XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG – XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG Câu 1: Đối tượng nghiên cứu của Xã hội học. Hãy xác định – Studocu

XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG

Câu 1: Đối tượng nghiên cứu của Xã hội học. Hãy xác định một vấn đề là đối
tượng nghiên cứu xã hội học ở Việt Nam hiện nay và lí giải tại sao lựa chọn
vấn đề đó
.
Đối tượng nghiên cứu của Xã hội học:
+ Là xã hội loài người, trong đó, quan hệ xã hội (tương quan xã hội) được
xuất phát từ con người xã hội và được biểu hiện thông qua các sinh hoạt xã
hội, hoạt động và hành vi xã hội giữa người và người.
+ Cái mang tính chất phổ quát, bao trùm trong các công trình nghiên cứu Xã
hội học là các sinh hoạt xã hội, hoạt động xã hội của con người, tức là
những hình thái biểu hiện xã hội do con người xã hội và vì con người xã hội.
Ví dụ, quan sát các diễn biến trong đời sống xã hội, chúng ta sẽ thấy, trong
cùng một tình huống, một điều kiện giống nhau nhưng do vị thế, vai trò xã
hội khác nhau, mỗi người lại có thái độ, hành vi phản ứng khác nhau.
+ Vấn đề thứ hai mà Xã hội học lưu tâm nghiên cứu là hệ thống xã hội, cơ
cấu xã hội ; ở đây, mối quan hệ giữa cá nhân trong tương quan xã hội với
nhóm, với cộng đồng diễn ra như thế nào.
Vấn đề xã hội:
Câu 2: Khái niệm con người xã hội. Liên hệ con người Việt Nam hiện nay.
“Con người xã hội” là chủ thể của xã hội, đồng thời cũng là sản phẩm của xã
hội.
Tính chủ thể xã hội của con người là tính chủ thể của những quan hệ xã
hội với những hoạt động xã hội, tương tác xã hội trong điều kiện của một
hình thái kinh tế – xã hội, cấu trúc xã hội nhất định. Chính con người xã hội,
với tính cách là chủ thể xã hội, đã tạo ra đời sống xã hội nói chung, đã lập
nên các mặt khác nhau của xã hội như kinh tế, chính trị, đạo đức, pháp luật,
giáo dục, thẩm mỹ, tôn giáo, khoa học,…
Tính “sản phẩm xã hội” của con người là tính sản phẩm của những quan
hệ xã hội do chính con người tạo nên với những hoạt động xã hội, tương tác
xã hội trong điều kiện của một hình thái kinh tế – xã hội, cấu trúc xã hội nhất
định. Trong tính hiện thực của mình, “con người hiện thực”, “thực thể xã
hội” là tổng hòa những quan hệ xã hội, liên hệ xã hội; điều đó cũng có nghĩa
là con người chịu sự quy định của xã hội, của “ sự tác động lẫn nhau giữa
người và người” – cá nhân con người được xã hội hóa.
Tính chủ thể và tính sản phẩm của con người xã hội có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Con người vừa tạo ra xã hội bằng các hoạt động xã hội,
tương tác xã hội, tổ chức xã hội, thiết chế xã hội trên cơ sở của những mối
quan hệ xã hội, cấu trúc xã hội; vừa chịu sự quy định, chi phối của những cái

do mình tạo nên. Đó là một quá trình liên hợp, hòa nhập mà sự phân biệt,
tách biệt chúng ra làm hai chỉ có ý nghĩa tương đối.
Đối với xã hội, con người xã hội là “tế bào”, hạt nhân – trung tâm của toàn
bộ xã hội nói riêng. Nói “con người xã hội” là nói tới “đơn vị nhỏ nhất”
trong quan hệ xã hội. Đó là mỗi cá nhân – nhân cách mang tính xã hội nhất
định, thành viên làm cơ sở cho các tập hợp xã hội.
Câu 3: Phân tích những yếu tố cơ bản của con người xã hội.
Khác với các đông vậ t thông thường, con người là mộ t thực thể vậ t chất đặ c biệ ṭ
do trong thực thể con người tồn tại các yếu tố cơ bản như ý thức xã hôi, năng lực̣
lao đông và quan hệ xã hộ i.̣
Ý thức xã hôi:̣
Mọi quan hê xã hộ i, hoạt độ ng xã hộ i, tương tác xã hộ i, giao tiếp xã hộ i… đều chịụ
sự điều khiển, định hướng trực tiếp của ý thức xã hôị
Ý thức của con người luôn mang bản chất xã hôi, tính chất xã hộ i. Con người xạ̃
hôi là con người có ý thức xã hộ ị
Ý thức xã hôi là mộ t thuộ c tính, mộ t đặ c điểm của con người xã hộ ị
Trong ý thức xã hôi, thành phần thế giới quan, quan niệ m, hệ tư tưởng là cơ sở, hạṭ
nhân, đóng vai trò quy định và chi phối các thành phần khác. Thành phần tri thức
(về tự nhiên và xã hôi) vừa là nộ i dung cơ bản, vừa là thước đo trình độ , mức độ ̣
của ý thức xã hôi. Ý chí là mộ t thành phần quan trọng của ý thức xã hộ i, nó thệ̉
hiên xu hướng, mong muốn tự giác nhằm thực hiệ n mộ t hoạt độ ng nhất định trong̣
xã hôi, vì vậ y nó như độ ng lực bên trong của ý thức con người. Cảm xúc là cơ sợ̉
để có sự tìm tòi chân lý về con người, mỗi thành phần của ý thức xã hôi chỉ trợ̉
thành thành phần của “ý thức hoạt đông” khi chúng được chuyển vào tình cảm.̣
Có thể phân chia ý thức xã hôi thành 3 dạng:̣
Dạng chung: Chủ thể mang ý thức xã hôi là con người xã hộ i, tồn tại, phát triểṇ
thông qua ý thức xã hôi của các cá nhân, các nhóm, các tậ p đoàn, các giai cấp, các̣
tầng lớp trong xã hôị
Dạng riêng: Ý thức xã hôi cá nhân, vừa mang những nộ i dung nhất định của ý thức̣
xã hôi nói chung, vừa chứa đựng những yếu tố riêng lẻ vốn chỉ thuộ c về ý thức củạ
cá nhân, không được lăp lại ở bất kì cá nhân nào khác̣
Dạng giữa:Ý thức xã hôi của nhóm xã hộ i, của giai cấp, của mỗi thành phần xã hộ ị
trong hê thống xã hộ i nhất định, trong đó ý thức xã hộ i của nhóm, giai cấp… vừạ
mang ý thức chung của xã hôi, vừa mang ý thức xã hộ i của riêng nhóm, giai cấp̣
Ý thức xã hôi chung chỉ tồn tại và thông qua ý thức xã hộ i cá nhân, nhóm, giaị
cấp… ngược lại, ý thức nhóm, giai cấp là sự nhất trí , là tinh hoa của ý thức các
thành viên trong nhóm, giai cấp…
Năng lực lao đông (khả năng hoạt độ ng thực tiễn):̣
Xã hôi, con người tồn tại dựa trên cơ sở của hoạt độ ng lao độ ng, hoạt độ ng thực̣
tiễn của con người xã hôị

hôi của con người trong hệ thống sản xuất và tổ chức lao độ ng xã hộ i, việ c̣
phân phối lợi ích xã hôi, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người trong đời sống̣
xã hôị
Cấu trúc xã hôi – giai cấp vừa xem xét các giai cấp xã hộ i và mối liên hệ ̣
giữa chúng, vừa xem xét cả các tâp đoàn xã hộ i, tầng lớp xã hộ i và mối quaṇ
hê giữa các tậ p đoàn tầng lớp nàỵ
XHH cấu trúc xã hôi – giai cấp đặ c biệ t quan tâm tới các giai cấp cợ
bản, tức là những giai cấp, tâp đoàn, xã hộ i đang chiếm vị trí và đóng vai trọ̀
quyết định đến sự biến đổi và phát triển xã hôị
Cấu trúc xã hôi – giai cấp là “hạt nhân” của cấu trúc xã hộ i. Nó quy định bản chấṭ
và tính chất của các quan hê xã hộ i và các cấu trúc xã hộ i khác. Chính sự biến đổị
của cấu trúc xã hôi – giai cấp tạo nên sự biến đổi của cấu trúc xã hộ i nói chung̣

  • Cấu trúc xã hôi – lao độ ng (nghề nghiệ p):̣
    Là kết cấu và mối liên hê xã hộ i giữa các lực lượng lao độ ng, các ngànḥ
    nghề lao đông khác nhau trong xã hộ i, trên cơ sở của sự phát triển lực lượng̣
    sản xuất và phân công lao đông xã hộ ị
    Cấu trúc xã hôi – lao độ ng là biểu hiệ n cụ thể quá trình hoạt độ ng pháṭ
    triển kinh tế của xã hôi. Trong đó, phân công lao độ ng đã diễn ra và ngàỵ
    càng trở nên đa dạng, phong phú và phức tạp do sự biến đổi, vân độ ng củạ
    “tất yếu kinh tế”, tức là của lực lượng sản xuất và quan hê sản xuất xã hộ ị
    XHH cấu trúc xã hôi – lao độ ng quan tâm đặ c biệ t đến mối liên hệ , tác̣
    đông lẫn nhau giữa các tậ p hơp lao độ ng – nghề nghiệ p: lđ chân tay – lđ trị́
    óc – lđ quản lý; lđ thủ công – lđ kỹ thuât; lđ thực hành – lđ lý thuyết; lđ sảṇ
    xuất – lđ phân phối; lđ công nghiêp – lđ nông nghiệ p – lđ dịch vụ̣
    Cấu trúc xã hôi – lao độ ng (nghề nghiệ p) liên quan mậ t thiết với kết cấu và mốị
    liên hê xã hộ i trong các tậ p thể lao độ ng thuộ c thực tại xã hộ ị

    • Cấu trúc xã hôi – dân số:̣
      Là kết cấu và mối liên hê xã hộ i trong thực tại của tái sản xuất nhâṇ
      khẩu (mức sinh, mức tử), của tỷ lê giữa các mức tuổi, của chỉ số giới tính,̣
      của mât độ dân số, của biến độ ng cư dân (di dân), của quy mô gia đình vạ̀
      quan hê thế hệ (tộ c họ)̣
      Nhân thức về cấu trúc xã hộ i – dân số là nhân thức về các “yếu tố dâṇ
      số” tham gia vào quá trình tồn tại của xã hôi, của mối quan hệ giữa coṇ
      người và tự nhiên
      Cấu trúc xã hôi – dân số, mộ t mặ t phụ thuộ c vào bản chất, quy luậ t vạ̀
      thực trạng của tự nhiên, măt khác luôn bị quy định, bị chi phối, bị biến đổị
      do con người trong khuôn khổ những điều kiên kinh tế – xã hộ i, văn hóa,̣
      chế đô chính trị nhất địnḥ

Để có được môt cấu trúc xã hộ i – dân số hợp lý, nhân văn cần phải tính đến việ c̣
xây dựng môt trình độ mang tính phát triển về sản xuất xã hộ i, về dân trí, giáo dục,̣
về chính sách xã hôi và quản lý nhà nước.̣
Câu 5: Khái niệm, nguồn gốc và các loại địa vị xã hội. Cho ví dụ minh họa.
Khái niệm: Địa vị xã hội là vị trí xã hội nhất định của một cá nhân trong
mối liên hệ xã hội giữa cá nhân đó và xã hội.
Nguồn gốc:
+ Địa vị xã hội (vị thế xã hội) được hình thành và tồn tại trong cấu trúc xã
hội; đồng thời, liên quan chặt chẽ với tập hợp xã hội (nhóm xã hội, cộng
đồng xã hội, tổ chức xã hội).
+ Địa vị xã hội vừa do phẩm chất xã hội của bản thân cá nhân quy định; vừa
chịu sự nhận thức, định giá, tác động trực tiếp của các quan hệ xã hội, của xã
hội nói chung, trên cơ sở của một điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể, nhất định.
Nói cách khác, địa vị xã hội (của cá nhân – chủ thể xã hội) được xác định
trong liên hệ xã hội và được xã hội thừa nhận.
Phân loại địa vị xã hôi:̣
+ Địa vị sẵn có: là địa vị được quy định theo những cơ sở, điều kiên vốn cọ́
của cá nhân mà cá nhân không kiểm soát, tạo dựng được. Địa vị này thường
phụ thuôc vào lứa tuổi, giới tính, sắc tộ c, nguồn gốc xuất thân, quê quán,̣
điều kiên kinh tế – xã hộ ị
VD: địa vị “con, cháu” trong gia đinh là địa vị có sẵn từ khi sinh ra, phụ
thuôc vào lứa tuoir, thế hệ ̣
+ Địa vị đạt được: là địa vị được quy định theo phẩm chất, năng lực, trình độ
do cá nhân lựa chọn, chủ đông, tích cực hoạt độ ng đạt được và được xã hộ ị
thừa nhân. Đó là loại địa vị mà cá nhân kiểm soát được và tự tạo dựng được̣
VD: cá nhân cố gắng học tâp, rèn luyệ n và hoạt độ ng để trở thành bác sĩ, kị̃
sư, giáo viên ….

Câu 6 : khái niệm và những yếu tố ảnh hưởng tới di động xã hội.

Liên hệ thức tế

Trả lời
Kn :Di động xã hội và cơ động xã hội là sự thay đổi địa vị của 1 nhóm, cá nhân
trong hệ thống phân tầng xã hội.
Những yếu tố ảnh hưởng :
Tính chất và trình độ phát triển kinh tế xã hội
Tùy thuộc và sự phát triển của xã hội diên ra ít hoặc nhiều. Nếu một xã hội khép
kín thì các cá nhân ít có cơ hội thay đổi vị trí của mình trong xã hội. Còn với xã
hội mở ,thì cơ may đó nhiều hơn và cá nhân có thể đạt được những địa vị vị trí cao
hay thấp tùy thuộc vào năng lực của mình.. tromg xã hội mở , sự di đọng xã hội
diễn ra nhanh hơn , các xã hội công nghiệp thuốc loại xã hội mở.

Cũng như vậy, việc học ngoại ngữ cũng cần gắn với mục đích đúng đắn nhất định,
đó là phục vụ học tập, làm việc, giao tiếp và giải trí lành mạnh.
Yếu tố giới
Cho đến nay vẫn còn nhiều phân biệt giữa nam và nữ về những khía cạnh khác
nhau trong đời sống xã hội. Nhìn chung, sự di động xã hội của nữ thường thấp hơn
của nam. đó một phần là các yếu tố kinh tế , nhưng phần lớn là do những yếu tố
liên quan đến giới như dư luận xã hội, các chuẩn mực xã hội , các quan niệm, các
thiết chế nên có sự phân biệt giữa nam và nữ
Liên hệ : trong xã hội ngày nay tuy phụ nữ đã có nhiều người có địa vị, vai trò
quan trong trong xã hội. nhưng phần lớn phụ nữ thường vẫn phảo chăm lo cho gia
đình , làm theo các chuẩn mực mà xã hội đưa ra. Mà người con trai thì lo công
việc , kiếm thu nhập nuôi gia đình. Như vậy sự di động của nữ ít hơn nam
Nơi cư trú
Khu vực mà con người sinh sống cũng ảnh hưởng đến di động xã hội. Chẳng hạn
những cơ may trong cuộc đời đối với cá nhân sống ở đô thị sẽ nhiều hơn so với cá
nhân sống ở nông thôn. với những ai cư trú ở những nơi , vùng xâu vùng xa , thì
các cơ may càng hiếm hoi hơn. trên thực tế , vị trí nơi ở , nơi sinh sống có nhữn
khả năng lựa chọn công việc và môi trường làm việc khác nhau ảnh hưởng đến sự
thăng tiến của mỗi cá nhân.
Liên hệ : ngày nay , điển hình như ở các vùng thành thị thì có nhiều công ty , nhiều
xí nhiệp nên cơ hội việc làm mở rộng. còn ở vùng quê thì ít công ty , xí nghiệp
nên cơ hội ít hơn.
Câu 7 : Khái niệm xã hội hóa. Phân tích môi trường của xã hội hội hóa
Khái niệm xhh hiện nay được dùng với hai nội dung.
Trong nội dung thứ nhất, khái niệm này chỉ sự tăng cường chú ý quan tâm của xã
hội về vật chất và tinh thần đến nhũng vấn đề , sự kiện cụ thể nào đó của xã hội
mà trước đây chỉ có một bộ phận của xã hội có trách nhiệm quan tâm. nói cách
khác do tầm quan trọng , ý nghĩa xã hội của nhũng vấn đề cụ thể đó mà từ chổ chỉ
một nhóm hay một cộng đồng hay một bộ phận của xã hội quan tâm , đến nay ngày
càng dduojc đông đảo quần chúng quan tâm. đó là quá trình xã hội hóa các vấn đề
, sự kiện xã hội , như xã hội hóa giáo dục , xã hội hóa y tế ,..
Trong nội dung thứ hai , thuật ngữ xã hội hóa được sử dụng trong xã hội học để chỉ
quá trình chuyển biến từ chỉnh thể sinh vật có bản chất xã hội với các tiền đề tự
nhiên đến một chỉnh thể đại diện của xã hội loài người. Đây chính là quá trình xã
hội hóa cá nhân.
Môi trường xã hội hóa
là nơi cá nhân có thể thực hiện thuận lợi các tương tác xã hội của mình nhằm mục
đích thu nhận và tái tạo kinh nghiệm xã hội.
môi trường xã hội hóa chính là vườn ươm của nhân cách , và đây cũng chính là ngả
đường mở rộng để các kinh nghiệm xã hội có thể đến với các cá nhân.

Gia đình. đây là môi trường xã hội hóa quan trọng bậc nhất của cá nhân ,
bởi hầu hết mỗi cá nhân đều sinh ra và lớn lên trong gia đình.
Thông qua các thông tin có chủ đích và không có chủ đích , cha mẹ và những
người lớn trong gia đình truyền lại cho con cái những giá trị , niềm tin , chuẩn mực
, thái độ và cả những tri thức về thế giới xung quanh.

Nhà trường :
Nhà trường là một môi trường xã hội hoá chính yếu. Đứa trẻ tiếp thu không chỉ
các môn học của nhà trường mà cả những quy tắc và những cách thức quy định
hành vi , cách thức quan hệ với giáo viên và các bạn học , … cũng như những cách
nhìn nhận về thế giới , những tư tưởng , khuôn mẫu , và giá trị mà xã hội coi
trọng.
Nhà trường là nơi con người bắt đầu được tiếp xúc với tính đa dạng xã hội , tương
tác với những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình.
Tính đa dạng xã hội ở nhà trường thường tạo ra nhận thức rõ ràng hơn về vị trí của
mình trong cấu trúc xã hội đã hình thành trong quá trình xã hội hóa ở gia đình.
Nhà trường có tầm quan trọng ngày càng tăng trong quá trình xã hội hoá của mỗi
cá nhân do phần lớn thời gian ngoài gia đình , các cá nhân phụ thuộc vào các tổ
chức đó.
Các nhóm ngang hàng : Cá nhân tham gia vào nhiều nhóm xã hội : nhóm
bạn bè cùng lứa tuổi , nhóm cùng sở thích , nhóm học tập , nhóm lao động
sản xuất , nhóm nghề nghiệp … Những nhóm xã hội này có ảnh hưởng quan
trọng đến việc thu nhận kinh nghiệm xã hội , hoàn thiện những kiến thức ,
kỹ năng lao động , và quy tắc ứng xử … © Trong những nhóm này nhóm bạn
bè cùng lứa tuổi có tác động mạnh mẽ đển cá nhân tới mức có thể lấn át ảnh
hưởng của gia đình và nhà trường.
Nhóm bạn cũng tạo ra cơ hội cho các thành viên chia sẻ , thảo luận về các mối
quan tâm mà thường không làm tương tự với cha mẹ hay các thầy cô giáo , học hỏi
những hành vi mà họ không được thực hiện ở các môi trường xã hội hoá khác như
gia đình , nhà trường. Tuy nhiên khi cá nhân bước vào tuổi trưởng thành về xã hội
thì nhóm lao động sản xuất , nhóm đồng nghiệp … lại đóng vai trò cực kỳ quan
trọng đối với xã hội hoá cá nhân. Thông qua nhóm cá nhân không chỉ.

Truyền thông đại chúng :
Trong xã hội hiện đại đây là nhân tố rất quan trọng trong quá trình xã hội hóa.
Truyền thông mang lại cho con người những kinh nghiệm xã hội , những mẫu văn
hóa mang tính tiêu chuẩn dưới cách nhìn phổ biến. Thông qua thời lượng cũng
như cách thức của những gì được chuyển tải qua các phương tiện truyền thông , xã
hội bị ảnh hưởng bởi những khuôn mẫu , giá trị … mà nó thể hiện cũng như quyền
lợi của những nhóm thử yếu bị xem nhẹ vì họ không nắm giữ các phương tiện

Liên hệ: trong xã hội ngày nay khi nền kinh tế đang đi lên , xã hội ổn định, tạo điều
kiện cho sự phát triển của mỗi cá nhân , nhóm, cộng đồng. điển hình như trong các
danh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng tăng thì nhu cầu lao động nhiều. đó là
một điều kiện tốt để cho bạn phát triền. Khi bản thân mỗi cá nhân hay một nhóm
có sự nỗ lực và tài năng thì sẽ có một địa vị cao trong doanh nghiệp đấy. nếu như
bạn đủ bản lĩnh , các yếu khách quan phù hợp như tình hình xã hội cung- cầu ; và
yếu tố chủ quan : năng lực , biết nắm bắt cơ hội, sự kiên trì thì có thể tự mình mở
doanh nghiệp. Như vậy , vị trí cao hay thấp tùy thuộc vào năng lực của bản thân
mỗi cá nhân
Trình độ học vấn
Kn: là một trong những yếu tố tác động mạnh nhất đến di động xã hội.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng , những cá nhân có trình độ học vấn cao hơn
thì năng động hơn hẳn những cá nhân có trình độ học vấn thấp hơn. Nhờ có trình
độ học vấn cao mà người lao động có khả năng nhận những công việc đòi hỏi có
chuyên môn cao. Họ cũng có nhiều điều kiện để vươn tới những loại hình lao động
có nội dung phong phú hơn. Điều đó có nghĩa là họ có điều kiện để đạt tới một vị
trí xã hội cao hơn. Ngày nay nhiều vị trí xã hội , nhiều công việc đòi hỏi phải có
học vấn cao , vì vậy cá nhân nào được đào tạo để có học vấn thì dễ có cơ hội đạt
được những vị trí xã hội cao.
Liên hệ : ngày nay để có thể đương đầu với thách thức khi nước ta thực sự bước
vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư , bản thân em phải chuẩn bị cho mình
tri thức về công nghệ thông tin và trình độ ngoại ngữ tốt, kỹ năng mềm thành thạo
và kinh nghiệm làm việc thực tế để mở ra cánh cửa bước vào sân chơi toàn cầu
hóa_.
Ví dụ_ như ngoại ngữ :
Trau dồi vốn ngoại ngữ là yêu cầu mang tính cần thiết. Khả năng sử dụng ngoại
ngữ sẽ tạo cơ hội cho chúng ta tiếp cận với các tin tức, sách báo, tài liệu nước
ngoài, giao tiếp được với bạn bè quốc tế nhằm giao lưu, học hỏi văn hóa của các
miền đất trên Thế giới và tiếp thu tri thức nhân loại.

Giữa xu thế “đa quốc gia hóa” của các công ty, biết ít nhất một ngoại ngữ sẽ giúp
bạn nổi bật, dễ dàng nhận được công việc phù hợp với khả năng, trình độ bản thân,
việc tìm kiếm các thông tin tuyển dụng sẽ mở rộng nhiều vị trí hấp dẫn.
Biết ít nhất một ngoại ngữ sẽ giúp bạn nổi bật, dễ dàng nhận được công việc phù
hợp với khả năng, trình độ bản thân.
Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng học ngoại ngữ không đơn thuần chỉ là biết từ
vựng và hiệu quả, nghĩa là người học ngoại ngữ đồng thời phải học hỏi văn hóa
nước khác để có cách diễn đạt phù hợp. Một giảng viên tiếng Anh đã từng nói:
“Không thể dạy được ngoại ngữ nếu người đó không am hiểu về văn hóa nước họ”.

Cũng như vậy, việc học ngoại ngữ cũng cần gắn với mục đích đúng đắn nhất định,
đó là phục vụ học tập, làm việc, giao tiếp và giải trí lành mạnh.
Yếu tố giới
Cho đến nay vẫn còn nhiều phân biệt giữa nam và nữ về những khía cạnh khác
nhau trong đời sống xã hội. Nhìn chung, sự di động xã hội của nữ thường thấp hơn
của nam. đó một phần là các yếu tố kinh tế , nhưng phần lớn là do những yếu tố
liên quan đến giới như dư luận xã hội, các chuẩn mực xã hội , các quan niệm, các
thiết chế nên có sự phân biệt giữa nam và nữ
Liên hệ : trong xã hội ngày nay tuy phụ nữ đã có nhiều người có địa vị, vai trò
quan trong trong xã hội. nhưng phần lớn phụ nữ thường vẫn phảo chăm lo cho gia
đình , làm theo các chuẩn mực mà xã hội đưa ra. Mà người con trai thì lo công
việc , kiếm thu nhập nuôi gia đình. Như vậy sự di động của nữ ít hơn nam
Nơi cư trú
Khu vực mà con người sinh sống cũng ảnh hưởng đến di động xã hội. Chẳng hạn
những cơ may trong cuộc đời đối với cá nhân sống ở đô thị sẽ nhiều hơn so với cá
nhân sống ở nông thôn. với những ai cư trú ở những nơi , vùng xâu vùng xa , thì
các cơ may càng hiếm hoi hơn. trên thực tế , vị trí nơi ở , nơi sinh sống có nhữn
khả năng lựa chọn công việc và môi trường làm việc khác nhau ảnh hưởng đến sự
thăng tiến của mỗi cá nhân.
Liên hệ : ngày nay , điển hình như ở các vùng thành thị thì có nhiều công ty , nhiều
xí nhiệp nên cơ hội việc làm mở rộng. còn ở vùng quê thì ít công ty , xí nghiệp
nên cơ hội ít hơn.
Câu 9: Khái niệm xã hội hóa. Phân tích môi trường của xã hội hội hóa
Khái niệm xhh hiện nay được dùng với hai nội dung.
Trong nội dung thứ nhất, khái niệm này chỉ sự tăng cường chú ý quan tâm của xã
hội về vật chất và tinh thần đến nhũng vấn đề , sự kiện cụ thể nào đó của xã hội
mà trước đây chỉ có một bộ phận của xã hội có trách nhiệm quan tâm. nói cách
khác do tầm quan trọng , ý nghĩa xã hội của nhũng vấn đề cụ thể đó mà từ chổ chỉ
một nhóm hay một cộng đồng hay một bộ phận của xã hội quan tâm , đến nay ngày
càng dduojc đông đảo quần chúng quan tâm. đó là quá trình xã hội hóa các vấn đề
, sự kiện xã hội , như xã hội hóa giáo dục , xã hội hóa y tế ,..
Trong nội dung thứ hai , thuật ngữ xã hội hóa được sử dụng trong xã hội học để chỉ
quá trình chuyển biến từ chỉnh thể sinh vật có bản chất xã hội với các tiền đề tự
nhiên đến một chỉnh thể đại diện của xã hội loài người. Đây chính là quá trình xã
hội hóa cá nhân.
Môi trường xã hội hóa
là nơi cá nhân có thể thực hiện thuận lợi các tương tác xã hội của mình nhằm mục
đích thu nhận và tái tạo kinh nghiệm xã hội.
môi trường xã hội hóa chính là vườn ươm của nhân cách , và đây cũng chính là ngả
đường mở rộng để các kinh nghiệm xã hội có thể đến với các cá nhân.

truyền thông. Việc tiếp thu tri thức , thông tin qua truyền thông đại chúng ngày
càng trở nên quan trọng đối với cá nhân trong quá trình xã hội hoá.
Câu 10: Trình bày đối tượng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu của xã hội
học nông thôn
Khái niệm xã hội nông thôn-nông nghiệp

Đặc điểm cổ truyền
Xã hội nông thôn vốn là xã hội mà các cư dân chuyên làm nông nhiệp ,có đặc tính
kinh tế nông nghiệp là cơ bản nhất
Đặc trưng truyền thống
Các căn tính cổ truyền làm nên cấu trúc thuần nông nghiệp ,ngày nay cấu trúc nông
nghiệp được mở rộng nên đã chấp nhận cả cấu trúc không thuần nông
Đặc trưng hiện đại
Dựa vào quy mô mà có các mô hình nông thôn khác nhau
Làng thuần nông, làng thành phố
Đối tượng nghiên cứu của xã hôi học nông thôn
Phạm vi khách thể nghiên cứu là toàn bộ đời sống xã hội của nông thôn
Cơ cấu khách thể nghiên cứu là hệ thống các quan hệ xã hội và hoạt động xã hội
của cư dân nông thôn
Nội dung và đối tượng nghiên cứu bao gồm các con người xã hội, quan hệ xã hệ ,
cấu trúc xã hội.. luật vận động và tồn tại, phát triển của nông thôn nói chung
:làm sáng tỏ thực trạng, thực chất , nguyên nhân, xu hướng biến đổi tất yếu của xã
hội nông thôn , nhằm đóng góp vào chiến lược, sách lược cải tạo , phát triển kinh
tế- xã hội và văn hóa nông thôn
Nội dung nghiên cứu của xã hội học nông thôn
Nghiên cứu về vị trí ,vai trò của nông thôn trong xã hội và trong cơ cấu xã hội
Sự thay đổi và chuyển biến của nông thôn trong thời đại đã qua .Các yếu tố ảnh
hưởng tới sự thay đổi và phát triển của nông thôn .Trong phạm vi này ,xã hội học
nông thôn cũng đặc biệt quan tâm đến nghiên cứu những biến đổi của nôn thôn do
tác động của quá trình đô thị hóa mạnh mẽ ttong thời kì hiện đại hóa.
Nghiên cứu về cộng đồng nông thôn .Trong phạm vi này xã hội học nông thôn xem
xét về bản chất, sự chuyển biến cũng như các vấn đề nảy sinh trong xã hội.
VD các mối quan hệ giữa lĩnh vực nghề nghiệp nông nghiệp với phi nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp với dịch vụ thông tin và nghề truyền thống đặc trưng:
Các quan hệ giưa các nhóm xã hội chủ yếu ở nông thôn (nông dân, địa chủ, thợ
thủ công, buôn bán nhỏ)
Nghiên cứu về tính cộng đồng ở nông thôn đặc trưng là lối sống văn hóa cảu làng

Đặc điểm, vấn đề nảy sinh trong cộng đồng trong gia đình do ảnh hưởng của lối
sống hiện đại ,ảnh hưởng của lối sống đô thi , nhất là khu vực giáp ranh

Ngoài ra, xã hội học nông thôn còn nghiên cứu quá trình quản lý khía cạnh dân số ,
quá trình di dân , môi trường ở nông thôn
Liên hệ: Ngày nay nước ta có tới 80% dân số sống ở nông thôn nên việc nghiên
cứu xã hội học ở nông hôn rất quan trọng. Đã có rất nhiều vấn đề ở nông thôn
được nghiên cứu như cơ cấu xã hội của nông thôn ngày nay , sự tác động của các
chính sách đối với người dân, nghiên cứu về sự chuyển dịch lao động nghề nghiệp
của nông thôn trong quá trình đô thị hóa hiện nay
Câu 11: Đối tượng nghiên cứu của xã hội học đô thị , nội dung nghiên cứu cơ
bản của xã hội học thành thị.
Khái niệm “Xã hội đô thị”

Xã hội đô thị là xã hội lấy công nghiệp làm nền tảng cùng với thương nghiệp và
dịch vụ…..
Đối tượng nghiên cứu của xã hội học đô thị
Xã hội học đô thị là một ngành xã hội học chuyên biệt ,trong đó khảo sát quá trình
đô thị hóa, những ảnh hưởng ,tác động qua lại cảu quá trình này với các cá nhân và
cộng đồng dân cư ..
Ngoài những nội dung trên thì xã hội học đô thị còn nghiên cứu nhiều lĩnh vực
khác nhau của xã hội như vấn đề nhà ở , vấn đề đô thị ….
Nội dung nghiên cứu cơ bản của xã hội học đô thị:
Vị trí đô thị trong xã hội , trong hệ thống cư trú :
Quá trình phát triển của đô thị trong các chế đọ xã hội đã qua.
Những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng tới sự phát triển của đô thị, quá trình đô thị
hóa ,bản chất xã hội của quá trình đô thị hóa, đô thị hóa trong giai đoạn hiện nay
Nghiên cứu về cơ cấu xã hội cũng như các vấn đề nảy sinh và sự chuyển biến xã
hội ở đô thị
Trong phạm vi này xã hội học đô thị có thể xem xét hàng loạt các mối quan hệ mà
tạo nên cơi cấu xã hôi của đời sống đô thị (lĩnh vực nông nghiệp ,công nghiệp ,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ))
Mối quan hệ giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội (Công nhân, tư sản, viên
chức , trí thức)
Mối quan hệ giữa các khu vực dân cư trong thành phố (da đen, da trắng …
Nghiên cứu về đặc điểm lối sống văn hóa và cộng đồng dân cư ở đô thị cũng như
môi trường đô thị :
Hàng loạt các vấn đề, các hiện tượng xã hội nảy sinh trên cơ sở lối sống, giao tiếp
của xã hội đô thị cũng như trong mối qua n hệ giữa con người0với tự nhiên , gia
đình đô thị cũng thuộc phạm vi nghiên cứu của vấn đề này
Ngoài ra xã họi học đo thị còn nghiên cứu về quá trình quản lý đô thị ,các yếu tố xã
hội cũng như quá trình di dân, sự hoạt động của người dân trong thành phố
Câu 12: Xã hội học giáo dục, đối tượng nghiên cứu của xã hội học giáo dục,
nội dung nghiên cứu của xã hội học giáo dục.

Sự phát triển của xã hội luôn đạt ra yêu cầu đối với giáo dục ( đổi mới về mục tiêu,
hương pháp giáo dục ) để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội
Giáo dục với sự phát triển của con người xã hội
Ở mức độ tổng quát ,xã hội học giáo dục hướng vào việc nghiên cứu , phát hiện
các yêu cầu giáo dục ,bồi dưỡng hình thành văn hóa- đạo đức của con người ,chuẩn
bị đủ cho con người kiến thức, kĩ năng dể hội nhập văn hóa của đất nước mình
cũng như đời sống các nước trên toàn thế giới
Xã hội học giáo dục quan tâm đến các vấn đề
Giáo dục với sự hình thành vị thế con người trong xã hội
Vai trò của giáo dục trong phân tầng phân lớp trong xã hội, vai trò của trí thức- một
tầng lớp xã hội đặc biệt
Giáo dục với vai trò và nhân cách xã hội :nhân cách với ý nghĩa là toàn bộ các vai
trò của cá nhân, giáo dục góp phần hình thành những nhân cách , vai trò được
mong đợi trong đời sống xã hội (con người có văn hóa –đạo đức, có kĩ thuật , có
khả năng đáp ứng yêu cầu
Chính sách giáo dục
Bản chất chính sách giáo dục thuộc về chính sách xã hội
Xã hội học giáo dục trong nội dung nghiên cứu cần có các vấn đề so sánh , lựa
chọn các chính sách giáo dục ở các nước , thuộc các hệ thống xã hội khác nhau.
Những sự phê phán về sự lựa chọn và hoạch định về các quốc gia này phải dựa
trên điều kiện xã hội cụ thể ở từng quốc gia
Vì vậy thông thường ở các quốc gia thì giáo dục được cho là quốc sách:đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho sự phát triển , tạo tiền đề và động lực cho mọi sự phát triển
Đặc trưng của giáo dục là quá trình văn hóa ,là tác nhân văn hóa để phát triển con
người.