Văn khấn Giải Hạn Tam Tai – Đồ Thờ Phùng Gia – Gốm Sứ Phùng Gia

Lượt xem: 6615

Văn khấn Giải Hạn Tam Tai

 

1. Các tuổi nào vướng tam tai:

– Các tuổi Thân, Tý, Thìn: tam tai 3 năm liên tiếp Dần, Mão, Thìn.

– Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: tam tai 3 năm liên tiếp Hợi, Tý, Sửu.

– Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: tam tai 3 năm liên tiếp Thân, Dậu, Tuất.

– Các tuổi Hợi, Mão, va chạm xe cộ, nặng thì tán gia bại sản, mất mạng. Nên khi mắc hạn tam tai, người ta hay cúng giải. Khi có điều kiện ở gần các chùa mà các thầy ở đó có lỗ ban – một loại bùa chú thì ta có thể nhờ thầy cúng giải hạn.

Nếu không ta cũng có thể tự mình cúng giải theo cách sau đây: chuẩn bị đồ cúng sẵn, chiều chạng vạng, đem tới ngã ba đường nào mà mình hiếm khi đi qua đó, ít nhất là trong 3 năm này bày ra vái cúng xong, đi vòng đường khác về.

Lễ vật chuẩn bị gồm có: 3 bát nước, 1 nhúm muối gạo, 3 miếng trầu cau, 1 khúc dây lưng quần cắt làm 3 đoạn, 3 điếu thuốc hút, 1 bộ tam sinh (1 quả trứng vịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 miếng thịt ba chỉ luộc), 3 chén rượu, 1 ít tóc rối của người mắc tam tai, 3 đồng bạc cắc gói lại bằng giấy đỏ, 1 cặp đèn cầy, giấy vàng bạc, hoa, hoa quả (không cần nhiều), 1 bộ đồ thế (đến các tiệm vàng mã, mua đồ này, nam nữ tùy theo người mắc tam tai), và lẽ dĩ nhiên còn 1 thứ không thể thiếu là 3 cây hương.

Sau khi vái cúng và rót trà, rượu đủ 3 lần, đốt giấy vàng bạc, đồ thế rồi bỏ các thứ cúng đó, vòng đường khác về.

 

Chú ý:

Không phải ngày nào cúng cũng được, mỗi năm ứng với 1 vị thần, và vị thần này giáng hạ trần gian có ngày, có hướng. Khi vái cúng phải đúng ngày này (tháng nào cũng được) và lạy về hướng này.

 

2. Văn khấn Giải Hạn Tam Tai:

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô A Di Đà Phật!

Nam mô hữu thiên chí Tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng.

Kính thỉnh: Mông Long Đại Tướng ……………………… Tam tai ………………. Ách Thần Quang!

Hôm nay là ngày ………….. tháng …………. năm ……………..

Con tên họ là: ………………………………

Hiện ngụ tại: ……………………..

Thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn tam tai, sắp bày nơi đây, kính thỉnh Mông Long Đại Tướng ………… (A) tam tai …………. (B) Ách Thần Quang giá đáo đàn tràng, chứng minh thọ hưởng.

Ủng hộ cho con tai qua nạn khỏi, nguyên niên phúc thọ, xuân đa kiết khánh, hạ bảo bình an, thu tống tam tai, đông nghênh bá phúc! Thưởng hưởng!

 

(vái 3 lần, rót trà 3 lần, rót rượu 3 lần, 3 lần lạy, mỗi lần 3 lạy, rồi hóa vàng bạc, đồ thế).

 

(A): Là tên các vị thần ứng theo từng năm như sau:

– Năm tý: Thần địa vong, ngày 22, lạy về hướng Bắc.

– Năm Sửu: Thần địa hình, ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc.

– Năm Dần: Thần thiên linh, ngày rằm, lạy về hướng Đông Bắc.

– Năm Mão: Thần thiên hình, ngày 14, lạy về hướng Đông.

– Năm Thìn: Thần thiên kiếp, ngày 13, lạy về hướng Đông Nam.

– Năm Tỵ: Thần hắc sát, ngày 11, lạy về hướng Đông Nam.

– Năm Ngọ: Thần âm mưu, ngày 20, lạy về hướng Nam.

– Năm Mùi: Thần bạch sát, ngày 8, lạy về hướng Tây Nam.

– Năm Thân: Thần nhân hoàng, ngày 8, lạy về hướng Tây Nam.

– Năm Dậu: Thần thiên họa, ngày 7, lạy về hướng Tây.

– Năm Tuất: Thần địa tai, ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc.

– Năm Hợi: Thần địa bại, ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.

 

(B): Là chỉ Ngũ hành của năm đó ứng với:

Kim: Thân, Dậu.

Mộc: Dần, Mão.

Thủy: Hợi, Tý.

Hỏa: Tỵ, Ngọ.

Thổ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Ví dụ: Năm Hợi, ta sẽ vái Mông Long Đại Tướng Địa Bại Tam Tai Thủy Ách Thần Quang

 

3. Lễ giải Quan Phù, Bệnh Phù:

Theo thuyết phong thủy thì hàng năm mỗi người đều bị 3 ngôi sao: Thiên quang phù, Địa quan phù và Bệnh phù đóng tại các phương vị trong nơi ở.

Nếu vô tình đào bới, sửa sang, dọn dẹp hay làm chấn động các sơn phương nói trên thì sẽ sinh tai họa và khẩu thiệt.

Để cứu giải những phương vị xấu đó, Dương Quân Tùng tiên sinh đã lập ra thuyết cứu hạn khẩn cấp để giải.

 

4. Phép giải:

Cần hỏi để biết những sơn phương có Bệnh phù, Quan phù, hàng năm đóng tới. Khi đã biết rõ sơn phương rồi thì sắm sửa một lễ chay tịnh phối theo Ngũ hành:

– Hoa năm sắc

– Quả năm màu

– Lễ nghi năm thứ, đèn nến ngũ sắc.

Bày tại sơn phương vào các ngày theo bộ khóa tứ trụ hoặc những ngày ân xá của trời đất. Quay mặt về phương vị rồi mới cầm hương khấn xin giải ách.