Xu Hướng 2/2023 # Bài 40: Mục Đích, Ý Nghĩa Của Công Tác Bảo Quản, Chế Biến Nông, Lâm, Thủy Sản # Top 9 View | Phauthuatthankinh.edu.vn
Bạn đang xem bài viết Bài 40: Mục Đích, Ý Nghĩa Của Công Tác Bảo Quản, Chế Biến Nông, Lâm, Thủy Sản được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bài 1:
Những yếu tố nào của môi trường ảnh hưởng tới chất lượng nông, lâm, thủy sản trong thời gian bảo quản? Theo em, muốn bảo quản tốt nông, lâm, thủy sản cần phải làm gì?
Hướng dẫn giải
Những điều kiện môi trường chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nông, lâm, thuỷ sản trong quá trình bảo quản là độ ẩm, nhiệt độ không khí và sinh vật gây hại. Thiệt hại có thể tăng cao khi cả hai yếu tố độ ẩm và nhiệt độ đều tăng.
Độ ẩm không khí cao, vượt quá giới hạn cho phép làm cho sản phẩm ẩm trở lại, thuận lợi cho vi sinh vật và côn trùng phát triển. Độ ẩm cho phép bảo quản thóc gạo là 70-80%, rau quả tươi là 85-90%.
Nhiệt độ không khí tăng thuận lợi cho vi sinh vật và côn trùng gây hại, thúc đẩy các phản ứng sinh hoá của sản phẩm, làm giảm chất lượng. Đánh thức quá trình ngủ, nghỉ của củ, hạt. Nếu có cả điều kiên nhiệt độ và độ ẩm cao, củ, hạt có thể nảy mầm dẫn tới củ, hạt bị hư hỏng. Khi nhiệt độ môi trường bảo quản tăng 10oC, phản ứng sinh hoá trong rau quả tươi tăng 2-3 lần.
Trong môi trường tự nhiên, luôn có mặt các sinh vật gây hại như nấm, vi sinh vật, sâu bọ, chuột… Khi gặp điều kiện môi trường thích hợp, chúng phát triển nhanh, xâm nhập và phá hoại nông, lâm, thuỷ sản
Bài 2:
Trong bảo quản cần chú ý những đặc điểm nào của nông, lâm, thủy sản?
Hướng dẫn giải
Là lương thực, thực phẩm cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con người.
Là nguồn nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến.
Thường chứa nhiều nước
Dễ bi vi sinh vật xâm nhiễm gây thối hỏng.
⇒ Đó là những yếu tố bên trong của nông, lâm, thuỷ sản cần được chú ý trong công tác bảo quản và chế biến. Ngoài ra chúng ta còn cần biết những điều kiện của môi trường ngoài ảnh hưởng như thế nào đến nông, lâm, thuỷ sản trong quá trình bảo quản.
Theo Từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Đà Nẵng 1997, đánh giá được hiểu là nhận định giá trị.
Trong giáo dục học, đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục.
Qua cách hiểu trên, đánh giá trong giáo dục không chỉ ghi nhận thực trạng mà còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng giáo dục theo chiều hướng mong muốn của xã hội.
Trong công tác giáo dục, việc đánh giá được tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau và với những mục đích khác nhau.
Cụ thể, việc đánh giá tiến hành ở cấp độ sau:
Đánh giá hệ thống giáo dục của một quốc gia.
Đánh giá một dơn vị giáo dục.
Đánh giá giáo viên.
Đánh giá học sinh.
Đánh giá có nhiều mục đích khác nhau do đối tượng đánh giá quy định. Trong phạm vi học phần này, chúng ta đề cập đến việc đánh giá mà đối tượng là học sinh.
Việc đánh giá học sinh nhằm các mục đích sau:
Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kĩ năng, kỉ xão, thái độ của học sinh so với yêu cầu của chương trình; phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn tới những sai sót đó, giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
Công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em học sinh và cả tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá, giúp các em nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên và thúc đẩy việc học tập ngày một tốt hơn.
Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình, tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy việc đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm:
Nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động học tập của học sinh.
Tạo điều kiện nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giáo viên.
Trong nhà trường, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh được thực hiện thông qua việc kiểm tra và thi theo những yêu cầu chặt chẽ.
Vì thế kiểm tra và đánh giá là hai việc luôn đi kèm với nhau tuy rằng không phải mọi việc kiểm tra đều nhằm mục đích đánh giá.
Đối với học sinh.
Việc kiểm tra và đánh giá được tiến hành thường xuyên, có hệ thống sẽ giúp học sinh:
Có hiểu biết kịp thời những thông tin “liên hệ ngược” bên trong.
Điều chỉnh hoạt động học tập của chính mình.
Điều trình bày trên được thể hiện ở ba mặt sau:
Việc kiểm tra, đánh giá giúp các em học sinh thấy được:
Tiếp thu bài học ở mức độ nào?
Cần phải bổ khuyết những gì?
Có cơ hội nắm chắc những yêu cầu của từng phần trong chương trình học tập.
Thông qua việc kiểm tra, đánh giá, học sinh có điều kiện để tiến hành các hoạt động trí tuệ như:
Ghi nhớ
Tái hiện
Chính xác hóa
Khái quát hóa
Hệ thống hóa
Hoàn thiện những kĩ năng, kĩ xão vận dụng tri thức đã học
Phát triển năng lực chú ý
Phát triển năng lực tư duy sáng tạo.
Như vậy, nếu việc kiểm tra và đánh giá được tiến hành tốt nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh phát triển năng lực tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức đã học giải quyết những tình huống thực tế.
Kiểm tra, đánh giá nếu được tổ chức tốt sẽ mang ý nghĩa giáo dục đáng kể. Việc kiểm tra, đánh giá tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh:
Hình thành nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập và ý chí vươn tới những kết quả học tập ngày càng cao, đềø phòng và khắc phục tư tưởng sai trái như “trung bình chủ nghĩa”, tư tưởng đối phó với thi cử; nâng cao ý thức kỷ luật tự giác, không có thái độ và hành động sai trái với thi cử.
Củng cố được tính kiên định, lòng tự tin vào sức lực khả năng của mình, đề phòng và khắc phục được tính ỷ lại, tính tự kiêu tự mãn, chủ quan ; phát huy được tính độc lập sáng tạo, tránh được chủ nghĩa hình thức, máy móc trong kiểm tra.
Nâng cao ý thức tập thể, tạo được dư luận lành mạnh, đấu tranh với những tư tưởng sai trái trong kiểm tra, đánh giá, tăng cường được mối quan hệ thầy trò…
Như vậy chúng ta có thể khẳng định:
Việc kiểm tra, đánh giá học sinh có các tác dụng đối với học sinh như sau:
Giúp học sinh phát hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt động học tập.
Củng cố và phát triển trí tuệ cho các em.
Giáo dục cho học sinh một số phẩm chất đạo đức nhất định .
Đối với giáo viên
Việc kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ giúp cho người giáo viên những “thông tin ngược ngoài” , từ đó có sự điều chỉnh hoạt động dạy cho phù hợp. Cụ thể như sau:
– Kiểm tra, đánh giá, kết hợp theo dõi thường xuyên các em tạo điều kiện cho người giáo viên:
Nắm được cụ thể và tương đối chính xác trình độ năng lực của từng học sinh trong lớp do mình giảng dạy hoặc giáo dục, từ đó có những biện pháp giúp đỡ thích hợp, trước là đối với học sinh khá giỏi và học sinh yếu kém, qua đó mà năng cao chất lượng học tập chung của cả lớp.
– Kiểm tra, đánh giá được tiến hành tốt sẽ giúp giáo viên nắm được :
Trình độ chung của cả lớp hoặc khối lớp
Những học sinh có tiến bộ rõ rệt hoặc sa sút đột ngột.
Qua đó, động viên hoặc giúp đỡ kịp thời các em này.
– Kiểm tra, đánh giá tạo cơ hội cho thầy giáo xem xét có hiệu quả những việc làm sau:
Cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mà người giáo viên đang tiến hành.
Hoàn thiện việc dạy học của mình bằng con đường nghiên cứu khoa học giáo dục.
Đối với cán bộ quản lý giáo dục
Kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ cung cấp cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp những thông tin cần thiết về thực trạng dạy- học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn những sai lệch nếu có; khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Qua phần trình bày trên, có thể khẳng định: Kiểm tra, đánh giá học sinh có ý nghĩa về nhiều mặt, trong đó quan trọng nhất vẫn là đối với chính bản thân từng em học sinh
Kiểm tra, đánh giá nhằm ba chức năng sau:
Kiểm ta, đánh giá học sinh sẽ làm sáng tỏ thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp đạt kết quả tốt hơn.
Kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ giúp cho việc công khai hóa kết quả học tập của học sinh trong tập thể lớp, trong trường, báo cáo kết quả học tập giảng dạy trước phụ huynh học sinh, trước nhân dân, trước các cấp quản lí giáo dục.
Kiểm tra, đánh giá học sinh sẽ giúp cho việc đánh giá, nhận định chính xác về một mặt nào đó trong hoạt động dạy học, về hiệu quả thực nghiệm một sáng kiến cải tiến nào đó trong công tác dạy học.
Để thực hiện tốt ba chức năng nêu trên, công tác kểm tra, đánh giá học sinh phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
Đảm bảo tính khách quan
Tạo điều kiện để mỗi học sinh bộc lộ thực chất khả năng và trình độ của mình.
Ngăn ngừa được tình trạng thiếu trung thực khi làm bài kiểm tra…
Tránh đánh giá chung chung về sự tiến bộ của toàn lớp hay của một nhóm thực hành, một tổ thực tập.
Việc đánh giá phải sát với hoàn cảnh và điều kiện dạy học.
Tránh những nhận định chủ quan, áp đặt, thiếu căn cứ.
Đảm bảo tính toàn diện
Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo yêu cầu đánh giá toàn diện, thể hiện:
Đảm bảo tính hệ thống
Việc kiểm tra, đánh giá học sinh phải đảm bảo tính hệ thống, có kế hoạch, thường xuyên. Điều này được thể hiện ở các điểm sau:
Đánh giá trước, trong, sau khi học xong một phần, một chương, môn học.
Kết hợp kiểm tra đánh giá thường xuyên, kiểm tra đánh giá định kỳ, tổng kết cuối năm, cuối khóa học.
Số lần kiểm tra phải đủ mức để có thể đánh giá được chính xác.
Đảm bảo tính công khai
Việc kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành công khai.
Kết quả kiểm tra, đánh giá phải được công bố kịp thời để mỗi học sinh có thể:
Tự xếp hạng trong tập thể
Tập thể học sinh hiểu biết, học tập giúp đỡ lẫn nhau.
Kết quả kiểm tra, đánh giá phải được ghi vào hồ sơ, sổ sách.
Để cho việc kiểm tra, đánh giá học sinh đạt được kết quả tốt, cần chú ý một số điểm sau :
Hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự kiểm tra, tự đánh giá chính bản thân mình.
Điều này xuất phát từ xu hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Rèn luyện cho học sinh phương pháp học để chuẩn bị khả năng tự học liên tục và suốt đời.
Việc kiểm tra, đánh giá học sinh phải đạt được các yêu cầu :
Tái hiện tri thức.
Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
Phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt năng lực tư duy sáng tạo.
Tạo ra sự chuyển biến thật sự trong thái độ, hành vi của học sinh.
Rèn cho các em khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế.
Do sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, trong quá trình dạy học có thể sử dụng các phương tiện kỹ thuật trợ giúp cho việc kiểm tra, đánh giá.
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở làm việc tại thành phố Buôn Ma Thuột. Chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Đầu mối tham mưu, tổng hợp giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:
a) Chủ trì, phối hợp lập kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn;
c) Đầu mối tổng hợp đánh giá, phân loại điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối;
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý tại địa phương; tổ chức việc thu hồi và xử lý thực phẩm mất an toàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục chuyên ngành;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy về chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
5. Thực hiện quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối:
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, phân loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định pháp luật;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Giám sát, kiến nghị các giải pháp, biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông, lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức kiểm tra, chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản phi thực phẩm.
7. Về chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản gắn với vùng nguyên liệu, sản xuất và thị trường sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ, điều kiện an toàn sản xuất của các cơ sở chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;
d) Hướng dẫn, kiểm tra về chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định.
8. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn, đánh giá đối với tổ chức đủ điều kiện để Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức điều tra, thống kê và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định.
13. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
14. Thực hiện mô hình, Dự án sản xuất theo mô hình chuỗi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm khi được giao nhiệm vụ; trưng bày giới thiệu, xúc tiến thương mại về vật tư nông nghiệp và sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản đảm bảo chất lượng ATTP.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Cơ cấu tổ chức và biên chế 1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng
b) Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục trưởng là người giúp việc cho Chi cục trưởng, phụ trách một số lĩnh vực công tác do Chi cục trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, trước pháp luật về các hoạt động được ủy quyền và kết quả công tác được giao. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn:
– Phòng Hành chính, Tổng hợp;
– Phòng Quản lý chất lượng;
– Phòng Thanh tra, Pháp chế;
– Phòng Chế biến, Thương mại nông, lâm sản.
3. Các đơn vị trực thuộc Chi cục:
– Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật và Huấn luyện nghiệp vụ chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
– Các Trạm Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản liên huyện
Chi cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ các Phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc Chi cục và ban hành quy chế làm việc của Chi cục.
Các đơn vị trực thuộc Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản là đơn vị dự toán báo sổ, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản để giao dịch trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác thực hiện phân cấp quản lý cán bộ hiện hành
Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo và người lao động việc điều động, chuyển đổi vị trí công tác do Chi cục trưởng quyết định.
3. Biên chế:
Biên chế công chức, số lượng viên chức của Chi cục do Giám đốc Sở Nông nghiệp do Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổng biên chế của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trên cở sở vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Hội đồng Chuẩn mực Kế toán quốc tế IASC đã đưa ra “những quy định chung về việc lập và trình bày các báo cáo tài chính”năm 1998. ví dụ như: Đưa ra các khái niệm làm cơ sở cho việc lập và trình bày các báo cáo tài chính cho các đối tượng sử dụng bên ngoài; hoặc hướng dẫn việc lập tiêu chuẩn kế toán cho quá trình xây dựng các chuẩn mực và trợ giúp những người lập báo cáo…
Việc áp dụng những chuẩn mực kế toán được quốc tế chấp nhận như là một biện pháp cần thiết tạo tính minh bạch và giải thích đúng đắn các báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán không nằm ngoài những chuẩn mực quốc tế, nên nó cũng thể hiện tính minh bạch trong các báo cáo tài chính. Đây chính là mục đích của các báo cáo tài chính nói chung của các doanh nghiệp hay là mục đích của Bảng cân đối kế toán nói riêng. Tính minh bạch của Bảng cân đối kế toán được đảm bảo thông qua việc công bố đầy đủ và có thuyết minh rõ ràng về những thông tin hữu ích, cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế của nhiều đối tượng sử dụng.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo.
Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản , nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Đó là khái niệm về Bảng cân đối kế toán của Việt nam, và không nằm ngoài những chuẩn mực kế toán quốc tế ( xem: Các sự kiện xảy ra sau ngày lập Bảng cân đối kế toán IAS 10 – Các chuẩn mực kế toán quốc tế)
Bảng cân đối kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Đồng thời bảng cân đối kế toán còn thể hiện triển vọng kinh tế tài chính của đơn vị.
Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động , kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch…Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài 40: Mục Đích, Ý Nghĩa Của Công Tác Bảo Quản, Chế Biến Nông, Lâm, Thủy Sản trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!