Việc giảm thuế 30% cho doanh nghiệp là dựa trên thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế giá trị gia tăng?


Công ty tôi có trụ sở chính tại TP. Cần Thơ và mở chi nhánh khác tỉnh hạch toán phụ thuộc, khi điều chuyển hàng hoá sử dụng hoá đơn GTGT để xuất hàng hoá bằng giá vốn. Do vậy, doanh thu tính thuế TNDN và doanh thu tính thuế GTGT một phần không đồng nhất như sau: Quyết toán thuế TNDN có tổng doanh thu dưới 200 tỷ đồng, quyết toán thuế GTGT có tổng doanh thu trên 200 tỷ đồng. Tôi được biết là doanh thu của doanh nghiệp nêu dưới 200 tỷ đồng thì được giảm 30% thuế, thì việc giảm thuế sẽ cứ vào nguồn quyết toán thuế TNDN hay thuế GTGT?

Các khoản thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật?

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung bởi được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 về thuế sửa đổi 2014) quy định về thu nhập chịu thuế như sau:

“Điều 3. Thu nhập chịu thuế

1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.”

Theo đó, các khoản thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản,…và các khoản khác theo quy định nêu trên.

Việc giảm thuế 30% cho doanh nghiệp là dựa trên thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế giá trị gia tăng?

Việc giảm thuế 30% cho doanh nghiệp là dựa trên thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế giá trị gia tăng?

Đối tượng nào được áp dụng việc miễn giảm thuế 30% theo quy định của pháp luật?

Căn cứ Điều 1 Nghị định 114/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau:

“Điều 1. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 116/2020/QH14, bao gồm:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.

3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”

Theo đó, các đối tượng được áp dụng giảm 30% thuế bao gồm:

– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.

– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Việc giảm thuế 30% cho doanh nghiệp là dựa trên thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 114/2020/NĐ-CP quy định về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“Điều 2. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.

2. Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 hoạt động không đủ 12 tháng thì tổng doanh thu năm 2020 được xác định bằng tổng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 chia (:) cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 nhân (x) với 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong tháng thì thời gian hoạt động được tính đủ tháng.

…”

Căn cứ quy định nêu trên, thì việc giảm thuế 30% cho doanh nghiệp là giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nên việc xác định doanh nghiệp có được giảm thuế hay không sẽ căn cứ vào thuế thu nhập doanh nghiệp chứ không phải thuế giá trị gia tăng.