Ảnh hưởng của phun chế phẩm chelax sugar express đến một số chỉ tiêu quang hợp và năng suất của
Ngày đăng: 29/09/2015, 11:28
… không ảnh hƣởng đến chất lƣợng nông sản nói chung tài liệu bàn đến Chính chọn đề tài: Ảnh hưởng phun chế phẩm Chelax sugar express đến số tiêu quang hợp suất giống cà chua F1 Tomato TV- 01 Savi … dụng chế phẩm đến tiêu quang hợp suất trồng từ khuyến cáo cho ngƣời dân Mục đích nghiên cứu Đánh giá ảnh hƣởng chế phẩm chelax sugar express phun lên đến số tiêu quang hợp suất giống cà chua F1 Tomato. .. Bảng 3.5: Ảnh hƣởng chế phẩm Chelax đến cƣờng độ quang hợp giống cà chua TV 01 24 Bảng 3.6: Ảnh hƣởng chế phẩm Chelax đến suất yếu tố cấu thành suất giống cà chua TV 01 25 Bảng TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2KHOA SINH – KTNN======NGUYỄN THỊ LINHẢNH HƢỞNG CỦA PHUN CHẾ PHẨMCHELAX SUGAR EXPRESS ĐẾN MỘT SỐCHỈ TIÊU QUANG HỢP VÀ NĂNG SUẤT GIỐNGCỦA CÀ CHUA F1 TOMATO TV – 01 SAVIKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCChuyên ngành: Sinh lý học thực vậtNgƣời hƣớng dẫn khoa họcPGS.TS NGUYỄN VĂN ĐÍNHHÀ NỘI – 2015LỜI CẢM ƠNĐể hoàn thành đƣợc khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chânthành và sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Văn Đính đã tận tình hƣớng dẫn, giúpđỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh khóa luận.Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trƣờng ĐHSP Hà Nội 2cùng các thầy cô giáo khoa Sinh – KTNN đã giúp đỡ em trong quá trình họctập tại trƣờng và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện tốt khóa luận này.Cảm ơn các cô học viên trong nhóm nghiên cứu, các thầy cô trong ban quảnlý thƣ viện trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia đìnhvà bạn bè của em đã hết lòng ủng hộ, chia sẻ, giúp đỡ, động viên, khích lệ emhoàn thành khóa luận này.Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế, cho nên khóa luậncủa em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc sự góp ýcủa thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn./.Em xin chân thành cảm ơn!Hà Nội, ngày tháng năm 2015.Sinh viênNguyễn Thị LinhLỜI CAM ĐOANEm xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em, các số liệu, kếtquả nêu trong khóa luận là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳmột khóa luận hay công trình khoa học nào. Em xin cam đoan rằng các thôngtin trích dẫn sử dụng trong khóa luận đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.Hà Nội, ngày tháng năm 2015.Sinh viênNguyễn Thị LinhMỤC LỤCMỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………….. 11. Đặt vấn đề………………………………………………………………………………………… 12. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………………………………. 23. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………………………………… 24. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ……………………………………………… 34.1. Ý nghĩa khoa học …………………………………………………………………………… 34.2. Ý nghĩa thực tiễn ……………………………………………………………………………. 3NỘI DUNG …………………………………………………………………………………………. 4CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ………………………………………………….. 41.1. Giới thiệu chung về cây cà chua ………………………………………………………. 41.1.1. Đặc điểm sinh học của cà chua ……………………………………………………… 41.1.1.1. Rễ …………………………………………………………………………………………… 41.1.1.2. Thân ………………………………………………………………………………………… 41.1.1.3. Lá ……………………………………………………………………………………………. 51.1.1.4. Hoa …………………………………………………………………………………………. 51.1.1.5. Quả …………………………………………………………………………………………. 51.1.1.6. Hạt ………………………………………………………………………………………….. 61.1.2. Đặc điểm sinh thái ……………………………………………………………………….. 61.1.2.1. Nhiệt độ …………………………………………………………………………………… 61.1.2.2. Ánh sáng………………………………………………………………………………….. 61.1.2.3. Nƣớc ……………………………………………………………………………………….. 61.1.2.4. Đất, pH đất và chất dinh dƣỡng ………………………………………………….. 71.1.2.5. Thời vụ gieo trồng …………………………………………………………………….. 71.1.3. Giá trị dinh dƣỡng ……………………………………………………………………….. 71.1.4. Giá trị y học ………………………………………………………………………………… 81.1.5. Giá trị kinh tế ……………………………………………………………………………… 91.1.6. Diện tích và năng suất ở Việt Nam và trên Thế giới ………………………. 101.2. Khái quát một số chế phẩm dùng để phun lên lá. ……………………………… 101.3. Các kết quả nghiên cứu phun các chế phẩm lên lá của các tác giả trong vàngoài nƣớc …………………………………………………………………………………………. 11CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………….. 162.1. Đối tƣợng nghiên cứu……………………………………………………………………. 162.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………………………….. 162.2.1. Cách bố trí thí nghiệm ………………………………………………………………… 162.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc …………………………………………………………. 172.2.3. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu …………………………………………….. 172.2.3.1. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu quang hợp ……………………………. 172.2.3.2. Phƣơng pháp xác định các yếu tố cấu thành năng suất: ……………….. 172.2.3.3. Phƣơng pháp xác định hiệu quả kinh tế của cây cà chua. …………….. 172.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu thí nghiệm. …………………………………………. 17CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ………………………………………….. 193.1. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến các chỉ tiêu quang hợp …………… 193.1.1. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến hàm lƣợng diệp lục tổng số ….. 193.1.2. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến huỳnh quang diệp lục………….. 203.1.2.1. Huỳnh quang ổn định F0 ………………………………………………………….. 203.1.2.2. Huỳnh quang biến đổi Fm …………………………………………………………. 213.1.2.3. Huỳnh quang cực đại Fvm …………………………………………………………. 223.1.3. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến cƣờng độ quang hợp ……………. 233.2. Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến các yếu tố cấu thành năng suất vànăng suất. …………………………………………………………………………………………… 253.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm Chelax: ………………………………….. 27KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ………………………………………………………………….. 281. Kết luận …………………………………………………………………………………………. 282. Kiến nghị ……………………………………………………………………………………….. 28TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………………. 29DANH MỤC BẢNGBảng 3.1: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến hàm lƣợng diệp lục tổng số19Bảng 3.2: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến huỳnh quang ổn định F0 …. 20Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến Fm ……………………………….. 21Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến huỳnh quang cực đại Fvm… 22Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến cƣờng độ quang hợp giống càchua TV 01 ………………………………………………………………………………………… 24Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến năng suất và yếu tố cấu thànhnăng suất của giống cà chua TV 01 ………………………………………………………. 25Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế khi sử dụng chế phẩm Chelax phun lên giống càchua TV 01 ………………………………………………………………………………………… 27DANH MỤC HÌNHHình 3.1: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến hàm lƣợng diệp lục tổng số………………………………………………………………………………………………………….. 19Hình 3.2: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến huỳnh quang ổn định F0. …. 20Hình 3.3: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến Fm. ……………………………….. 21Hình 3.4: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến huỳnh quang cực đại Fvm … 23Hình 3.5: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến cƣờng độ quang hợp giống càchua TV 01. ……………………………………………………………………………………….. 24Hình 3.6: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến năng suất và yếu tố cấu thànhnăng suất của giống cà chua TV 01 ………………………………………………………. 26DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTCs: Cộng sựChelax: Chelax sugar expressĐC: Đối chứngNSTT: Năng suất thực thuTN: Thí nghiệmTV – 01: Cà chua F1 tomato TV – 01 saviv.v: vân vânVNĐ: Việt Nam đồngMỞ ĐẦU1. Đặt vấn đềCà chua (Lycopersicum esculentum Mill.) có nguồn gốc từ Nam Mỹ,đƣợc trồng phổ biến trên thế giới. Cà chua có giá trị dinh dƣỡng cao, thànhphần dinh dƣỡng gồm gluxit, protein, lipit, vitamin C, vitamin K, Caroten,vitamin PP, Fe, Ca, một số axit hữu cơ… Ngoài giá trị dinh dƣỡng cà chua còncho hiệu quả kinh tế cao và còn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiềunƣớc. Ở Mỹ tổng giá trị xuất khẩu một hecta cà chua cao hơn 4 lần so với lúanƣớc, 20 lần so với đại mạch [4]. Đặc biệt 1 năm có thể trồng 4 vụ nên ở ViệtNam cây cà chua đƣợc xem là cây có giá trị kinh tế cao. Diện tích cà chua lêntới hàng chục ngàn hecta, tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Sông Hồng (HàNội, Hƣng Yên, Bắc Ninh…) và trung du phía Bắc (Vĩnh Phúc, Phú Thọ…).Hiện nay có một số giống cà chua lai chịu nhiệt, cho năng suất cao thích hợpvới điều kiện khí hậu Việt Nam và đang đƣợc trồng phổ biến ở nƣớc ta nhƣ:CS1, SB3, VM1, TV01… [2].Muốn nâng cao năng suất đáp ứng yêu cầu trong nƣớc và xuất khẩu thìngoài việc sử dụng giống có năng suất cao còn phải sử dụng phân bón mộtcách hợp lý. Trƣớc kia ngƣời dân chủ yếu sử dụng phân bón đất, tuy nhiên sửdụng loại phân bón này có những mặt hạn chế nhƣ cây thiếu dinh dƣỡng xảyra khi khả năng hấp thụ của bộ rễ gặp giới hạn hoặc bị ngăn cản nguyên nhânlà do rễ bị tổn thƣơng hoặc do đất bị thiếu oxi, thiếu nƣớc, nhiệt độ quanhvùng rễ thấp làm giảm khả năng hút nƣớc…[13]. Sử dụng các loại phân hữucơ bón lá (Chelax, Delta, Komic…) có nhiều ƣu điểm hơn (hiệu suất sử dụngphân bón cao, chi phí thấp, ít ảnh hƣởng đến môi trƣờng, cung cấp dinhdƣỡng nhanh cho cây…), khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm trên của phânbón đất. Nhanh chóng hiệu chỉnh hiện tƣợng thiếu dinh dƣỡng, khắc phục tìnhtrạng thiếu dinh dƣỡng, đáp ứng kịp thời nhu cầu dinh dƣỡng theo từng giaiđoạn.1Hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đang sử dụng rộng rãi loại phânhữu cơ bón lá là Chelax. Đây là loại phân hữu cơ bón lá nhằm kích thích câytrồng ra hoa trái vụ, ra hoa đồng loạt, nuôi trái to hơn, ngọt hơn, màu sắc sánghơn và mùi vị thơm hơn… có thể sử dụng trên nhiều đối tƣợng cây trồng nhƣcà chua, dƣa hấu, lúa… Tuy nhiên không phải tất cả các cây trồng đều cóphản ứng nhƣ nhau và cùng sử dụng với liều lƣợng nhƣ nhau. Dùng phân bónlá nhƣ thế nào để có hiệu quả cao nhất, đồng thời không ảnh hƣởng đến chấtlƣợng nông sản nói chung còn ít các tài liệu bàn đến. Chính vì vậy tôi chọn đềtài: “Ảnh hưởng của phun chế phẩm Chelax sugar express đến một số chỉtiêu quang hợp và năng suất giống cà chua F1 Tomato TV- 01 Savi” trồngtrên nền đất Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc nhằm đánh giá hiệu quả sửdụng của chế phẩm này đến các chỉ tiêu quang hợp và năng suất cây trồng từđó khuyến cáo cho ngƣời dân.2. Mục đích nghiên cứuĐánh giá ảnh hƣởng của chế phẩm chelax sugar express phun lên láđến một số chỉ tiêu quang hợp và năng suất giống cà chua F1 Tomato TV – 01Savi trồng trên nền đất Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc làm cơ sở khuyếncáo cho ngƣời sản xuất.3. Nhiệm vụ nghiên cứuTrong đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự ảnh hƣởng của chếphẩm Chelax đến một số chỉ tiêu sau:* Đánh giá ảnh hƣởng của phun chế phẩm Chelax sugar express đến quanghợp thông qua các chỉ tiêu: Hàm lƣợng diệp lục, cƣờng độ quang hợp; huỳnhquang diệp lục của giống cà chua F1 Tomato TV – 01 Savi trồng trên nền đấtXuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.* Đánh giá ảnh hƣởng của phun chế phẩm Chelax sugar express đến năngsuất thông qua các chỉ tiêu: số quả/cây; khối lƣợng quả/cây; năng suất thực2thu của giống cà chua F1 Tomato TV – 01 Savi trồng trên nền đất Xuân Hòa –Phúc Yên – Vĩnh Phúc.* Đánh giá hiệu quả kinh tế khi dùng chế phẩm Chelax sugar express đốivới giống cà chua F1 Tomato TV – 01 Savi trồng trên nền đất Xuân Hòa –Phúc Yên – Vĩnh Phúc.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài4.1. Ý nghĩa khoa họcKết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung các tài liệu nghiên cứu ảnhhƣởng của các chế phẩm kích thích đậu quả Chelax đến năng suất và quanghợp của cà chua.4.2. Ý nghĩa thực tiễnKết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nghiên cứu ảnh hƣởng chếphẩm Chelax năng suất và quang hợp của cây cà chua và khuyến cáo ngƣờinông dân sử dụng chế phẩm kích thích đậu quả nhằm mang lại hiệu quả kinhtế cao.3NỘI DUNGCHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Giới thiệu chung về cây cà chuaCà chua là cây hằng niên (bộ NST 2n = 24), ở nƣớc ta việc phát triểntrồng cà chua còn có ý nghĩa quan trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăngnăng suất trên đơn vị diện tích, do đó cà chua là loại rau đƣợc khuyến khíchphát triển. Tuy nhiên, việc trồng cà chua chƣa đƣợc phát triển mạnh theomong muốn vì cà chua trồng trong điều kiện nóng và ẩm ở nƣớc ta dễ mắcnhiều bệnh gây hại đáng kể nhƣ héo tƣơi, virus,… khó phòng trị. Ngoài ramùa hè vùng nhiệt đới làm cà kém đậu trái vì nhiệt độ cao nên hạt phấn bịchết (bất thụ) [1].1.1.1 Đặc điểm sinh học của cà chua1.1.1.1 RễRễ cây cà chua thuộc loại rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khảnăng phát triển rễ phụ rất lớn. Trong điều kiện tối hảo những giống tăngtrƣởng mạnh có rễ ăn sâu 1 – 1,5m và rộng 1,5 – 2,5m. Vì vậy cà chua chịuhạn tốt. Khi cấy rễ chính bị đứt, bộ rễ phụ phát triển và phân bố rộng nên câycũng chịu đựng đƣợc điều kiện khô hạn. Bộ rễ phát triển mạnh hay yếu đều cóliên quan đến mức độ phân cành và phát triển của bộ phận trên mặt đất, do đókhi trồng cà chua tỉa cành, bấm ngọn, bộ rễ thƣờng ăn nông và hẹp hơn so vớiđiều kiện trồng tự nhiên [18], [20], [21].1.1.1.2 ThânThân tròn, thẳng đứng, mọng nƣớc, phủ nhiều lông, khi cây lớn gốcthân dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách. Chồinách ở các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trƣởng và phát dục khác nhau,thƣờng chồi nách ở ngay dƣới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trƣởngmạnh và phát dục sớm so với các chồi nách gần gốc [18], [20], [21].41.1.1.3 LáLá cà chua là đặc trƣng hình thái để phân biệt giống này với giốngkhác. Lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3 – 4 đôi lá chét tùy theogiống, ngọn lá có 1 lá riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cƣa nônghay sâu tùy giống. Ở giữa các đôi lá chét có những phiến lá nhỏ gọi là lá bên.Phiến lá thƣờng phủ lông tơ. Đặc tính lá của giống thƣờng thể hiện đầy đủ saukhi cây có chùm hoa đầu tiên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất,số lá trên cây ít, khi lá bị sâu bệnh hại sẽ ảnh hƣởng lớn đến năng suất quả[18], [20], [21].1.1.1.4 HoaHoa của cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài, cánh hoa, nhịvà nhụy). Hoa mọc thành chùm, lƣỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ phấnchéo ở cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua tiết nhiều tiết tố chứa các alkaloidđộc nên không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa đƣợc. Sốlƣợng hoa trên chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thƣờng từ 5 – 20 hoa [20].1.1.1.5 QuảQuả thuộc loại mọng nƣớc bao gồm: vỏ, thịt quả, vách ngăn, giá noãn.Trái có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài. Vỏ quả có thể nhẵn haycó khía. Màu sắc của quả thay đổi tùy giống và điều kiện thời tiết. Thƣờngmàu sắc quả là màu phối hợp giữa màu vỏ quả và thịt quả.Quá trình chín của quả chia làm 4 thời kỳ:- Thời kỳ quả xanh: Quả và hạt phát triển chƣa hoàn toàn, nếu đem dấmquả không chín, quả chƣa có mùi vị, màu sắc đặc trƣng của giống.- Thời kỳ chín xanh: Quả đã phát triển đầy đủ, quả có màu xanh sáng,keo xung quanh hạt đƣợc hình thành, quả chƣa có màu hồng hay vàng nhƣngnếu đem dấm quả thể hiện màu sắc vốn có.5- Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh quả xuất hiện màu hồng, xung quanhcuống quả vẫn còn xanh, nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa nên thu hoạchlúc nay để quả chín từ từ khi chuyên chở.- Thời kỳ chín đỏ: Quả xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắcthể hiện hoàn toàn, có thể thu hoạch để ăn tƣơi. Hạt trong quả lúc này pháttriển đầy đủ có thể làm giống [18], [20], [21].1.1.1.6 HạtHạt cà nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm trongbuồng chứa nhiều dịch bào kìm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình có 50 350 hạt trong trái. Trọng lƣợng 1000 hạt là 2,5 – 3,5g [18], [20], [21].1.1.2 Đặc điểm sinh thái1.1.2.1 Nhiệt độCà chua là cây ƣa khí hậu ấm áp, khả năng thích nghi rộng, vì vậy nóđƣợc trồng rộng rãi trên thế giới. Một trong những điều kiện cơ bản để cóđƣợc sản lƣợng cao và sớm ở cà chua là tạo chế độ nhiệt độ tối hảo cho cây21 – 240C, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4 – 50C thì cây cho nhiều hoa. Cácthời kỳ sinh trƣởng và phát triển khác nhau của cây đòi hỏi nhiệt độ không khívà đất nhất định [3], [4].1.1.2.2 Ánh sángCà chua là cây ƣa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng râm, cƣờngđộ tối thiểu để cây tăng trƣởng là 2.000 – 3.000 lux, không chịu ảnh hƣởngquang chu kỳ. Ở cƣờng độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quanghợp bị hạn chế, sự tiêu phí chất dinh dƣỡng bởi hô hấp cao hơn lƣợng vật chấttạo ra đƣợc bởi quang hợp, do đó cây sinh trƣởng kém [3], [4].1.1.2.3 NướcYêu cầu nƣớc của cây trong quá trình dinh dƣỡng không giống nhau.Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nƣớc nhất,nếu đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nƣớc, hệ thống rễ cây bị6tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mƣa nhiều vào thờigian này trái chín chậm và bị nứt. Lƣợng nƣớc tƣới còn thay đổi tùy thuộcvào liều lƣợng phân bón và mật độ trồng [3], [4].1.1.2.4 Đất, pH đất và chất dinh dưỡngCà có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhƣng thích hợp nhất vẫnlà đất thịt pha cát, nhiều mùn hay đất phù sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nƣớc tốtvà chứa tối thiểu là 1,5% chất hữu cơ.Cà chua sinh trƣởng tốt trong khoảng pH từ 5,5 – 7,0, khi pH dƣới 5,5thì trung hòa bằng cách bón thêm vôi vào đất khi trồng. Độ pH từ 6,0 – 6,5thích hợp cho cà chua phát triển tốt [3], [4].1.1.2.5 Thời vụ gieo trồngDo đặc điểm của mỗi vùng sinh thái và của giống thời vụ trồng cà chuacó khác nhau:Ở các tỉnh miền núi phía Bắc có thể gieo trồng cà chua từ tháng 9 đếntháng 10. Vụ xuân gieo vào cuối tháng 1 đến tháng 2.Ở vùng đồng bằng sông Hồng và trung du miền núi Bắc bộ có thểtrồng: vụ cực sớm gieo vào cuối tháng 6, vụ sớm gieo trồng vào tháng 7 vàtháng 8, vụ chính gieo trồng vào tháng 9 đến trung tuần tháng 10, vụ muộngieo trồng vào cuối tháng 10 đến đầu tháng 11 thì ở đồng bằng sông Hồng cóthể gieo trồng thêm một số vụ cà trái vụ gọi là vụ xuân hè gieo vào trung tuầntháng 1 trồng đến cuối tháng 2 hoặc đầu tháng 3 [3], [4].1.1.3 Giá trị dinh dưỡngCà chua đƣợc cho là nguồn thực phẩm quan trọng, có chứa lƣợng đángkể các chất dinh dƣỡng (tiền vitamin A, vitamin C, một số muối và kali) cũngnhƣ các vi chất nhƣ lycopen và các polyphenol có giá trị cao đồng thời lại cótỉ lệ các chất đạm, chất béo thấp.- Glucid:7Hàm lƣợng glucid trong cà chua phụ thuộc vào loại nguyên liệu và điềukiện trồng trọt, chiếm khoảng 4 – 8%. Trong thành phần glucid bao gồm cácchất:+ Đƣờng: 2 – 5%, phần lớn là fructoza, glucoza còn saccaroza chiếmrất ít (< 0,5%).+ Tinh bột: chỉ có ở dạng vết khoảng 0,07% – 0,26%. Trong quá trìnhchín, tinh bột sẽ chuyển thành đƣờng.+ Cellulose: có nhiều trong quả xanh, càng chín thì hàm lƣợng cànggiảm dần.- Acid hữu cơ:Hàm lƣợng acid chung của cà chua chín trung bình khoảng 0,4% (theoacid malic), ngoài ra còn có acid citric và lƣợng nhỏ acid tatric, pH = 3,1 –4,1. Khi còn xanh, acid ở dạng tự do. Khi chín nó có dạng muối acid.- Sắc tố:Trong cà chua thƣờng có sắc tố thuộc nhóm carotenoid nhƣ carotene,lycopen, xantophyl. Ở quả xanh còn có chlorophyll. Tùy theo mức độ chín màcác sắc tố kia tăng dần nên màu của quả trở nên đậm hơn.- Vitamin:+ Vitamin K (7,9 µg/100g).+ Vitamin C (40mg/100g).+ Beta – caroten (393 µg/100g1.1.4. Giá trị y họcCà chua là một trong những loại rau quả chứa nhiều chất dinh dƣỡngquan trọng đƣợc sử dụng làm thực phẩm hàng ngày, trong cà chua chứa nhiềulycopene, beta – carotene và rất nhiều loại vitamin khác nhau nhƣ vitamin C,B1, B6, PP…Lycopene là chất chống oxy hóa tự nhiên, có khả năng ngăn ngừa sựhình thành các gốc tự do gây ung thƣ nhƣ ung thƣ vú, tuyến tiền liệt, tuyến8tụy và đại tràng mà cơ thể không thể tự cung cấp đƣợc cần phải bổ sung từbên ngoài vào. Thành phần đạm, đƣờng, chất béo có trong cà chua rất ít nênrất phù hợp với những ngƣời mắc bệnh béo phì hoặc một số bệnh khác nhƣcao huyết áp và tiểu đƣờng [18].Một số nghiên cứu khoa học cũng đã chứng minh:- Cà chua có tác dụng giảm huyết áp, giảm lƣợng cholesterol trongmáu, từ đó sẽ ngăn chặn đƣợc tình trạng xơ vữa động mạch và các nguy cơdẫn tới đột quỵ.- Cà chua có tác dụng kích thích tiết ra nƣớc bọt, để trợ giúp cho quátrình tiêu hóa của cơ thể đƣợc dễ dàng.- Cà chua có tác dụng phòng chống một số căn bệnh ung thƣ, đặc biệtlà ung thƣ tiền liệt tuyến ở nam giới. Lý do, trong cà chua có chứa lycopeneđây là chất có tác dụng chống oxy hóa rất quan trọng, làm tiêu diệt một số tếbào có nguy cơ gây ung thƣ, những ngƣời có hàm lƣợng lycopene trong cơthể cao sẽ ít có nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch.- Ngoài ra, các sắc tố hồng trong cà chua có tác dụng làm hòa tan mỡvà đƣờng giống nhƣ caroten.1.1.5 Giá trị kinh tếCà chua là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao là mặt hàng xuất khẩu quantrọng của nhiều nƣớc.Thí dụ:Đài Loan hằng năm xuất khẩu cà chua tƣơi với tổng giá trị là 952.000USD và 40.800 USD cà chua chế biến. Lƣợng cà chua trao đổi trên thị trƣờngthế giới năm 1999 là 36,7 triệu tấn, trong đó cà chua đƣợc dùng ở dạng quảtƣơi chỉ từ 5 – 7%. Qua đó cho thấy, trên thế giới cà chua đƣợc sử dụng chủyếu là các sản phẩm đã qua chế biến. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1ha càchua cao hơn 4 lần so với lúa nƣớc, 20 lần so với lúa mì [17].9Ở Việt Nam, cà chua đƣợc trồng khoảng trên 100 năm nay, diện tíchtrồng hàng năm biến động từ 12 – 13 nghìn ha. Cà chua là cây rau quan trọngcủa nhiều vùng chuyên canh, là cây trồng sau lúa mùa sớm cho hiệu quả cao.Tùy theo đặc điểm của vùng sinh thái, thời vụ và kinh nghiệm sản xuất củanhà vƣờn mà có thể thu trên 2 – 3 triệu đồng/sào Bắc bộ [4].1.1.6 Diện tích và năng suất của cà chua ở Việt Nam và trên Thế giớiỞ Việt Nam, cây cà chua đƣợc xếp vào các loại rau có giá trị kinh tếcao, diện tích trồng cà chua lên đến chục ngàn hecta (dao động trong khoảng12.000 – 13.000 ha), tập trung chủ yếu ở đồng bằng và trung du phía Bắc.Hiện nay có một số giống chịu nhiệt mới lai tạo chọn lọc có thể trồng tại miềnTrung, Tây Nguyên và Nam Bộ nên diện tích ngày càng đƣợc mở rộng. Nhiềugiống cà chua lai ghép chất lƣợng tốt đƣợc phát triển mạnh ở Đà Lạt, LâmĐồng. Một số giống cà chua chất lƣợng đã đƣợc xuất khẩu ra thị trƣờng thếgiới.Về sản lƣợng cà chua chiếm 1/6 sản lƣợng rau trên thế giới. Diện tíchtrồng cà chua trên thế giới trung bình khoảng 2,5 triệu ha/năm, đứng vị trí thứ2 sau khoai tây. Mỹ đứng đầu về năng suất và sản lƣợng, đứng thứ 2 là HiLạp sau đó là Italia. Châu Á đứng thứ nhất về sản lƣợng sau đó là Châu Âu[17].1.2 Khái quát một số chế phẩm dùng để phun lên lá (phân vi lƣợng, đalƣợng, chất điều hòa sinh trƣởng v.v) đang đƣợc bán phổ biến tại thị trƣờnghiện nay nhƣ: Phân bón lá cao cấp Đầu Trâu 502 – NPK 30 – 12 – 10; Phânbón lá cao cấp: Chelax.Phân bón lá là loại phân bón nhằm cung cấp các nguyên tố cần thiết vàcác chất điều hòa sinh trƣởng cần thiết cho cây qua bộ lá của chúng, mặc dùcây trồng vẫn phải đƣợc cung cấp đầy đủ các dinh dƣỡng từ đất qua bộ rễ. Đấtlà một thực thể tự nhiên phức tạp ảnh hƣởng đến đời sống của cây qua nhiềucon đƣờng khác nhau. Hệ thống đất – cây là một hệ tƣơng tác phức tạp. Dự trữ10các chất dinh dƣỡng ở tầng đất canh tác khác nhau có thể thỏa mãn nhu cầucủa cây. Song trong nhiều trƣờng hợp cây vẫn thiếu dinh dƣỡng và bón ítphân khoáng có thể gây ảnh hƣởng không tốt đối với sinh trƣởng và năng suấtcủa cây. Sở dĩ nhƣ vậy là vì ngoài trƣờng hợp đất nghèo dinh dƣỡng, hàmlƣợng tổng số và hàm lƣợng dinh dƣỡng dễ hấp thu (dễ tiêu) của nguyên tố cụthể đối với cây không trùng nhau [12].Để giúp cây sinh trƣởng và phát triển tốt, trong sản xuất con ngƣời đãsử dụng phân bón lá. Hiện nay phân bón lá có thể chia làm 3 nhóm:- Nhóm 1: Phân bón chứa các chất khoáng đa lƣợng hoặc vi lƣợng hoặcphối hợp.- Nhóm 2: Nhóm các chất điều hòa sinh trƣởng.- Nhóm 3: Phối hợp một số nguyên tố khoáng, các chất hữu cơ và chấtđiều hòa sinh trƣởng.1.3. Các kết quả nghiên cứu phun các chế phẩm lên lá của các tác giảtrong và ngoài nƣớcDựa vào % khối lƣợng tƣơi, khô, % tro ngƣời ta xác định đƣợc hàmlƣợng của mỗi nguyên tố trong cây.- Nguyên tố đa lƣợng (chiếm từ 10-1 – 10-4 % chất khô) bao gồm cácnguyên tố C, H, O, N, P, K, Ca… chiếm 99,95% khối lƣợng khô của cây.- Nguyên tố vi lƣợng (chiếm 10-5 – 10-7 % chất khô) bao gồm cácnguyên tố Mn, Cu, Mo, Zn…- Các nguyên tố siêu vi lƣợng (chiếm 10-8 – 10-14 % chất khô) bao gồmcác nguyên tố I, As, Ge…Các nguyên tố này đƣợc thực vật hấp thụ qua đất là chủ yếu và đƣợc bổsung từ phân bón do con ngƣời cung cấp. Theo các nghiên cứu khoa học,phân bón lá cung cấp dinh dƣỡng một cách nhanh chóng, kịp thời cho câytrồng. Cây trồng hấp thụ đƣợc khoảng 95% chất dinh dƣỡng từ phân bón lá.11Chính vì vậy các nguyên tố vi lƣợng đóng vai trò rất quan trọng trong cảithiện năng suất cây trồng [35].Tác giả Ali và cộng sự cũng nghiên cứu trên đối tƣợng cây lúa cho thấynăng suất đạt cao nhất (6087 kg/ha) khi xử lí đồng thời NPK + Zn 2+ + Cu2+ +Fe2+ + Mn2+ so với xử lí riêng bằng NPK (đạt 4073kg/ha) [23].Theo Khosa và cộng sự (2001) phân bón lá cung cấp chất dinh dƣỡngcho cây trồng dƣới dạng sƣơng mù lên tán lá. Thí nghiệm đƣợc sử dung phânđa lƣợng (NPK) và vi lƣợng (Zn, B, Fe và Mn) phun lên tán lá để đánh giáảnh hƣởng của chúng đến sự sinh trƣởng và xuất hiện hoa. Phân đa lƣợngđƣợc sử dụng có hàm lƣợng 1g, 1,5g và 2g (nitơ, kali và phốt pho). Nồng độkhác nhau của các chất dinh dƣỡng đa lƣợng là 12,5ml + 987,5ml nƣớc,18,75ml + 981,25ml nƣớc và 25ml + 975ml nƣớc. Nồng độ các vi lƣợng(5ml/1000 ml nƣớc). Các dung dịch này đƣợc phun khi hoa đồng tiền đƣợctrồng trong chậu 15 ngày. Phun các dung dịch khoáng đã giúp tăng chiều caocây, số lƣợng nhánh mỗi cây, chiều dài của nhánh, diện tích lá, chiều dài cổbông, ngày xuất hiện hoa đầu tiên, đƣờng kính hoa và số lƣợng hoa tăng sovới đối chứng. Phân bón lá đa lƣợng giúp sự hình thành hoa sớm, ngày xuấthiện hoa đầu tiên (85,55 ngày) so ĐC (105,55 ngày). Tƣơng tự phun phân vilƣợng (81,88 ngày) so với ĐC (100,88 ngày) [30].Theo tác giả Nusrat Jabeen và cs (2011) khi nghiên cứu ảnh hƣởng củaB và mangan đến sinh trƣởng và hoạt tính sinh hóa của hoa hƣớng dƣơng ởđiều kiện mặn thông qua phun phân bón lá có thể cải thiện các tác động bất lợicủa stress muối về tăng trƣởng và hoạt tính sinh hóa của cây hƣớng dƣơng [31].Theo nghiên cứu của tác giả Mahshid Fakhraie Lahijie (2012) về ứngdụng của vi chất dinh dƣỡng FeSO4 và ZnSO4 tới sự tăng trƣởng và pháttriển của cây hoa lay ơn (Oscar) khi phun 1% FeSO4 tăng tốc độ ra hoa sớmhơn so với ZnSO4. Kết quả cho thấy nồng độ 2% của FeSO4 và ZnSO4 riênglẻ và hỗn hợp làm tăng số lƣợng hoa, chiều cao cây (83,47 cm), chiều dài của12hoa tăng đột biến (66,03cm), số lá (9,52/cây), tăng số hoa (11,55/cụm hoa)[36].Một số tác giả nhƣ Chaudry và cs [24]; Habib [26]; Mandal và cs [28];Saira Shabee Khosa và cs [33]; Nadim và cs [34] nghiên cứu chất khoáng đalƣợng và vi lƣợng phun lên lá đều có ảnh hƣởng tốt đến sinh trƣởng và năngsuất cây trồng.Theo tác giả Nguyễn Văn Đính và cs nghiên cứu ảnh hƣởng của phunbổ sung KCl (2g/l) lên lá khoai tây thấy phun bổ sung KCl có tác dụng làmtăng cƣờng độ quang hợp, tăng hàm lƣợng diệp lục, tăng số củ/khóm, tăngkhối lƣợng củ/khóm và tăng năng suất 113,77% ở giống KT3 và 104,7% ởgiống khoai tây Mariella so với ĐC [6], [7], [8], [9], [10].Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Minh về hiệu lực củamolypden tẩm vào hạt và phun trên lá cây đậu xanh cho thấy: khi sử dụng ởcác nồng độ 1, 5, 10, 20mg/l Mo tẩm vào hạt làm tăng đáng kể tỷ lệ nảy mầmcủa đậu xanh, còn khi sử dụng dung dịch bổ sung molypden phun qua lá ở cácgiai đoạn 7 lá, 9 lá, ra hoa và tạo quả đều làm tăng chiều cao cây, tăng diệntích lá, giảm cƣờng độ thoát hơi nƣớc, tăng khả năng chịu hạn và năng suấtcủa đậu xanh [16].Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Đỗ Hải Lan [10] cũng cho thấy xửlý hạt lúa bằng KCl đã làm tăng hàm lƣợng một số chất có vai trò giúp cây lúachịu đƣợc hạn.Ngày nay, việc ứng dụng các chất tổng hợp ngoại sinh có tác dụngtƣơng tự các phytohormon có thể giúp cây sinh trƣởng nhanh do các chất đógiúp cho các quá trình sinh lý trong cây diễn ra mạnh mẽ. Các hợp chất có tácdụng kích thích sinh trƣởng đƣợc tổng hợp trong cây đƣợc gọi làphytohormon và các hợp chất đƣợc tổng hợp nhân tạo nhƣng có chức năngtƣơng tự với các phytohormon đƣợc gọi là chất điều hòa sinh trƣởng thực vật.Các chất điều hòa sinh trƣởng thực vật giúp đẩy nhanh sinh trƣởng và phát13triển và chúng đƣợc sử dụng một cách rộng rãi trên nhiều loại cây trồng quantrọng. Các chất điều hòa sinh trƣởng có tác dụng làm cho sản lƣợng cây trồngđạt mức tối đa. Các chất điều hòa sinh trƣởng thực vật điều khiển sự phát triểnsinh dƣỡng không mong muốn và làm tăng số mầm và có thể góp phần làmtăng năng suất ở cây trồng [27].Tác giả Gopalkrishnan và Choudhary (1978) sử dụng GA3 ở các nồngđộ 25, 50ppm phun qua lá làm tăng trọng lƣợng quả nho [25].Theo tác giả Abro và cộng sự (2004) [22] thông báo rằng naphthalenelàm chậm quá trình thành thục, làm tăng chiều cao, số chồi và năng suất ở câybông.Các tác giả G.Mustafasajid và cs [30]; Pulkrabek và cs [32] cũngkhẳng định các chất điều hòa sinh trƣởng khi đƣợc sử dụng phun bổ sung lênlá có ảnh hƣởng tốt đến khả năng sinh trƣởng, khả năng ra hoa, tạo quả củacây trồng.Theo nhóm tác giả Đinh Thị Dinh, Đặng Văn Đông, Trần Duy Quí(2014) nghiên cứu trên giống lan Đai Châu Trắng Đốm Tím cho thấy phunGA3 có tác dụng làm tăng sinh trƣởng và ra hoa Đai Châu Trắng Đốm Tím 1hoặc 2 năm tuổi. Với cây 1 năm tuổi phum GA3 với nồng độ 150ppm có thểrút ngắn từ thời gian trồng đến ra hoa từ 3 năm xuống còn 2 năm, tỷ lệ ra hoađạt 47% trong khi ĐC không ra hoa. Với cây 2 năm tuổi phun GA3 nồng độ200ppm tăng chiều dài lá, chiều dài cành hoa, số hoa/cành và tỷ lệ ra hoa đạt80% so với ĐC chỉ đạt 51% [5].Trên đối tƣợng cây dâu, nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc (2011)đã tiến hành thí nghiệm phun chế phẩm bón lá Pomior lên cây dâu với 3ngƣỡng nồng độ 0,4%; 0,5%; 0,6% và khoảng cách giữa 2 lần phun là 10ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Chế phẩm Pomior đã có tác dụng làm tăngkhả năng sinh trƣởng của cây dâu, từ đó tăng năng suất lá dâu từ 18,73% đến44,95% ở vụ xuân hè và 12,41% đến 55,11% ở vụ hè thu. Chế phẩm Pomior14cũng có tác dụng làm tăng chất lƣợng lá dâu qua kết quả nuôi tằm, làm tăngnăng suất kén tằm từ 9,59% đến 16,67% ở vụ xuân hè và 10,51% đến 27,17%ở vụ hè thu. Trong các nồng độ thí nghiệm thì kết quả cao nhất ở nồng độ0,6%; tiếp là nồng độ 0,5%; cuối cùng là nồng độ 0,4 % [19].Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Đính và cộng sự dùng chếphẩm Atonik phun 2 lần lên lá (lần một khi cây ớt bắt đầu phân nhánh, lần haisau lần một 7 ngày) cho hai giống ớt F1 và Pat 34 làm tăng khả năng phâncành trung, diện tích lá, hàm lƣợng diệp lục trong lá, huỳnh quang hữu hiệu sovới ĐC. Chế phẩm Atonik làm tăng một số chỉ tiêu cấu thành năng suất nhƣsố quả/cây, khối lƣợng quả/cây vì vây năng suất thực thƣ tăng từ 8,9% (giốngF1) đến 11,9 % (giống Pat 34), so với ĐC [11].15CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tƣợng nghiên cứu- Mẫu thực vật: Giống cà chua TV – 01 xuất sứ Thái Lan. Có đặc tínhlà cây sinh trƣởng, phát triển khỏe, năng suất cao, có trọng lƣợng trái 100 –110 gram, trái dạng vuông tròn, chín đỏ tƣơi, chất lƣợng tốt, có độ cứng cao,kháng bệnh sùn và chịu nóng tốt. Do công ty cổ phần hạt giống Tre Việt sảnxuất.*Chế phẩm phân bón lá:Chế phẩm Chelax- Thành phần: 67% monosaccharide; 1,66% L – Cysteine; 0,33% axitFolic.- Tổ chức xin đăng ký: Greendelta Co. Ltd- Mô tả: Là sản phẩm sử dụng đƣờng tự nhiên, amino và folic axit đầutiên để giúp cây trồng nuôi trái, củ và hạt làm trái, củ, hạt lớn nhanh, nặng vàchắc, tăng lƣợng đƣờng rất nhanh cho nông sản.- Liều lƣợng sử dụng: Gói 5ml cho 2 bình phun (10 lít)* Các máy móc và hóa chất phục vụ cho nghiên cứu như: máy đohàm lƣợng diệp lục tổng số SPDA – 502 (do Nhật Bản sản xuất), máy đocƣờng độ quang hợp Ultra Compact Phososysthesic System LCi.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu2.2.1. Cách bố trí thí nghiệmThí nghiệm ngoài đồng ruộng theo nguyên tắc khối ngẫu nhiên hoànchỉnh đảm với 3 lần nhắc lại. Với diện tích 400m2 (mỗi lô TN 40m2), gồm cáccông thức sau:- Công thức đối chứng: Không phun các chế phẩm mà chỉ phun vớinƣớc lã vào cùng thời điểm với phun các chế phẩm.- Phun chế phẩm Chelax 2 lần: + Lần 1: khi 50% số cây ra hoa.16+ Lần 2: sau lần 1 bảy ngày.2.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sócKỹ thuật trồng và chăm sóc theo hƣớng dẫn của Bộ Nông nghiệp vàPhát triển Nông thôn [4].2.2.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu2.2.3.1 Phương pháp xác định các chỉ tiêu quang hợpCác chỉ tiêu quang hợp đƣợc xác định vào các thời điểm: Sau khi phuncác chế phẩm lần 2 là 5; 10; 15 ngày [14].* Hàm lượng diệp lục tổng số: Chỉ số hàm lƣợng diệp lục tổng số đƣợc đo trênmáy chuyên dụng SPDA – 502 (do Nhật Bản sản xuất). Đây là máy chuyêndụng cầm tay rất thuận lợi cho nghiên cứu đồng ruộng.* Huỳnh quang của diệp lục: Đo bằng máy đo huỳnh quang Hansatech vớicác thông số:F0: Giá trị huỳnh quang của diệp lục khi bắt đầu chiếu sáng.Fm: Giá trị huỳnh quang tối đa cùng một cƣờng độ ánh sáng.Fvm: Thành phần biến thiên của huỳnh quang.* Cường độ quang hợp: Đƣợc xác định trên máy hệ thống PP SYSTEMTPS.2.2.2.3.2. Phương pháp xác định các yếu tố cấu thành năng suất:Các yếu tố cấu thành năng suất: số quả/cây; khối lƣợng quả/cây (g/cây),mỗi công thức xác định ở 30 cây ngẫu nhiên. Năng suất thực thu (kg/360m2)đƣợc tính từ năng suất thực thu trên các ô thí nghiệm, sau đã quy đổi rakg/360m2.2.2.3.3. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế của cây cà chua.Tính toán kinh phí chi thêm và tăng thêm giữa các công thức TN và ĐC.2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm.* Xử lý số liệu thí nghiệmSố liệu thí nghiệm đƣợc xử lý nhờ phần mềm thống kê Excel 2007 với17các thông số (Chu Văn Mẫn và CS, 2001) và chƣơng trình thống kê sinh họcIRRISTART 4.0 của IRRI [15].( X i X ) 2xi; với n […]… 3.5: Ảnh hưởng của chế phẩm Chelax đến cường độ quang hợp giống cà chua TV – 01 Từ bảng 3.5 và hình 3.5 cho thấy: Phun chế phẩm Chelax lên lá giống cà chua TV – 01 làm cƣờng độ quang hợp tăng từ 105,6% đến 106,46% so với ĐC Tốc độ tăng cƣờng độ quang hợp khi phun chế phẩm Chelax tƣơng đối đều Ảnh hƣởng của chế phẩm khi phun lên lá giống cà chua TV – 01 chúng tôi thấy chế phẩm Chelax làm tăng cƣờng độ quang. .. Chelax sugar express đến quang hợp thông qua các chỉ tiêu: Hàm lƣợng diệp lục, cƣờng độ quang hợp; huỳnh quang diệp lục của giống cà chua F1 Tomato TV – 01 Savi trồng trên nền đất Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc * Đánh giá ảnh hƣởng của phun chế phẩm Chelax sugar express đến năng suất thông qua các chỉ tiêu: số quả/cây; khối lƣợng quả/cây; năng suất thực 2 thu của giống cà chua F1 Tomato TV – 01 Savi. .. giá ảnh hƣởng của chế phẩm chelax sugar express phun lên lá đến một số chỉ tiêu quang hợp và năng suất giống cà chua F1 Tomato TV – 01 Savi trồng trên nền đất Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc làm cơ sở khuyến cáo cho ngƣời sản xuất 3 Nhiệm vụ nghiên cứu Trong đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến một số chỉ tiêu sau: * Đánh giá ảnh hƣởng của phun chế phẩm Chelax. .. nhất, đồng thời không ảnh hƣởng đến chất lƣợng nông sản nói chung còn ít các tài liệu bàn đến Chính vì vậy tôi chọn đề tài: Ảnh hưởng của phun chế phẩm Chelax sugar express đến một số chỉ tiêu quang hợp và năng suất giống cà chua F1 Tomato TV- 01 Savi trồng trên nền đất Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng của chế phẩm này đến các chỉ tiêu quang hợp và năng suất cây trồng từ… độ quang hợp là chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến cơ chế quang hợp, nó biểu hiện hiệu suất làm việc của bộ máy quang hợp và có ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất cây trồng Đo cƣờng độ quang hợp bằng máy Ultra Compact Phososynthesic System Lci Kết quả ảnh hƣởng của chế phẩm kích thích đậu quả đến giống cà chua TV – 01 đƣợc trình bày trong bảng 3.5 và hình 3.5 23 Bảng 3.5 Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến. .. 50 tổng số quả/cây 7 6 5 4 ĐC Phun Chelax 3 2 1 0 khối lượng quả/cây Hình 3.6: Ảnh hưởng của chế phẩm Chelax đến năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống cà chua TV – 01 26 Từ bảng 3.6 và hình 3.6 cho thấy: Phun chế phẩm Chelax làm cho tổng số quả/cây, khối lƣợng quả/cây và NSTT tăng lên đáng kể so với ĐC Chính vì vậy NSTT của ô TN phun chế phẩm Chelax (tăng 124,67% so với ĐC) Chế phẩm kích… phản ứng quang hóa Giá trị Fvm cao chứng tỏ hoạt động của bộ máy quang hợp tốt, vì vậy nó ảnh hƣởng đến khả năng quang hợp của cây Nghiên cứu huỳnh quang biến đổi Fvm ở lá của giống TV – 01 ở điều kiện bình thƣờng và sau khi phun chế phẩm kích thích đậu quả Chelax đƣợc thể hiện ở 3.4 và hình 3.4 Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến huỳnh quang biến đổi Fvm Công thức Ngày đo ĐC Phun Chelax X±m… Nếu td t thì 2 số trung bình khác nhau không có ý nghĩa với xác suất α = 0,05 * Nếu td t thì 2 số trung bình khác nhau có ý nghĩa với xác suất α = 0,05 18 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến các chỉ tiêu quang hợp 3.1.1 Ảnh hưởng của chế phẩm Chelax đến hàm lượng diệp lục tổng số Bảng 3.1 Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến hàm lƣợng diệp lục tổng số (Đơn vị: SPAD… khi dùng chế phẩm Chelax sugar express đối với giống cà chua F1 Tomato TV – 01 Savi trồng trên nền đất Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc 4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1 Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung các tài liệu nghiên cứu ảnh hƣởng của các chế phẩm kích thích đậu quả Chelax đến năng suất và quang hợp của cà chua 4.2 Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài… Chelax đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Năng suất là kết quả tổng hợp các quá trình sinh lí trong cây và chịu ảnh hƣởng của các yếu tố bên trong (đặc điểm di truyền của giống và các quá trình sinh lí trong cây) cũng nhƣ các yếu tố bên ngoài nhƣ: điều kiện chăm sóc, phân bón, nhiệt độ, ánh sáng, nƣớc… Bảng 3.6 Ảnh hƣởng của chế phẩm Chelax đến năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của giống