Văn khấn khi đi chùa cầu bình an, tài lộc, giải hạn đầu năm mới

Văn khấn cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo (Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy).

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là …………………………………………………………………………………….

Ngụ tại ………………………………………………………………………………………………

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng (nếu viết sớ đặt trên mâm lễ vật) lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.

– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ……………………………… (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai quan nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khoẻ, trên dưới thuận hoà an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy).

Đầu xuân năm mới, người dân thường đi lễ chùa cầu may mắn, bình an cho gia đình mình

Đầu xuân năm mới, người dân thường đi lễ chùa cầu may mắn, bình an cho gia đình mình

Văn khấn dâng sao giải hạn

Ông bà ta xưa quan niệm rằng mỗi năm, mỗi người có một ngôi sao chiếu mệnh như: La Hầu, Thổ Tú, Thuỷ Diệu, Thái Bạch, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hán, Kế Đô.

Trong đó có sao vận tốt, lại có sao vận xấu. Nếu ai bị sao vận xấu chiếu mạng trong năm thì làm lễ dâng sao giải hạn. Nếu ai được sao tốt chiếu mạng thì làm lễ dâng sao nghinh đón.

Làm lễ dâng sao giải hạn tại chùa hoặc tại nhà. Ngoài hương hoa, phẩm oản, tiền vàng và 36 đồng tiền, mỗi ngôi sao phải dùng số nến (xếp theo hình sao), bài vị, mũ có màu tương ứng với ngũ hành của từng sao và lễ theo hướng khác nhau.

Ngày cúng và cách cúng dâng sao giải hạn

Sao Thái Dương: Những người được chiếu mệnh bởi sao Thái Dương nên cúng dâng sao vào ngày 27 hàng tháng.

Vào ngày này, cần thắp 12 ngọn nến xếp làm 3 hàng, mỗi hàng 4 ngọn kèm theo bài vị màu xanh có ghi dòng chữ Nhật cung Thái Dương Thiên tử tinh quân. Khi cúng lạy về hướng Đông, vào lúc 22 giờ đến 24 giờ.

Sao Thái Âm: Người gặp sao Thái âm nên cúng dâng sao vào ngày 26 hàng tháng.

Khi cúng thắp 7 ngọn nến, xếp thành hai hàng, hàng bên trái 3 ngọn, hàng bên phải 4 ngọn. Kèm theo bài vị màu vàng có ghi dòng chữ Nguyệt cung Thái Âm Hoàng hậu tinh quân, lạy về hướng Tây trong khoảng 22 giờ đến 24 giờ.

Sao Mộc Đức: Người gặp sao Mộc Đức nên cúng dâng sao giải hạn vào ngày 25 hàng tháng.

Khi cũng thắp 20 ngọn nến thành 3 hàng dọc, bài vị màu xanh có ghi dòng chữ Đông phương Giáp ất Mộc Đức tinh quân”, lạy về hướng Đông vào 1 giờ đến 3 giờ sáng.

Sao Vân Hán: Cúng dâng sao Vân Hán vào ngày 29 hàng tháng.

Khi cúng thắp 15 ngọn nến, bài vị màu đỏ có ghi dòng chữ Nam phương Bính Đinh Hỏa Đức tinh quân. Cúng sao Vân Hán vào lúc 20 giờ đến 22 giờ, khi cúng lạy về hướng Nam.

Sao Thổ Tú: Cúng dâng sao Thổ Tú được thực hiện vào ngày 19 hàng tháng.

Khi cúng thắp 5 ngọn nến kèm bài vị màu vàng có ghi dòng chữ Trung ương Mộ Kỷ Thổ Đức tinh quân, lạy về hướng Tây vào lúc 20 giờ đến 22 giờ.

Sao Thái Bạch: Cúng dâng sao Thái Bạch được thực hiện vào ngày rằm hàng tháng.

Khi cúng thắp 8 ngọn nến kèm bài vị màu trắng có ghi dòng chữ Tây phương Canh tân Kim đức tinh quân, lạy về hướng Tây, vào lúc 18 giờ đến 20 giờ.

Sao Thủy Diệu: Cúng dâng sao Thủy Diệu vào ngày 21 hàng tháng.

Khi cúng thắp 7 ngọn nến kèm bài vị màu đen có ghi dòng chữ “Bảo phương Nhâm Quý Thủy Đức tinh quân”, lạy hướng về phương Bắc vào lúc 22 giờ đến 24 giờ.

Sao La Hầu: Cúng dâng sao La Hầu vào ngày 8 hàng tháng.

Khi cúng thắp 9 ngọn nến kèm bài vị mầu vàng có ghi dòng chữ Thiên Cung Thần Thủ La Hầu tinh quân”, lạy về hướng Bắc. Người gặp sao này dễ bị hao tán tiền bạc.

Sao Kế Đô: Cúng dâng sao Kế Đô vào ngày 18 hàng tháng.

Khi cúng thắp 21 ngọn nến kèm bài vị mầu vàng có ghi dòng chữ Thiên vi Cung phân Kế Đô tinh quân”, lạy về hướng Tây trong khoảng từ 17 giờ đến 19 giờ.

Văn khấn dâng sao giải hạn:

Na mô A Di Đà Phật (3 lần).

Na mô Hữu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng thượng đế

Kính lạy

– Đức Trung thiện tinh chúa Bắc cực tử vi Trùng sinh đại đế

– Đức Tả Nam Tào lục ty Duyên thọ tinh quân

Đức Hưu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách tinh quân

Đức Nhật cung Thái Dương Thiên tử Tinh quân.

Đức Thượng Thanh bản mệnh Nguyên thần chân quân,

Hôm  nay là ngày…. tháng… năm

Tín chủ con là…

Ngụ tại…

Thành tâm sửa biện  hương hoa lễ vật thiết lập tại địa chỉ….

Làm lễ giải hạn sao (Nếu là sao gì chiếu mạng thì ghi thêm vào văn khấn và bài vị. Ví dụ “làm để giải hạn sao Kế Đô chiếu mệnh”).

Cúi mong chư vị chấp kỳ bạc lễ phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.

Chúng con cúi đầu chí thiết chí thành, nhất tâm bái lạy.

Cẩn cáo

* Sao Thái Dương: Nhật cung Thái Dương Thiên tử tình quân

* Sao Thái Âm: Nguyệt cung Thái âm Hoàng hậu tinh quân

* Sao Mộc Đức: Đông phương Giáp ất Mộc Đức tinh quân

* Sao Vân Hán: Nam phương Bính đinh Hỏa đức tinh quân

* Sao Thổ Tú: Trung ương mậu kỷ Thổ Đức tinh quân

* Sao Thái Bạch: Tây Phương canh tân Kim Đức Thái Bạch tinh quân

* Sao Thủy Diệu: Bắc Phương nhâm quý Thủy Đức tinh quân

* Sao La Hầu: Thiên cung Thần thủ La Hầu tinh quân

* Sao Kế Đô: Địa Cung Thần Vỹ Kế Đô tinh quân

Tổng hợp