cây thì thầm
Câu 2. Khi hạt cây nảy mầm, ta nghe được những gì?
A. Nghe bàn tay vỗ, nghe tiếng ru hời
B. Nghe bàn tay vỗ, nghe tiếng thì thầm
C. Nghe tiếng ru hời, nghe tiếng bập bẹ
Câu 3. Khi đã nở vài lá bé xanh, cây bắt đầu thế nào?
A. Thì thầm
B. Bập bẹ
C. Vỗ tay
Câu 4. Theo em, ý chính của bài thơ là gì?
A. Hạt nảy mầm, lớn lên để nghe những bàn tay vỗ và tiếng ru hời.
B. Hạt nảy mầm, lớn thành cây để nở vài lá bé và bập bẹ màu xanh.
C. Hạt nảy mầm, lớn lên thành cây để góp màu xanh cho đất trời.
II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống:
a) êch hoặc uêch
– Em bé có cái mũi h…../…………………………………………
– Căn nhà trống h……../………………………………………….
b) uy hoặc uyu
– Đường đi khúc kh…., gồ ghề
-………………………………………………………………….
– Cái áo có hàng kh …..rất đẹp
-………………………………………………………………….
Câu 2. Gạch dưới các từ ngữ nói về trẻ em (nhi đồng) trong “Thư Trung thu” của Bác Hồ gửi các cháu thiếu nhi Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. (M: ngoan ngoãn)
Ai yêu các nhi đồng
Bằng Bác Hồ Chí Minh?
Tính các cháu ngoan ngoãn
Mặt các cháu xinh xinh
Mong các cháu cố gắng
Thi đua học và hành
Tuổi nhỏ làm việc nhỏ
Tùy theo sức của mình,
Để tham gia kháng chiến,
Để giữ gìn hòa bình
Các cháu hãy xứng đáng
Cháu Bác Hồ Chí Minh.
Câu 3. Xác định các bộ phận của mỗi câu dưới đây và viết vào trong bảng:
a) Bạn Thanh Mai là một học sinh xuất sắc của lớp 3A
b) Chiếc cặp sách là đồ vật vô cùng thân thiết của em.
c) Con trâu là người bạn quý của người nông dân.
Ai (cái gì, con gì)? là gì?
a) ……………………….
…………………………. ………………………….
………………………….
b) ……………………….
…………………………. ………………………….
………………………….
c) ……………………….
…………………………. ………………………….
………………………….
Câu 4. Điền các nội dung cần thiết vào chỗ trống để hoàn thành Đơn xin vào Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
…………., ngày ….tháng….năm….
ĐƠN XIN VÀO ĐỘI
Kính gửi: -…………………………………………………………
– …………………………………………………………
Em tên là:………………………………………………………………………..
Sinh ngày: ……………………………………………………….………………
Học sinh lớp:………
Trường:……………………………………………………
Sau khi tìm hiểu về ………………………………………………….……và học
……………., em thiết tha mong được ………………Em làm đơn này để xin được ……
Được vào Đội, em xin hứa:
– Chấp hành đúng ………………………………………………………………..
– Quyết tâm thực hiện tốt ………………………………………………………..
để xứng đáng là ………………………………………………………………….
Người làm đơn
(Kí và ghi rõ họ tên)
…………………..
Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 3 có đáp án (Phiếu số 1)
Thời gian: 45 phút
I. Bài tập về đọc hiểu
VỀ THĂM BÀ
Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ :
– Bà ơi!
Thanh bước xuống giàn thiên lí. Có tiếng người đi, rồi bà, mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần.
– Cháu đã về đấy ư ?
Bà ngừng nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương.
– Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu !
Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình như những ngày còn nhỏ.
Bà nhìn cháu, giục:
– Cháu rửa mặt rồi đi nghỉ đi!
Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.
( Theo Thạch Lam )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Hình dáng của người bà được tả qua các chi tiết nào ?
A. Mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc đi vào, lưng đã còng.
B. Mái tóc bạc phơ, đôi mắt hiền từ, mến yêu Thanh.
C. Mái tóc bạc phơ, đôi mắt hiền từ, lưng đã còng.
Câu 2. Chi tiết nào dưới đây thể hiện tình cảm của bà đối với cháu ?
A. Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, giục cháu vào nhà cho khỏi nắng, giục cháu đi rửa mặt rồi nghỉ ngơi.
B. Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương.
C. Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, che chở cho cháu.
Câu 3. Vì sao Thanh cảm thấy chính bà đang che chở cho mình ?
A. Vì Thanh luôn yêu mến, tin cậy bà.
B. Vì Thanh là khách của bà, được bà chăm sóc, yêu thương.
C. Vì Thanh sống với bà từ nhỏ, luôn yêu mến, tin cậy bà và được bà săn sóc, yêu thương.
Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý chính của bài văn ?
A. Tâm trạng bình yên, thanh thản của Thanh mỗi khi về thăm bà và tình yêu thương, sự chăm sóc ân cần của bà đối với cháu.
B. Tâm trạng bình yên, thanh thản của Thanh mỗi khi về thăm bà, lòng biết ơn với người bà yêu quý và và tình yêu thương, sự chăm sóc ân cần của bà đối với cháu.
C. Cái nóng ngày hè vô cùng độc hại khiến nhiều người khó chịu.
II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu , Tập làm văn
Câu 1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) tr hoặc ch
– che …ở /………………
– …ơ trụi /………………
– cách …ở /………….
-……ơ vơ /………….
b) ăc hoặc oăc
– dao s……/…………….
– lạ h ……../……………
– dấu ng……kép /…………….
– mùi hăng h……/…………….
Câu 2. Gạch một gạch dưới các hình ảnh so sánh, gạch hai gạch dưới từ ngữ chỉ sự so sánh trong những câu thơ sau, câu văn sau :
a)
Mặt trời nằm đáy vó
Như một chiếc đĩa nhôm
Nhấc vó : mặt trời lọt
Đáy vó : toàn những tôm.
( Nguyễn Công Dương )
b)
Nắng vườn trưa mênh mông
Bướm bay như lời hát
Con tàu là đất nước
Đưa ta tới bến xa …
( Xuân Quỳnh )
c) Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn. Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm, chiếc thuyền tựa hồ như một tay võ sĩ can trường giơ ức ra chịu đấm, vẫn lao mình tới.
( Bùi Hiển )
Câu 3. Chép lại đoạn văn dưới đây sau khi đặt 3 dấu chấm vào chỗ thích hợp và viết hoa những chữ đầu câu.
Đêm mùa đông, trời mưa phùn gió lạnh thổi ào ào ngoài cửa sổ nằm trong nhà, Hồng lắng nghe tiếng mưa rơi em chỉ thương đàn gà phải co ro trong giá rét mùa đông.
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Câu 4. Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 5 câu ) giới thiệu về những người trong gia đình em với cô giáo ( thầy giáo ) chủ nhiệm lớp.
Gợi ý : a) Gia đình em có mấy người, đó là những ai ?
b) Từng người trong gia đình em hiện đang làm việc gì, ở đâu ?
c) Tình cảm của em đối với những người trong gia đình ra sao ?
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 Tuần 4 có đáp án (Phiếu số 1)
Thời gian: 45 phút
I. Bài tập về đọc hiểu
CON CHẢ BIẾT ĐƯỢC ĐÂU
Mẹ đan tấm áo nhỏ
Bây giờ đang mùa xuân
Mẹ thêu vào chiếc khăn
Cái hoa và cái lá
Cỏ bờ đê rất lạ
Xanh như là chiêm bao
Kìa bãi ngô, bãi dâu
Thoáng tiếng cười đâu đó
Mẹ đi trên hè phố
Nghe tiếng con đạp thầm
Mẹ nghĩ đến bàn chân
Và con đường tít tắp …
Thường trong nhiều câu chuyện
Bố vẫn nhắc về con
Bố mới mua chiếc chăn
Dành riêng cho con đắp
Áo con bố đã giặt
Thơ con bố viết rồi
Các anh con hỏi hoài :
– Bao giờ sinh em bé ?
Cả nhà mong con thế
Con chả biết được đâu
Mẹ ghi lại để sau
Lớn lên rồi con đọc .
( Xuân Quỳnh )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Mẹ đã chuẩn bị những gì cho con khi con còn nằm trong bụng mẹ ?
A. Tấm áo vải nhỏ,chiếc khăn thêu hoa và lá.
B. Tấm áo len nhỏ, chiếc khăn thêu hoa và lá.
C. Tấm áo len nhỏ, chiếc khăn thêu hoa và cỏ.
Câu 2. Bố đã chuẩn bị cho con những gì khi con sắp được sinh ra ?
A. Mua chăn cho con đắp, giặt áo cho con mặc, viết thơ cho con.
B. Mua chăn cho con đắp, giặt áo con đã mặc, viết thơ cho con.
C. Mua chăn cho con đắp, mua áo cho con mặc, viết thơ cho con.
Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài thơ ?
A. Tình yêu thương và sự quan tâm của các anh dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ.
B. Tình yêu thương và sự quan tâm của cha mẹ dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ.
C. Tình yêu thương và sự quan tâm của cả nhà dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ.
Câu 4. Theo em, dòng nào dưới đây nêu đúng cảm nhận về khổ thơ thứ hai ( “Cỏ bờ đê rất lạ … Thoáng tiếng cười đâu đó” ) ?
A. Ngày con sắp ra đời, mẹ luôn chiêm bao thấy con, nghe thấy tiếng cười của con.
B. Ngày con sắp ra đời, mẹ nhìn cuộc sống xung quanh thấy biết bao điều tốt đẹp.
C. Ngày con sắp ra đời,mẹ nhìn cái gì cũng thấy lạ, tiếng cười cứ thấp thoáng đâu đây.
II. Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Chép lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống :
a) d hoặc gi, r
Tiếng đàn theo …ó bay xa, lúc ….ìu….ặt thiết tha, lúc ngân nga ….éo …ắt
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
b) ân hoặc ân
Vua vừa dừng ch…., d…. trong làng đã d….lên vua nhiều sản vật để tỏ lòng biết ơn
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
Câu 2. Ghép các tiếng cô, chú, bác, cháu để có 6 từ chỉ gộp những người trong gia đình ( M : cô chú )
(1)……………. (2)……………. (3)…………….
(4)……………. (5)……………. (6)…………….
Câu 3. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành các câu theo mẫu Ai là gì ? sau đây :
a) Mẹ em là ……………………………………………………………………………………..
b) Lớp trưởng lớp em là …………………………………………………………………….
c) Người dạy dỗ và chăm sóc em rất tận tình từ năm lớp 1 là ………………..
……………………………………………………………………………………………………….
Câu 4. Dựa vào bài thơ “Con chả biết được đâu” , em hãy trả lời các câu hỏi sau :
a) Mẹ đan tấm áo cho con vào mùa nào ?
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
b) Nghe tiếng con đạp thầm trong bụng, người mẹ nghĩ đến điều gì ?
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
c) Cả nhà đều mong em bé lớn lên sẽ đọc bài thơ và biết được những gì ?
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
Tải xuống