Xây dựng hệ thống bài giảng điện tử phần hóa hữu cơ lớp 11 (nâng cao) – 123docz.net

2.2.1. Ý tưởng

Trong chương trình hóa học phổ thông cơ sở, học sinh đã được học một số hợp chất hữu cơ đơn
giản tiêu biểu trong chương trình hóa học lớp 9. Tuy nhiên, ở chương trình hóa hữu cơ lớp 11 (nâng
cao), từ những hợp chất hóa hữu cơ tiêu biểu, các em phải suy ra được những hợp chất khác thuộc dãy

đồng đẳng của chúng. Các em phải nắm được hệ thống danh pháp, một số cơ chế phản ứng hóa học.
Với số lượng kiến thức mới khá nhiều, bài giảng điện tử, dù không thể thay thế giáo viên trực tiếp
giảng dạy, nhưng phần nào giúp các em tiếp cận được hệ thống kiến thức hóa hữu cơ dễ dàng hơn. Bên

cạnh đó, giáo viên có thể tham tham khảo trang này nhằm phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy
học.

Trang “Bài giảng” cung cấp các kiến thức trong chương trình hoá học phổ thông được thiết kế

theo từng bài học trong phần Hóa hữu cơ sách giáo khoa Lớp 11 nâng cao. Các bài học được thiết kế

bằng phần mềm Microsoft Powerpoint với kiến thức được hệ thống.

2.2.2. Thiết kế bài giảng điện tử

Sau khi thiết kế giáo án, thiết kế giáo án điện tử trên Microsoft Powerpoint:

Hình 2.5. Bài giảng điện tửđược thiết kế bằng PowerPoint

Vào chương trình: Start  Microsoft Powerpoint.
Soạn chương trình: Insert  New Slide.

– Tạo hiệu ứng minh họa cho bài: Slide show  Custom Enimation  Chọn hiệu ứng thích
hợp.

– Lưu lại và xuất ra dưới dạng Microsoft Powerpoint Slide Show.
– Tạo link giữa bài giảng điện tử với baigiang.html.

2.2.3. Thiết kế trang “Bài giảng”

– Tiêu đề: BÀI GIẢNG PHẦN HÓA HỮU CƠ 11 (nâng cao)

– Tựa đề các bài giảng theo chương trình sách giáo khoa. Các link liên kết đến bài giảng điện tử.
– Từ trang này, chúng ta có thểđi đến từng bài giảng điện tửđược thiết kế theo chương trình sách
giáo khoa lớp 11 (nâng cao) và các nội dung khác trong website.

Hình 2.6. Trang “Bài giảng” giới thiệu danh mục các bài giảng điện tử

2.3. Thiết kế trang “Thí nghiệm- mô hình” 2.3.1. Ý tưởng
2.3.1. Ý tưởng

Các phản ứng hóa học thường xảy ra theo nhiều hướng khác nhau. Vì vậy, khi nghiên cứ tính
chất hóa học của các hợp chất hữu cơ, học sinh rất khó tiếp thu được kiến thức. Trang này cung cung

cấp các thí nghiệm hóa học, các mô hình các phân tử hợp chất hữu cơ trong không gian, một số cơ chế

phản ứng hóa học hữu cơ nhằm giúp cho học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức hóa học hơn và giúp cho
giáo viên có thêm phương tiện trực quan khi giảng dạy. Giáo viên và học sinh quan sát được thí
nghiệm trên web hoặc có thể lấy vềđưa vào bài giảng điện tử.

2.3.2. Thiết kế trang “Thí nghiệm – Mô hình”

Chuyển các phim về thí nghiệm hóa học hữu cơ, mô hình cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ về

dạng file.mpeg.

Dùng Dreamweaver thiết kế trang “Thí nghiệm – Mô hình”:
Start  Macromedia Dreamweaver  HTML.

Đưa các phim thí nghiệm, mô hình lên web: Insert  Media  Plugin  chọn phim đưa lên.
Mỗi phim thí nghiệm, mô hình được đưa lên từng trang.

Dùng lệnh “<embed src=”Ancol + Na.mpg” width=”400″ height=”300″> </embed>” giúp cho
người xem có thể tắt hoặc mở phim trên web khi sử dựng website.

Tạo danh mục các thí nghiệm, mô hình được đưa lên website. Tạo link từ các tiêu đề đến các
trang web có phim ảnh. Giáo viên và học sinh muốn xem thí nghiệm hay mô hình nào phân tử hợp
chất hữu cơ nào thì nhấp trái chuột vào các tiêu đềđó.

Tạo đường link từ biểu tượng media đến các phim thí nghiệm, mô hình để người xem có thể

Hình 2.7. Trang “Thí nghiệm – mô hình” giới thiệu danh mục các thí nghiệm phần
hóa hữu cơ lớp 11

2.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu hỏi trắc nghiệm tự luận phần
hóa hữu cơ lớp 11 (nâng cao)

2.4.1. Ý tưởng

Dạy học hóa học không thể thiếu phần bài tập hóa học. Sử dụng bài tập hóa học để luyện tập là
một biện pháp rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy học. Qua bài tập hóa học, kiến

thức của học sinh được hệ thống, khắc sâu và mở rộng. Giải bài tập hóa học còn rèn luyện cho học sinh
kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học, giải bài toán hóa học. Bên cạnh đó, bài tập hóa học còn rèn luyện

được cho học sinh các năng tư duy, trí thông minh sáng tạo, tính kiên nhẫn, trung thực, lòng say mê
khoa học hóa học.

Trang “Bài tập ” được thiết kế nhằm hỗ trợ cho giáo viên và học sinh hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Với hệ thống bài tập này, học sinh có thêm nguồn bài tập
ngoài các bài tập của sách giáo khoa. Có thể sử dụng hệ thống bài tập cung cấp thêm cho học sinh để

nâng cao khả năng tự học của các em. Sau mỗi bài học, học sinh có thể dùng hệ thống bài tập này làm

ở nhà để rèn luyện, củng cố kiến thức đã học.

2.4.2. Tạo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm trên phần mềm Violet

Violet cho phép tạo được 4 kiểu bài tập trắc nghiệm:
Một đáp án đúng: chỉ cho phép chọn 1 đáp án.

Nhiều đáp án đúng: cho phép chọn nhiều đáp án một lúc.

Đúng/Sai: với mỗi phương án sẽ phải trả lời là đúng hay sai.

Câu hỏi ghép đôi: Kéo thả các ý ở cột phải vào các ý tương ứng ở cột trái để được kết quảđúng.

2.4.2.1.To bài tp trc nghim mt la chn
Ví d 1:

Tạo bài tập trắc nghiệm một lựa chọn cho bài tập sau:
Chọn phát biểu đúng:

A. Hợp chất hữu cơ là hợp chất khó bay hơi, kém bền với nhiệt, dễ cháy.

B. Các nguyên tố thường xuyên tạo nên hợp chất hữu cơ là cacbon , hidro, oxi, lưu hùynh.
C. Các phản ứng hữu cơ thường xảy ra theo một hướng nhất định.

D. Liên kết hóa học trong hợp chất hữu cơ chủ yếu là liên kết cộng hóa trị.

Để tạo bài tập trắc nghiệm bằng phầm mềm Violet, vào Violet – Nội dung – Thêm đề mục –
Nhập đề mục – Chọn công cụ – Bài tập trắc nghiệm – Nhập dữ liệu cho bài tập trắc nghiệm.

Hình 2.8. Giao diện phần mềm Violet khi thiết kế hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn

Để thêm phương án, ta nhấn vào nút “+” ở góc dưới bên trái, để bớt phương án thì nhấn vào
nút “”. Sau khi nhập xong, ta nhấn nút “Đồng ý” sẽđược màn hình bài tập trắc nghiệm như sau:

Hình 2.9. Giao diện phầm mềm Violet sau khi thiết hệ thống câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn

2.4.2.2. To bài bài tp trc nghim “Đúng – Sai ”

Tạo bài tập trắc nghiệm “Đúng – Sai” bằng phần mềm Violet:
Nhận định sau đây đúng hay sai?

Dầu mỏ khai thác ở thềm lục địa phía Nam có đặc điểm là nhiều ankan mạch dài và hàm lượng
lưu huỳnh thấp nên

A. dễ vận chuyển theo đường ống.

B. chưng cất phân đoạn sẽ thu được xăng có chất lượng cao.
C. cracking nhiệt sẽ thu được xăng có chất lượng cao.

D. làm nguyên liệu cho cracking, rifominh vì ít chứa lưu huỳnh.

Để tạo bài tập trắc nghiệm “Đúng – Sai ”: vào Violet – Nội dung – Thêm đề mục – Nhập đề mục –
Chọn công cụ – Bài tập trắc nghiệm  Kiểu: Đúng/ Sai  nhập câu hỏi.

Hình 2.10. Giao diện phần mềm Violet khi thiết kế hệ thống câu hỏi TNKQ đúng sai

Hình 2.11. Giao diện phần mềm Violet sau khi thiết kế hệ thống câu hỏi TNKQ đúng sai

2.4.2.3. To bài trc nghim ghép đôi
Ví d 3:

Tạo bài tập trắc nghiệm ghép đôi bằng phần mềm Violet:
Hãy ghép đôi nguồn khí và tên khí cho thích hợp:
Loại khí Nguồn khí

1 Khí thiên nhiên A thu được khi nung than mỡ trong điều kiện không có
không khí.

2 Khí dầu mỏ B thu được khi chế biến dầu mỏ bằng phương pháp cracking.
3 Khí cracking C khai thác từ các mỏ khí.

4 Khí lò cốc D có trong các mỏ dầu.

Tạo bài tập trắc nghiệm “Ghép đôi” bằng phần mềm Violet: vào Violet – Nội dung – Thêm đề

mục – Nhập đề mục – Chọn công cụ – Bài tập trắc nghiệm  Kiểu: Ghép đôi  nhập câu hỏi bên trái,
câu trả lời đúng bên phải. Tự phần mềm sẽ sáo trộn các lựa chọn với nhau.

Hình 2.12. Giao diện phần mềm Violet khi thiết kế hệ thống câu hỏi TNKQ ghép đôi

Chọn nút “Đồng ý”, câu trắc nghiệm đã được tạo xong.

Hình 2.13. Giao diện phần mềm Violet sau khi thiết kế hệ thống câu hỏi TNKQ ghép đôi

Hệ thống câu trắc nghiệm sau khi đã được tạo ra bằng phần mềm Violet, sẽđược đóng gói và đưa
về dạng file.html.

2.4.3. Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm tự luận

Các bài tập trắc nghiệm tự luận được thiết kế trên MicrosoftWord, sau đó được lưu dưới dạng
file.html.

Hình 2.14. Cách tạo đường link từ câu hỏi TNTL đến website

Sau khi lưu sẽđược 1 trang web bài tập.

Hình 2.15. Câu hỏi TNTL được lưu dưới dạng webpage

2.4.4. Thiết kế trang “Bài tập”

Dùng Dreamweaver thiết kế trang “Thí nghiệm – Mô hình”: Start  Macromedia Dreamweaver
 HTML  soạn thảo chương trình.

Tiêu đề trang: “BÀI TẬP PHẦN HÓA HỮU CƠ 11”.

Tạo danh mục tựa đề các bài tập gồm có phần trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận.
Bài tập trắc nghiệm khách quan được xếp vào cột “Trắc nghiệm” có biểu tượng . Tạo link từ

Bài tập trắc nghiệm tự luận được xếp vào cột “Tự luận” có biểu tượng . Tạo link từ biểu tượng
này đến các trang có bài tập TNTL.

Hình 2.16. Trang “Bài tập” giới thiệu hệ thống bài tập phần hóa hữu cơ

Để xem các bài tập này, giáo viên và học sinh nhấp trái chuột vào các biểu tượng. Trên
website tác giả giới thiệu trên 400 câu hỏi trắc nghiệm phần hóa hữu cơ 11 (nâng cao). Về phần bài
tập tự luận, trên website có bài tập của các bài:

– Thành phần nguyên tố.
– Thiết lập công thức phân tử.
– Ankan.
– Anken.
– Ankin.
– Aren.
– Ancol – Phenol.
– Andehit.
– Axit cacboxylic.

2.5. Thiết kế trang “Đề kiểm tra” 2.5.1. Ý tưởng
2.5.1. Ý tưởng

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập và giảng dạy là một khâu không thể thiếu trong dạy học nói
chung và dạy học học hóa học nói riêng. Qua kết quả kiểm tra, học sinh sẽ tựđiều chỉnh phương pháp
học tập, giáo viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy để đáp ứng yêu cầu của chương trình đề ra;
Chúng ta có thểđánh giá một số kỹ năng của học sinh về viết phương trình phản ứng hóa học hữu cơ,
giải bài tập định tính thông qua hệ thống câu hỏi; đánh giá kỹ năng quan sát, thực hành của học sinh.
Trang “Đề kiểm tra” cung cấp cho giáo viên và học sinh các đề kiểm tra 15 phút và đề kiểm tra
45 phút theo từng chương của chương trình hóa hữu cơ lớp 11 (nâng cao). Những để kiểm tra này giúp
cho học sinh ôn tập, rèn luyện kiến thức mỗi chương.

2.5.2. Thiết kếđề kiểm tra

Ở mỗi chương có hai đề kiểm tra:

– Đề kiểm tra 15 phút (10 câu trắc nghiệm).
– Đề kiểm tra 45 phút (một tiết).

2.5.2.1. Ni dung cn kim tra

– Biết: Học sinh nhớ tính chất vật lý và tính chất hóa học của đơn chất và các hợp chất hữu cơ.
– Hiểu: Học sinh giải thích được các bản chất, các hiện tượng hóa học khi quan sát thí nghiệm và
viết phản ứng hóa học hữu cơ.

– Vận dụng những kiến thức nắm được để giải quyết các bài tập về chuỗi phản ứng và nhận biết
các hợp chất hữu cơ.

– Kỹ năng quan sát thí nghiệm

2.5.2.2. Thiết kếđề kim tra 15 phút

* Số lượng câu hỏi

Mỗi đề kiểm tra có 10 câu trắc nghiệm gồm:

– 4 câu hỏi dành cho tất cả các đối tượng học sinh. Đây là những câu hỏi tái hiện lại kiến thức

đã học. Để làm được các câu này, học sinh chỉ cần nhớ kiến thức đã học.

– 3 câu hỏi đòi hỏi học sinh phải thuộc bài và vận dung linh hoạt các kiến thức đã học.

– 3 câu hỏi đòi hỏi học sinh phải biết tổng hợp kiến thức đã học và vận dụng kiến thức đó để

giải quyết các bài tập định lượng, định tính.
* Thiết kế câu hỏi

Thiết kế câu hỏi ở mức độ biết

Câu 1: Dẫn hỗn hợp M gồm 2 chất X,Y có công thức phân tử C3H6, C4H8 vào dung dịch brom
thấy dung dịch brom nhạt màu và không có khí thoát ra.Vậy X và Y

B. không phải là 2 anken đồng đẳng của nhau
C. là 2 xicloankan đồng đẳng của nhau
D. là 2 anken đồng phân của nhau.

Câu 2: Đốt cháy hoàn toàn hydrocacbon A thu được CO2 và H2O có số mol bằng nhau. A có thể

A. ankadien. B. anken.

C. xicloankan. D. anken hoặc xicloankan.

Câu 3: Cho buta-1,3-dien tác dụng với Br2/CCl4 ở 40oC, sản phẩm thu được là
A. 1,4-dibrombut-2-en. B. 1,2-dibrombut-2-en.

C. 1,4-dibrombut-1-en. D. 3,4-dibrombut-1-en.

Câu 4: Các hợp chất sau, dãy hợp chất làm mất màu dung dịch Br2/CCl4 là:
A. etan, etylen, axetylen, benzen.

B. etylen, buta-1,3-dien, propin, but-2-in.
C. metan, xiclohexan, propylen, propin.
D. toluen, benzen, etan, xiclopropan.
Thiết kế câu hỏi ở mức độ vận dụng

Câu 1: Cho chuỗi phản ứng: metan  X Ni t,o Y  Z  polime. X, Y, Z lần lượt là:
A. axetylen, etylen clorua, vinylclorua.

B. axetylen, vinylaxetylen, buta-1,3-dien.
C. axetylen, benzen, toluen.

D. axetylen, etan, etylen.

Câu 2: Cho 6,72 lit (đktc) axetylen qua ống than nung đỏ ở 600oC thu được 3,9 gam benzen.
Hiệu suất phản ứng là

A. 20%. B. 30%. C. 40%. D. 50%.

Câu 3: Sốđồng phân của ankin C6H10 tạo kết tủa với dung dịch AgNO3/NH3 là
A.3. B.4. C.5. D.6.

Thiết kế câu hỏi ở mức độ hiểu và vận dụng

Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 0,25 mol hỗn hợp khí gồm ankin X và anken Y thu được sản phẩm
lần lượt cho qua bình 1 đựng P2O5 dư, bình 2 đựng dung dịch KOH dư thấy bình 1 tăng 11,7 gam
bình 2 tăng 30,8 gam. Biết X kém Y một nguyên tử cacbon. CTPT của X và Y là:

A. C2H2 và C3H6. B. C3H4 và C4H8.
C. C4H6 và C5H10. D. Tất cả sai.

Câu 5: Hidro hóa hoàn toàn 9,4gam hỗn hợp X gồm hai ankin đồng đẳng liên tiếp bằng lượng
vừa đủ 8,96 lit Hidro (đktc). Mặt khác cũng cho lượng hỗn hợp X qua dung dịch AgNO3/NH3 dư thu

được 14,7 gam kết tủa. Tên hai ankin là:

A. axetyelen và propin. B. propin và but-1-in.
C. propin và bu-2-in. D. but-1-in và pent-2-in.

Câu 6: Chất có thể dùng để chất tách etan ra khỏi hỗn hợp có lẫn etylen và axetylen là
A dung dịch Brom. B. dung dịch KMnO4.

C. dung dịch AgNO3/NH3 . D. Cả A và B.

2.5.2.3. Thiết kếđề kim tra mt tiết

Mỗi đề kiểm tra viết một tiết gồm hai phần:
a. Trắc nghiệm khách quan gồm 6 câu hỏi.

– 2 câu hỏi đòi hỏi học sinh nhớ kiến thức cơ bản.

– 2 câu hỏi đòi hỏi học sinh phài hiểu và nhớ những kiến thức đã học.

– 2 câu hỏi đòi hỏi học sinh phải nhớ bài và vận dụng kiến thức đã học vào giải toán.
b. Trắc nghiệm tự luận gồm 2 câu hỏi và 1 bài toán.

– 1 câu hỏi về lý thuyết đòi hỏi học sinh phải nhớ kiến thức và vận chúng linh họat.

– 1 câu hỏi đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng quan sát thí nghiệm và vận dụng kiến thức để