[Văn mẫu tiếng Nhật] Viết sakubun về Tết Việt Nam

Viết sakubun về Tết Việt Nam

Tết là một nét đẹp truyền thống quý báu của dân tộc mà ai trong chúng ta cũng đều có lý do để tự hào khi nói về. Đặc biệt, với đại đa số những người học Nhật ngữ, hẳn đã không ít lần các bạn có mong muốn được giới thiệu nét văn hóa đăc trưng này của đất nước mình bằng tiếng Nhật đến với bạn bè quốc tế phải không? Nhân dịp lại một mùa Tết sắp đến, Tự học online xin phép gửi tới các bạn những hướng dẫn cơ bản khi viết sakubun về Tết Việt Nam bằng tiếng Nhật để các bạn tiện tham khảo khi cần nhé!

Bài viết Sakubun về Tết Việt Nam

Bài viết Sakubun dưới đây có số lượng trên 500 chữ. Tuy không quá chi tiết nhưng các bạn có thể dựa vào bài mẫu này để tham khảo và phát triển thêm ý để bài văn chi tiết và phù hợp với mỗi người nhé!

viết sakubun về tết việt namviết sakubun về tết việt nam

Mở bài

一年の中で一番好きな時期はお正月です。
Ichinen no naka de ichiban suki na jiki wa oshougatsu desu.
Khoảng thời gian yêu thích nhất trong năm của tôi là năm mới.

日本と違って、私の国、ベトナムでは旧暦で新年をお祝いします。
Nihon to chigatte, watashi no kuni, Betonamu de wa kyuureki de shin’nen wo oiwai shimasu.
Khác với Nhật Bản, ở đất nước tôi, Việt nam đón năm mới theo âm lịch.

旧正月はベトナム語でテトといいます。
Kyuushougatsu wa Betonamu-go de teto to iimasu.
Năm mới theo lịch âm được gọi là Tết trong tiếng Việt.

毎年の旧正月、私は実家に帰って、家族と過ごしていて、とても楽しいです。
Maitoshi no kyuu shougatsu, watashi wa jikka ni kaette, kazoku to sugoshite ite, totemo tanoshii desu.
Tết âm lịch hàng năm tôi đều trở về nhà và sum vầy bên gia đình, thật là vui.

Thân bài

私はテトで楽しみなことが三つがあります。
Watashi wa teto de tanoshimi na koto ga mitsu ga arimasu.
Có ba điều tôi rất háo hức khi đến tết.

一つは美味しい料理です。
Hitotsu wa oishii ryouri desu.
Thứ nhất là đồ ăn ngon.

テト料理はたくさんありますが、一番好きなのはバインチュンです。
Teto ryouri wa takusan arimasu ga, ichiban sukina no wa bainchun desu.
Có rất nhiều món ăn vào ngày Tết, nhưng tôi thích nhất là bánh chưng.

日本のおせち料理と同じようにバインチュンもベトナムのテトに欠かせない伝説的な料理です。
Nihon no osechiryouri to onajiyouni bainchun mo betonamu no teto ni kakasenai densetsuteki na ryouri desu.
Tương tự như các món ăn ngày Tết của Nhật Bản, bánh chưng cũng là một món ăn truyền thống không thể thiếu trong ngày Tết của Việt Nam.

バインチュンを食べる習慣は昔からあります。
Bainchun wo taberu shuukan wa mukashikara arimasu.
Tục lệ ăn bánh chưng đã có từ rất lâu đời.

バインチュンとは簡単といえば、ベトナム風ちまきです。
Bainchun to wa kantan to ieba, Betonamu-fuu chimaki desu.
Nói một cách đơn giản, bánh chưng chính là chimaki theo phong cách Việt.

もち米の中に青豆、豚肉で入っていて、ゾンの葉でしっかり巻いてあります。
Mochigome no naka ni aomame, butaniku de haitte ite zon no ha de shikkari maite arimasu.
Đậu xanh và thịt lợn được đặt vào giữa gạo nếp rồi gói chặt lại bằng lá dong.

そのままでも食べられますが、焼いたほうがおいしいだと思います。
Sonomama demo taberaremasu ga, yaita hou ga oishii da to omoimasu.
Có thể ăn luôn, nhưng tôi nghĩ rán lên sẽ ngon hơn.

二つ目はお年玉です。
Futatsu-me wa otoshidama desu.
Điều thứ hai là tiền lì xì.

ベトナムでも日本と同じようにお年玉をあげる習慣があります。
Betonamu demo Nihon to onajiyou ni otoshidama wo ageru shuukan ga arimasu.
Việt Nam cũng có tục lệ mừng lì xì giống như Nhật Bản,

赤い封筒にお金を入れてお年寄りや子供に贈ります。
Akai fuutou ni okane wo irete o toshiyori ya kodomo ni okurimasu.
Tiền được bỏ vào trong phong bao màu đỏ và đem mừng những người lớn tuổi hoặc trẻ em.

自分が貰っていた時期は嬉しかったです。
Jibun ga moratte ita jiki wa ureshikatta desu.
Thời kì tôi được nhận tiền mừng tuổi tôi đã rất vui.

貰う側からあげる側になって初めて厳しいと感じましたが、すごく素敵な習慣だと思います。
Morau gawa kara ageru gawa ni natte hajimete kibishii to kanjimashita ga, sugoku sutekina shuukan da to omoimasu.
Khi từ phía được nhận sang phía đem mừng, lần đầu tiên tôi đã cảm nhận được sự khó khăn, nhưng tôi cho rằng đây là một phong tục hết sức tuyệt vời.

三つ目は帰省です。
Mitsume wa kisei desu.
Điều thứ ba là về quê.

テトに家族そろって、家で新年を迎え、のんびり過ごすことが一番好きです。
Teto ni kazoku sorotte, ie de shin’nen wo mukae, nonbiri sugosu koto ga ichiban suki desu.
Tôi rất thích khi cả gia đình cùng sum vầy, cùng đón năm mới và thư giãn bên nhau trong ngày tết.

Kết bài

私にとってテトはとても大切な期間です。
Watashi ni totte teto wa totemo taisetsuna kikan desu.
Tết đối với tôi là một khoảng thời gian vô cùng quan trọng.

viết sakubun về tết việt namviết sakubun về tết việt nam

Chú ý khi viết Sakubun về chủ đề Tết Việt Nam

Khi viết Sakubun về chủ đề Tết Việt Nam các bạn cần chú ý một số điều cơ bản ở từng phần của bài văn như sau:

Phần mở: Có nhiều cách để xây dựng một bài văn chủ đề ngày Tết. Có thể dựa trên mẫu bài “sở thích của bản thân” để miêu tả những điều mình thích ở ngày Tết Việt Nam. Hoặc cũng có thể miêu tả trực tiếp về phong tục ăn Tết của người Việt Nam nói chung. CÓ thể sử dụng mẫu câu ベトナム人にとってお正月は… (Betonamu jin ni totte oshougatsu wa… – Đối với người Việt Nam, Tết là…)

Phần thân: Tương tự, với mỗi kiểu bài khác nhau sẽ có cách phân tích khác nhau. Nhưng quan trọng nhất là đều cần làm nổi bật được những nét đặc trưng của ngày Tết Việt Nam như: đồ ăn, trang phục, thời gian, phong tục tập quán v…v… Ví dụ: ở kiểu bài viết theo hướng “Sở thích của bản thân” các bạn có thể liệt kê chi tiết những điểm mà bạn thấy thích thú trong ngày Tết. Có thể so sánh với phong tục của Nhật Bản để bài viết thêm phong phú.

Phần kết: Kết lại vấn đề. Nêu cảm nghĩ của bản thân nói riêng và của người Việt Nam nói chung về ngày Tết Việt Nam.

Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau đây để có thêm nguồn từ vựng giúp cách diễn đạt được thêm phần chi tiết: Từ vựng tiếng Nhật về ngày Tết Việt Nam

Hoặc có thể tham khảo thêm tài liệu tiếng Nhật về ngày Tết trên wiki.

Như vậy, trên đây toàn bộ nội dung bài mẫu và một số điều cần lưu ý khi viết viết bài văn về Tết Việt Nam bằng tiếng Nhật. Hi vọng những hướng dẫn trên sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn cải thiện và nâng cao kỹ năng viết Sakubun! Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả!

Tham khảo thêm các bài sakubun mẫu khác trong chuyên mục : sakubun tiếng Nhật

We on social :
Facebook – Youtube – Pinterest