Văn hóa doanh nghiệp VINAMLIK – Quản trị kinh doanh – Studocu

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

—o0o—

BÀI TIỂU LUẬN

Môn: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY VINAMILK

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

Vũ Thu Hiền – A37001 – SĐT: 032 785 8730

ĐIỂM THI

GIÁM VIÊN CHẤM 1

GIÁM VIÊN CHẤM 2

TS. LÊ HUYỀN TRANG

HÀ NỘI – 2021

Nội Dung Chính

MỤC LỤC

PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP……………………1

1.1 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp…………………………………………………………1

1.2 Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp………………………………………………………..2

1 2 1

Cấp độ thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh

nghiệp ………………………………………………………………………………………………… 2

1 2 2

Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố (bao gồm Quy định,

nguyên tắc, triết lý, chiến lược, mục tiêu riêng)…………………………………………..3

1.2.3 Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung………………………………………3

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp…………………………………4

1.3.1 Môi trường kinh doanh với VHDN………………………………………………4

1.3.2 Sự khác biệt về văn hóa………………………………………………………………4

1.3.3 Ảnh hưởng của nhà lãnh đạo đến Văn hóa doanh nghiệp………………5

1.3.4 Lịch sử truyền thống của doanh nghiệp………………………………………..6

1.3.5 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp…………………………………..6

1.3.6 Hình thức sở hữu……………………………………………………………………….6

1.3.7 Những giá trị văn hóa học hỏi được……………………………………………..6

PHẦN 2. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK………………………………………………………………7

2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – VINAMILK…………………7

2 1 1

Giới thiệu chung………………………………………………………………………..7

2.1.2 Tầm nhìn và Sứ mệnh…………………………………………………………………8

2.1.3 Quá trình phát triển của Vinamilk……………………………………………….8

2.1.4 Kết quả hoạt động trong giai đoạn giai đoạn 2020-2021……………….10

2.2 Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Vinamilk………………………………….13

2 2 1

Cấp độ thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của

Vinamilk ……………………………………………………………………………………………….13

2.2.2 Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố………………………………22

2.2.3 Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung…………………………………….25

2 3

Đánh giá…………………………………………………………………………………………..26

2.3.1 Ưu điểm…………………………………………………………………………………..26

2.3.2 Nhược điểm và nguyên nhân……………………………………………………..28

PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VĂN HÓA DOANH

NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM……………………………………29

3 1

Định hướng………………………………………………………………………………………29

3.2 Đề xuất…………………………………………………………………………………………….. 30

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CSR

Trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility)

CTCP

Công ty cổ phần

EPS

Tỉ suất lợi nhuận trên cổ phần (Earnings per share)

KPIs

Chỉ số đo lường hiệu quả công việc (Key Performance Indicators)

LNST

Lợi nhuận sau thuế

M&A

Thu mua và Bán lại (Mergers and Acquisitions)

MCM

Công ty cổ phần Giống Sữa bò Mộc Châu

Q1; Q2

Quý 1, Quý 2

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

VHDN

Văn hóa Doanh nghiệp

VNM

Mã chứng khoán của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

VINAMILK

DANH MỤC MINH HOẠ

Hình 2.1. Logo chính thực của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk………………..7

Hình 2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh 2019-2020………………………………………………..10

Hình 2.3. Doanh thu Q2/2021 ở mức 15.716 tỷ đồng đã phá vỡ đỉnh doanh thu được

thiết lập vào Q3/2020……………………………………………………………………………………… 11

Hình 2.4. Con thuyền văn hóa Vinamilk…………………………………………………………….14

Hình 2.5. Không gian làm việc của Vinamilk……………………………………………………..15

Hình 2.6. Ảnh mô phỏng trang trại bò sữa………………………………………………………….16

Hình 2.7. Cơ cấu tổ chức điều hành doanh nghiệp……………………………………………….17

Hình 2.8. Hoạt động nội bộ của Vinamilk…………………………………………………………..18

Hình 2.9. Đội ngũ nhân viên của Vinamilk…………………………………………………………19

Hình 2.10. Bao bì sản phẩm Sữa giảm cân Vinamilk……………………………………………20

Hình 2.11. Bao bì sản phẩm Sữa dinh dưỡng cho trẻ em của Vinamilk…………………..21

Hình 2.12. Quy trình sản xuất của Vinamilk……………………………………………………….24

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội trong nước là cơ hội hội nhập, giao lưu và hợp tác giữa khu vực, quốc tế. Đặc biệt là từ khi Việt Nam ra nhập WTO từ năm 2007, các doanh nghiệp đã đứng trước sự cạnh tranh gay gắt cả trong và ngoài nước, đem đến sự khó khăn về: trình độ quản lý, nguồn vốn, giá thành, nhân tài,… Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp trong nước tận dụng được các lợi thế cạnh tranh của mình, nắm lấy cơ hội, vượt qua mọi thách thức để tồn tại phát triển để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất, muốn vậy các doanh nghiệp tạo lập một nền văn hóa mang bản sắc riêng. Mỗi một quốc gia không thể tồn tại nếu thiếu đi sự bảo tồn, giữ gìn truyền thống văn hóa của mình. Và doanh nghiệp cũng vậy. Doanh nghiệp sẽ không thể có được sự phát triển lâu dài nếu không có một nền văn hóa đặc thù, một nền văn hóa văn minh, hiện đại, công bằng hay một môi trường làm việc an toàn là điều kiện lý tưởng cho nhân viên làm việc hiệu quả và sáng tạo. Vì vậy, xây dựng văn hóa doanh nghiệp là vô cùng quan trọng và cấp thiết, để có thể phát triển bền vững trong tương lai.

Ngày nay, nhu cầu dinh dưỡng của con người cũng ngày một nâng cao (nhất là đối với trẻ em và người cao tuổi). Một trong những sản phẩm dinh dưỡng không thể thiếu cho mỗi gia đình đó chính là sữa. Theo các chuyên gia về dinh dưỡng: uống sữa thật sự là một trong những phương pháp bổ sung dưỡng chất hiệu quả và thuận tiện nhất. Vinamilk là thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam với lịch sử 40 năm phát triển. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ luôn được cải tiến để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Vinamilk cũng là một tập đoàn có lịch sử hình thành và phát triển lâu nhất, chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp ngay từ những ngày đầu thành lập. Có thể nói, tập đoàn Vinamilk đã xây dựng và tạo được nền văn hóa mang bản sắc của riêng mình và trở thành một trong các doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam xây dựng và phát triển thành công văn hóa doanh nghiệp.

Sinh viên Vũ Thu Hiền xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô, đặc biệt là giảng viên bộ môn Văn Hóa Doanh Nghiệp và Đạo Đức Kinh Doanh, đặc biệt là TS Lê Huyền Trang đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình làm bài. Bài làm xin cam kết là công sức 100% của sinh viên, không có sự sao chép hay gian lận. Mặc dù sinh viên đã rất cố gắng trong quá trình làm bài nhưng bài tiểu luận vẫn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô, các bạn học để bài được hoàn thiện hơn.

PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp

Về Văn hóa, với tiếp cận của UNESCO, “Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống cá nhân và cộng đồng đã diễn ra trong quá khứ cũng như hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ đã cấu thành một hệ thống các giá trị, thẩm mỹ, lối sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình”. Văn hóa cũng có một số định nghĩa khác như “Văn hóa là những nguyên tắc về đạo đức, xã hội và hành vi ứng xử của một tổ chức dựa trên những tín ngưỡng, tư tưởng và sự ưu tiên của những thành viên của tổ chức ấy”. Văn hoá được hiểu theo rất nhiều cách khác nhau. Có thể định nghĩa: Văn hoá là một hệ thống của các giá trị do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên và xã hội.

Về Văn hóa doanh nghiệp, Văn hoá doanh nghiệp chính là chuẩn mực mà ở đó người ta sẽ quay quanh cái chuẩn mực đó để có hành vi ứng xử. Mỗi nhân viên vào hoạt động trong hệ thống của chúng tôi đều được nghe ít nhất hai tiếng đồng hồ về văn hoá doanh nghiệp. Có thể thấy rõ: văn hoá doanh nghiệp bao gồm các yếu tố pháp luật và đạo đức. Văn hoá doanh nghiệp không thể hình thành một cách tự phát mà phải được hình thành thông qua nhiều hoạt động của bản thân mỗi doanh nghiệp, mỗi doanh nhân, của Nhà nước và các tổ chức xã hội.

Văn hoá doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các quy tắc ứng xử, cách nghĩ, chuẩn mực, đường lối kinh doanh… có tác dụng đặt dấu ấn tới hành vi, thái độ, niềm tin và quan hệ của các thành viên, cao hơn nữa là hình ảnh của một doanh nghiệp trên thương trường. Văn hoá doanh nghiệp không chỉ giới hạn đơn thuần trong phạm trù văn hoá tổ chức, hay trong cặp quan hệ “văn hoá trong kinh doanh” và “kinh doanh có văn hoá”. Văn hoá doanh nghiệp là một tiểu văn hoá (subculture).

  •  Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống của các giá trị do doanh nghiệp sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong mối quan hệ với môi trường xã hội và tự nhiên của mình.
  •  Văn hóa doanh nghiệp là tổng thể các truyền thống, các cấu trúc và bí quyết kinh doanh xác lập qui tắc ứng xử của một doanh nghiệp.
  •  Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ phương thức kinh doanh, quản lý điều hành kinh doanh, phong cách ứng xử trong quan hệ với đối tác và trong nội bộ doanh nghiệp.
  •  Văn hóa doanh nghiệp là những quy tắc ứng xử bất thành văn, là lực lượng vô hình trở thành quy định của pháp luật, nhưng được các chủ thể tham gia thị trường hiểu và chấp nhận.
  • 1.2 Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp

    Cấp độ dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận được của các giá trị văn hoá doanh nghiệp hay nói cách khác là tính hữu hình của các giá trị văn hoá đó. Đây là cách tiếp cận độc đáo, đi từ hiện tượng đến bản chất của một nền văn hoá, giúp cho chúng ta hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc những bộ phận cấu thành của một nền văn hoá. Theo Edgar H. Schein, các cấp độ của văn hoá doanh nghiệp có thể chia thành ba cấp khác nhau.

    Mô hình 3 cấp độ của văn hóa doanh nghiệp:

    Cấp độ thứ nhất:

    Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp

    Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố

    Cấp độ thứ ba:

    Những quan niệm chung

    1.2.1 Cấp độ thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp

    Đây là cấp độ văn hóa có thể nhìn thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên bao gồm các hiện tượng và sự vật mà một người có thể nghe, nhìn và cảm thấy khi tiếp xúc với một tổ chức xa lạ: Kiến trúc, cách bài trí; công nghệ, sản phẩm; Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp; Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp; Lễ nghi và lễ hội hàng năm; Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp; Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp; Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức; Hình thức, mẫu mã của sản phẩm; Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp.

  •  Kiến trúc, cách bài trí: Kiến trúc ngoại thất như kiến trúc cổng, mặt tiền trụ sở công ty, bố cục các bộ phận,… Kiến trúc nội thất như mặt bằng, quầy, bàn ghế, phòng, giá để hàng, lỗi đi, vị trí công tắc điện, kiểu dáng bao bì, màu sắc các sản phẩm được sử dụng như biểu tượng và hình ảnh của công ty, để tạo được hình ảnh thân quen, thân thiện của thương hiệu.
  •  Cơ cấu tổ chức, phòng ban của doanh nghiệp: là nền tảng sắp xếp và liên kết các bộ phận của doanh nghiệp, có mối quan hệ phụ thuộc với nhau để đạt được hiệu quả kinh doanh.
  •  Nghi lễ, các lễ hội: Đó là các hoạt động được tổ chức như các sự kiện văn hóa – xã hội, chính thức, nghiêm trang, tình cảm nhằm thắt chặt các mối quan hệ tổ chức, nhấn mạnh các giá trị riêng của tổ chức, tôn vinh những tấm gương điển hình.
  •  Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp:
  • + Logo là một tác phẩm sáng tạo được thiết kế để thể hiện hình tượng về doanh nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ thuật, là biểu trưng đơn giản nhưng có ý nghĩa lớn nên được các doanh nghiệp rất chú trọng.
  • + Khẩu hiệu là những câu ngắn gọn với ngôn từ đơn giản, dễ nhớ, là sự diễn đạt cô dọng nhất triết lý hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp.
  •  Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy của thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp
  •  Hình thức và mẫu mã sản phẩm
  •  Những câu chuyện về tổ chức
  • 1.2.2 Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố (bao gồm Quy định, nguyên tắc, triết lý, chiến lược, mục tiêu riêng)

    Doanh nghiệp nào cũng có những quy định, nguyên tắc, triết lí, chiến lược và mục tiêu riêng, là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn bộ nhân viên và thường được công bố rộng rãi ra công chúng. Đây cũng chính là những giá trị được công bố, một bộ phận của nền văn hóa doanh nghiệp. “Những giá trị tuyên bố” cũng có tính hữu hình vì người ta có thể nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác.

    Cấp độ 2 sẽ được biểu hiện ra ngoài: Trong ba cấp độ của văn hoá doanh nghiệp thì cấp độ này chúng ta có thể nhận biết ngay từ văn bản, cách diễn đạt và cách thể hiện của nhân viên. Chúng có nhiệm vụ hướng dẫn cho các nhân viên trong doanh nghiệp cách thức xử lý trong các tình huống cụ thể, đối phó với một số tình thế cơ bản và rèn luyện cách ứng xử cho các thành viên mới trong môi trường doanh nghiệp.

    1.2.3 Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung

    Những quan niệm chung bao gồm: Niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm trong tiềm thức được công nhận. Trong bất cứ cấp độ văn hoá nào (văn hoá dân tộc, văn hoá kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp…) cũng đều có các quan niệm chung, được hình thành và tồn tại trong một thời gian dài, chúng ăn sâu vào tâm lí của hầu hết các thành viên trong nền văn hoá đó và trở thành điều mặc nhiên được công nhận. Khi các thành viên cùng nhau chia sẻ và hành động theo đúng quan niệm chung đó, họ sẽ rất khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại.

    Cả ba cấp độ trên của văn hóa doanh nghiệp luôn hòa quyện và tương thích với nhau cùng hướng tới việc thể hiện đặc trưng riêng của doanh nghiệp đó.

    1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp

    Các nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong đều ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp.

  •  Về các nhân tố bên ngoài, văn hóa dân tộc và văn hóa xã hội bao gồm: Tính cá nhân và tập thể, Sự phân cấp quyền lực, tính nam và tính nữ, tính cẩn trọng, các giá trị văn hóa truyền thống, dư luận và tập quán xã hội. Thể chế xã hội, thể chế kinh tế, thể chế hành chính và hệ thống pháp luật. Đặc biệt, quá trình toàn cầu hóa và sự khác biệt giao lưu văn hóa là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
  •  Về các nhân tố bên trong, văn hóa phong cách hay đạo đức, giá trị cá nhân của nhà lãnh đạo giúp định hình văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn là lịch sử truyền thống của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh hình thức sở hữu của doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các thành viên doanh nghiệp. Những giá trị văn hóa học hỏi được cũng góp phần ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp.
  • 1.3.1 Môi trường kinh doanh với VHDN

    Dưới đây là 10 chỉ số môi trường kinh doanh tác động đến VHDN. Bao gồm:

  •  Thành lập doanh nghiệp
  •  Cấp giấy phép
  •  Tuyển dụng và sa thải lao động
  •  Đăng ký tài sản
  •  Vay vốn
  •  Bảo vệ nhà đầu tư
  •  Thương mại quốc tế
  •  Đóng thuế
  •  Thực thi hợp đồng
  •  Giải thể doanh nghiệp
  • 1.3.2 Sự khác biệt về văn hóa

    Sự phản chiếu của văn hoá dân tộc lên văn hóa doanh nghiệp là một điều tất yếu. Bản thân văn hóa doanh nghiệp nằm trong văn hoá dân tộc. Mỗi cá nhân trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hoá cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hoá dân tộc. Và khi tập hợp thành một nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, những cá nhân này sẽ mang theo những nét nhân cách đó. Tổng hợp những nét nhân cách này làm nên một phần nhân cách của doanh nghiệp, đó là các giá trị văn hoá dân tộc không thể phủ nhận được.

    Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, một mặt, phải tích cực tiếp thu kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp của các nước phát triển. Mặt khác, cần nỗ lực xây dựng văn hóa doanh nghiệp tiên tiến, hài hòa với bản sắc văn hóa dân tộc, với văn hóa từng vùng, miền khác nhau thúc đẩy sự sáng tạo của tất cả các thành viên trong các doanh nghiệp khác nhau.

    Ngày nay, doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội mới. Toàn cầu hóa kinh tế đòi hỏi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp phải có những bước tính khôn ngoan, lựa chọn sáng suốt. Không thể để xảy ra tình trạng quốc tế hóa văn hóa doanh nghiệp, mà phải trên cơ sở văn hóa Việt Nam để thu hút lấy tinh hoa của nhân loại, sáng tạo ra văn hóa doanh nghiệp tiên tiến nhưng phù hợp với tình hình và bản sắc văn hóa Việt Nam.

    1.3.3 Ảnh hưởng của nhà lãnh đạo đến Văn hóa doanh nghiệp

    Người sáng lập là người quyết định việc hình thành hệ thống giá trị văn hóa căn bản của doanh nghiệp, họ ghi dấu đậm nét và tạo nên nét đặc thù riêng. Văn hóa lãnh đạo, quản lý có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, cũng như hiệu quả tổ chức, vận hành hệ thống nhằm hạn chế một cách có hiệu quả các tác động tiêu cực của biến đổi xã hội. Lãnh đạo, quản lý góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội, nó có khả năng làm “mềm hoá”, làm dịu những căng thẳng xã hội không cần thiết.

    Văn hoá lãnh đạo, góp phần đẩy mạnh quá trình đổi mới tổ chức đạt hiệu quả cao, thúc đẩy sự sáng tạo và nhạy bén với cái mới; nâng kinh nghiệm, sự trải nghiệm lên thành quy tắc đối nhân xử thế trong hoạt động, khái quát hóa thành hệ thống giá trị, chuẩn mực, triết lý lãnh đạo, quản lý. Văn hoá lãnh đạo, quản lý có vai trò to lớn trong việc khắc phục bệnh quan liêu của thiết chế xã hội và phong cách hoạt động xã hội lạc hậu, góp phần thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội.

    Nhà lãnh đạo chính là những người hiểu rõ nhất VHDN bởi họ là người xây dựng và phát triển nó. VHDN cũng phản ánh cá tính và triết lý riêng của bản thân nhà lãnh đạo. Qua quá trình xây dựng và quản lý doanh nghiệp, hệ tư tưởng và tính cách của nhà lãnh đạo sẽ được phản chiếu lên văn hoá doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp thay đổi lãnh đạo, VHDN sẽ phản chiếu tài năng, cá tính, triết lý kinh doanh của người chủ doanh nghiệp mới với những giá trị mà họ tạo ra.

    1.3.4 Lịch sử truyền thống của doanh nghiệp

    Có ảnh hưởng trong việc xây dựng, điều chỉnh và phát triển văn hoá doanh nghiệp trong giai đoạn mới. Những doanh nghiệp có lịch sử phát triển lâu đời và bề dày truyền thống thường khó thay đổi về tổ chức hơn những doanh nghiệp non trẻ chưa định hình rõ phong cách hay đặc trưng văn hoá.

    Với sức mạnh văn hóa doanh nghiệp dựa trên lịch sử truyền thống của doanh nghiệp, đã, đang và sẽ đưa giá trị doanh nghiệp bước ra hội nhập kinh tế quốc tế, khả năng chuyển đưa lịch sử ấy tái hiện trong hiện tại biến nó thành câu chuyện lịch sử chính là một yếu tố cốt lõi của sự sáng tạo văn hóa doanh nghiệp, cái mà chúng ta đang hướng tới.

    1.3.5 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

    Văn hoá ngành nghề là một yếu tố tác động quan trọng đến kết quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Thể hiện rõ trong việc xác định mỗi quan hệ giữa các phòng ban và bộ phận khác nhau trong công ty.

    1.3.6 Hình thức sở hữu

    Loại hình sở hữu hay các loại hình công ty khác nhau sẽ tạo ra sự khác biệt trong văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp. Về bản chất hoạt động và điều hành cũng như quyết định của các công ty là khác nhau.

    1.3.7 Những giá trị văn hóa học hỏi được

    Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam còn được hình thành và ảnh hưởng bởi những giá trị văn hóa học hỏi được. Giá trị văn hóa học hỏi được là những giá trị văn hóa, các quan niệm, chuẩn mực, nguyên tắc và các truyền thống mà doanh nghiệp tiếp nhận được trong quá trình hình thành và hoạt động của mình. Nó còn có thể là những kinh nghiệm tập thể, giá trị do một hay nhiều thành viên mang lại, những xu hướng và trào lưu xã hội.

    Mỗi doanh nghiệp đều có văn hóa riêng của mình. Chính văn hóa tổ chức làm nên nét riêng biệt của từng doanh nghiệp, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Tuy nhiên có một số giá trị có thể học tập được, chia sẻ được. Không nên học tập một cách máy móc, mà phải chọn lọc những giá trị phù hợp, áp dụng vào doanh nghiệp một cách linh hoạt, sáng tạo.

    PHẦN 2. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

    2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – VINAMILK

    2.1.1 Giới thiệu chung

    Hình 2.1. Logo chính thực của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

    sữa Việt Nambáo cáo 200 công ty lớn nhất tại Việt Nam UNDP 2007, công ty đại chúng có giá trị nhất Vinamilk là công ty lớn nhất . Dựa trên của đây cũng là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam và là được niêm yết tại Việt Nam. Năm 2010, đây là công ty đầu tiên tại Việt Nam được đưa vào danh sách 200 Best Under A Billion của Forbes Châu Á, nổi bật với 200 công ty vừa và nhỏ hoạt động hàng đầu với doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ USD.

  •  Tên đăng ký hợp pháp của Công ty bằng tiếng Anh: Vietnam Dairy Products Joint-Stock Company.
  •  Tên viết tắt là: Vinamilk
  •  Địa chỉ: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
  •  Điện thoại: (848) 9300 358
  •  Fax: (848) 9305 206
  • [email protected]

     E-mail:

  • www.vinamilk.com.vn

     Website:

  • 2.1.2 Tầm nhìn và Sứ mệnh

  •  Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.
  •  Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội
  •  Giá trị cốt lõi:
  • + Chính trực: Liêm chính, liêm chính trong ứng xử và tất cả giao dịch.
  • + Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng công ty, Tôn trọng đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng.
  • + Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
  • + Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
  • + Tuân thủ: Tuân thủ luật phát, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và quy chế, chính sách, quy định của công ty.
  • 2.1.3 Quá trình phát triển của Vinamilk

    Vinamilk được thành lập vào ngày 20 tháng 8 năm 1976 trên cơ sở ba nhà máy sữa từ chế độ cũ:

  •  Nhà máy sữa Thống Nhất (trước đây gọi là nhà máy Foremost)
  •  Nhà máy sữa Trương Thơ (trước đây gọi là nhà máy Cosuvina)
  •  Nhà máy sữa bột Dielac (trước đây gọi là nhà máy Nestlé (Thụy Sĩ)
  • Năm 1985: Vinamilk vinh dự nhận được Huân chương Lao động hạng ba.

    Năm 1995: Vinamilk chính thức khánh thành nhà máy sữa đầu tiên tại Hà Nội.

    Năm 2000: Vinamilk đã được Chính phủ trao tặng danh hiệu “Anh hùng lao động của quá trình cải tạo”.

    Năm 2001: Khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.

    Năm 2003: Khánh thành nhà máy sữa Bình Định và Sài Gòn.

    Năm 2006: Khánh thành trang trại bò sữa đầu tiên tại Tuyên Quang.

    Năm 2008: Khánh thành nhà máy sữa Tiên Sơn và trang trại bò sữa thứ hai tại Bình Định.

    Năm 2009: Xây dựng trang trại bò sữa Nghệ An. Các nhà máy sữa Thống Nhất, Trường Thơ và Sài Gòn đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường trao tặng Giấy chứng nhận “Doanh nghiệp xanh”.

    Năm 2010:

  •  Xây dựng trang trại bò sữa thứ tư tại Thanh Hóa.
  •  Vinh dự nhận được Huân chương Độc lập II.
  •  Vinamilk áp dụng công nghệ mới, lắp đặt thiết bị tiên tiến và máy móc hiện đại cho tất cả các nhà máy của mình. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng thành lập Trung tâm tư vấn dinh dưỡng y tế công cộng trong nước và ra mắt hơn 30 sản phẩm mới.
  •  Vinamilk đã đầu tư vào một công ty ở New Zealand sản xuất sữa bột nguyên chất với công suất 32.000 tấn/năm. Ngoài ra, Vinamilk cũng đầu tư vào Mỹ và mở thêm nhà máy ở một số quốc gia. Doanh thu xuất khẩu của nó chiếm 15% tổng doanh thu và đang tăng lên.
  • Năm 2014:

  •  Vinamilk đã trở thành thương hiệu quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam và quốc tế sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát triển.
  •  Vinamilk đã và đang chứng tỏ tinh thần mạnh mẽ không ngừng cải tiến, đổi mới, tìm kiếm những hướng đi mới để Công ty ngày càng mạnh hơn.
  •  Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Như Thành tại Thanh Hóa.
  • Năm 2016:

  •  Vinamilk tiên phong thị trường hữu cơ tại Việt Nam với sữa tươi hữu cơ Vinamilk được chứng nhận USDA.
  •  Mua lại 30% cổ phần còn lại trong Công ty sữa Driftwood, Vinamilk đã nâng tỷ lệ sở hữu lên 100%. Vinamilk chính thức giới thiệu sữa đặc và kem đặc dưới nhãn hiệu Driftwood cho thị trường Mỹ.
  •  Khánh thành nhà máy sữa Angkormilk do Vinamilk đầu tư. Đây là nhà máy sữa đầu tiên và có một không hai tại Campuchia tính đến thời điểm này.
  •  Vinamilk chính thức ra mắt thương hiệu của mình tại Myanmar, Thái Lan và mở rộng hoạt động tại ASEAN.
  • Năm 2019:

  •  Khánh thành trang trại bò sữa ở Tây Ninh.
  •  Khởi công dự án tổ hợp bò sữa Organic Vinamilk tại Lao-Jargo tại Lào
  •  Vinamilk thuộc Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất tại Châu Á Thái Bình Dương (Best over a billion)
  • 2.1.4 Kết quả hoạt động trong giai đoạn giai đoạn 2020-2021

    Hình 2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh 2019-2020

    Nguồn ảnh: Báo cáo thường niên 2020 của Vinamilk

    Năm 2021, công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam đã công bố báo cáo tài chính Q2/2021 với tổng doanh thu hợp nhất đạt 15.729 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 2.862 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm, tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế hợp nhất hoàn thành lần lượt 46,6% và 48,6% kế hoạch năm.

    Hình 2.3. Doanh thu Q2/2021 ở mức 15.716 tỷ đồng đã phá vỡ đỉnh doanh thu được thiết lập vào Q3/2020 Nguồn ảnh: Báo cáo tài chính VINAMILK Q2/2021

    Quý 2 năm 2021, Vinamilk ghi nhận mức doanh thu thuần hợp nhất theo quý cao kỷ lục ở mức 15.716 tỷ đồng, tăng 19,2% so với Q1/2021 và tăng 1,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Kinh doanh nội địa ghi nhận doanh thu thuần ở mức 13.251 tỷ đồng, tăng 18,5% so với Q1/2021. Trong Q2/2021, dịch bệnh Covid-19 tái bùng phát và diễn biến phức tạp ở Việt Nam, bắt đầu ở các tỉnh phía Bắc và sau đó lan rộng đến các tỉnh phía Nam. Vinamilk đã chủ động thực hiện các yêu cầu phòng chống dịch bệnh nghiêm ngặt, qua đó đảm bảo hoạt động của chuỗi cung ứng và đạt được các kết quả kinh doanh thuận lợi sau:

    Doanh thu nội địa Công ty mẹ đạt 11.841 tỷ đồng, tăng 19,8% so với Q1/2021 nhờ tăng cường các hoạt động kích cầu và yếu tố thời tiết mùa hè nên sức tiêu thụ các sản phẩm đồ uống tốt hơn. So với cùng kỳ năm trước, sự bùng phát mạnh của làn sóng Covid-19 mới và các biện pháp cách ly xã hội được áp dụng tăng cường ở nhiều thành phố lớn từ giữa tháng 5 đã tác động đáng kể đến sức mua của người tiêu dùng dẫn đến doanh thu giảm nhẹ. Tuy nhiên, đà tăng trưởng so với Q1/2021 và mức giảm so với cùng kỳ đã được thu hẹp trong Q2/2021 đánh dấu sự phục hồi của mảng kinh doanh nội địa sau 3 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn.

    Theo báo cáo “Dấu chân thương hiệu” được công bố bởi Kantar World Panel, Vinamilk nhận “cú đúp” khi tiếp tục duy trì vị trí là thương hiệu sữa được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất trong năm 2020 và cũng là thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất trong ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG năm thứ 4 liên tiếp. Điều này khẳng định sự vững vàng của Vinamilk ở thị trường nội địa, tạo bước đà để đưa sản phẩm Vinamilk sang các thị trường nước ngoài.

    Trong Q2/2021, Vinamilk đã ra mắt hệ thống trang trại sinh thái Vinamilk Green Farm tại Tây Ninh, Quảng Ngãi và Thanh Hóa, đây là nguồn nguyên liệu của sản phẩm mới như Sữa tươi Vinamilk Green Farm được giới thiệu vào đầu tháng 4/2021. Ngoài ra, còn có nhiều sản phẩm mới ra mắt và tái tung như: Sữa chua ăn Love Yogurt Trân châu đường đen, Sữa chua ăn Hero, Sữa chua uống tiệt trùng Su Su, Thức uống sữa sôcôla lúa mạch Vinamilk SuSu…

    CTCP Giống Bò Sữa Mộc Châu (MCM) tăng trưởng với doanh thu thuần Q2/2021 đạt 790 tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái và hoàn thành 56% kế hoạch năm nhờ sử dụng hiệu quả đòn bẩy về kênh phân phối của Vinamilk.

    Lợi nhuận sau thuế (LNST) hợp nhất Q2/2021 đạt 2.862 tỷ đồng, tăng 10,2% so với Q1/2021. Biên LNST hợp nhất đạt 18,2%, giảm 147 điểm so với quý trước. Mức sụt giảm biên này do việc tăng cường chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp như nêu trên, và một số ưu đãi thuế đã kết thúc nên thuế suất TNDN hiệu lực tăng lên 18,1% (Q2/2020: 16,9%; Q1/2021: 17,7%). Dự kiến mức thuế suất TNDN hiệu lực của cả năm sẽ rơi vào khoảng 18-18,5%.

    Lũy kế 6T/2021, biên LNG hợp nhất của Vinamilk đạt 43,6%. LNST hợp nhất đạt 5.459 tỷ đồng và hoàn thành 49% kế hoạch năm, tương đương EPS đạt 2.313 VNĐ. Biên LNST giảm nhẹ 88 điểm cơ bản so với cùng kỳ 2020 ở mức 18,9%. Đối với MCM, LNST đạt 137 tỷ đồng, tăng trưởng 28,7% so với cùng kỳ 2020 và hoàn thành 43% kế hoạch năm, tương đương EPS đạt 1.392 VNĐ. Biên LNST của MCM đạt 9,7%, tăng 191 điểm cơ bản so với cùng kỳ 2020.

    Số dư tiền thuần tại thời điểm 30/6/2021 là 11.995 tỷ đồng, chiếm gần 23% tổng tài sản. Tổng mức đầu tư vốn trong 6 tháng đầu năm đạt 416 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu tư còn lại trong năm sẽ được cân nhắc giải ngân dựa trên tình hình kiểm soát dịch bệnh ở Việt Nam.

    Vinamilk thăng 6 hạng, vươn lên vị trí 36 trong top 50 Công ty sữa lớn nhất thế giới: Tăng trưởng kinh doanh bền vững ở cả thị trường trong và ngoài nước trong các năm qua đã giúp Vinamilk thăng hạng liên tiếp 6 bậc và đồng thời trở thành đại diện duy nhất của Việt Nam cũng như của khu vực Đông Nam Á góp mặt trong danh sách này. Bên cạnh các công ty đến từ những quốc gia đi đầu về ngành sữa như Mỹ, New Zealand, hay khu vực Châu Âu… thì trong danh sách Top 50 có sự góp mặt của các nước trong khu vực châu Á gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ và Việt Nam -với đại diện duy nhất là Vinamilk.

    Thủ tướng nhận định Vinamilk là đơn vị điển hình về kinh tế tuần hoàn, sản xuất tốt, chống dịch chủ động: ngày 27/06/2021, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng nhiều Bộ trưởng và các thành viên Chính phủ đã có chuyến thăm và kiểm tra công tác phòng chống dịch tại Nhà máy sữa Việt Nam (tỉnh Bình Dương). Thủ tướng Chính phủ nhận định Vinamilk là đơn vị điển hình thực hiện kinh tế tuần hoàn hiệu quả, biểu dương tinh thần “vừa sản xuất, vừa chiến đấu” và những nỗ lực nhằm nâng cao đời sống của người lao động trong dịch Covid-19.

    Bên cạnh việc duy trì ổn định sản xuất kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh bùng phát, Vinamilk vẫn tích cực thực hiện nhiều hoạt động cộng đồng, chung tay vượt qua đại dịch. Tháng 6/2021, Vinamilk triển khai chiến dịch cộng đồng Bạn khỏe mạnh, Việt Nam khỏe mạnh với ý nghĩa “Mỗi người khỏe mạnh, Việt Nam sẽ khỏe mạnh và vững vàng vượt qua đại dịch”. Trong khuôn khổ chiến dịch, Vinamilk dự kiến thực hiện các chương trình cộng đồng, tiếp sức tuyến đầu với tổng ngân sách 20 tỷ đồng. Trong đó, hoạt động đầu tiên Công ty cam kết đóng góp 10 tỷ đồng để hỗ trợ vaccine phòng Covid-19 cho trẻ em 12 đến 18 tuổi, và hỗ trợ chăm sóc trẻ em là F1, F0.

    2.2 Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Vinamilk

    2.2.1 Cấp độ thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của Vinamilk

  •  Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của Vinamilk
  • Theo bảng xếp hạng của 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam do Brand Finance (một hãng định giá thương hiệu có trụ sở tại Anh) hợp tác với Mibrand. Vinamlik hiện là đơn vị có giá trị thương hiệu lớn nhất Việt Nam khi thương hiệu đã chiếm tới 23% tổng giá trị công ty. Với hoạt động kinh doanh và Marketing hiệu quả, hệ thống nhận diện thương hiệu Vinamilk độc đáo và nhất quán là một trong những yếu tố mang lại sự thành công vượt trội.

    Thiết kế logo của Vinamilk khá linh hoạt, logo được sử dụng theo 2 dạng: Logo Vinamlik dạng ngang và logo Vinamlik dạng đứng. Logo sử dụng hai gam màu xanh và trắng cơ bản. Màu xanh tượng trưng cho đồng cỏ, thiên nhiên và nguồn dinh dưỡng, … Ngoài ra, màu xanh còn tạo nên cảm giác gần gũi và thanh bình cho khách hàng. Còn gam màu trắng có thể dễ dàng liên kết với các sản phẩm sữa và chế phẩm từ sữa (sản phẩm chính) của Vinamilk. Ngoài ra, Vinamik còn mang ý nghĩa: “M” có nghĩa là Milk (sữa), “V” có nghĩa Victory (chiến thắng, thắng lợi).

    Với slogan “Vươn cao Việt Nam” là thông điệp đã được Vinamilk triển khai từ năm 2008, gắn liền với các hoạt động CSR của Vinamilk nhằm nâng cao thể chất trẻ em Việt. Không chỉ vậy, nó còn mang thêm tầng nghĩa sâu hơn, thể hiện tầm vóc của Vinamilk gắn liền với tầm vóc quốc gia, sự phát triển của Vinamilk đi liền với sự phát triển của đất nước. Với Thông điệp “Hãy tiếp tục đồng hành và chia sẻ niềm tin cùng Vinamilk nuôi dưỡng ước mơ “Vươn Cao Việt Nam – Vươn Tầm Thế Giới”.

  •  Kiến trúc, cách bài trí doanh nghiệp:
  • Các biểu tượng văn hóa của Vinamilk, khi vào sảnh của Vinamilk sẽ có một mô hình con thuyền Văn hóa Vinamilk đang lướt sóng vươn ra biển lớn rộng 5m2 (được Ban lãnh đạo chọn làm biểu tượng văn hóa trong giai đoạn mới của quá trình triển khai dự án cùng TOPPION), mỗi cánh buồm là mỗi giá trị. Bài hát truyền thống: tương ứng với biểu tượng con thuyền văn hóa, Vinamilk có bài hát Vinamilk – Ai cũng là hoa tiêu.

    Hình 2.4. Con thuyền văn hóa Vinamilk

    (Nguồn ảnh: Google)

    Văn phòng của Vinamilk lấy màu trắng, xanh lá cây và xanh dương (ba màu trong nhận diện thương hiệu của Vinamilk) làm gam chủ đạo khi trang trí. Văn phòng của Vinamilk thiết kế theo dạng những ô chữ nhật lớn tương ứng với mỗi nhóm nhân viên. Ngoài ra, những chiếc bàn tròn nhỏ được đặt rải rác trong văn phòng, giúp nhân viên có thể họp nhóm hoặc thảo luận nhanh. Các sản phẩm của công ty có mặt gần như khắp mọi nơi trong không gian làm việc.

    Hình 2.5. Không gian làm việc của Vinamilk

    (Nguồn ảnh: Brandsvietnam)

    Hình 2.6. Ảnh mô phỏng trang trại bò sữa

    (Nguồn ảnh: Brandsvietnam)

  •  Cơ cấu tổ chức tại Vinamilk:

    Hình 2.7. Cơ cấu tổ chức điều hành doanh nghiệp

    (Nguồn ảnh: Vinamilk)

  •  Các dịp lễ, sự kiện nội bộ của công ty:
  • Theo “Danh sách 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam 2020” được công bố bởi Tổ chức cộng đồng mạng nghề nghiệp Anphabe và Công ty nghiên cứu thị trường Intage, Vinamilk năm thứ 3 liên tiếp giữ vững vị trí số 1 là nơi làm việc tốt nhất Việt Nam. Ngoài ra, Vinamilk cũng lập “hat-trick” khi dẫn đầu tại 2 bảng xếp hạng khác là “Top 50 Doanh nghiệp Việt có thương hiệu nhà tuyển dụng hấp dẫn” và “Nơi làm việc tốt nhất trong ngành hàng tiêu dùng nhanh”. Bên cạnh chính sách lương thưởng, phúc lợi tốt, Vinamilk còn có các hoạt động nội bộ.

    Không chỉ phát triển, bồi đắp kiến thức, kỹ năng trong công việc, Vinamilk còn chú trọng đến sức khỏe tinh thần của Nhân viên, đảm bảo sự cân bằng giữa công việc và đời sống. Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể, nhằm gắn kết tinh thần đồng đội, và tạo dựng không khí hòa đồng, thân thiện, hợp tác giữa các thành viên trong cùng phòng, ban; giữa các phòng, ban; và giữa các đơn vị. Hoạt động rèn luyện sức khoẻ: Hồ bơi, phòng tập gym, yoga, zumba… Bên cạnh việc nâng cao sức khoẻ thể chất, hoạt động thể dục thể thao của nhân viên Vinamilk còn giúp gây quỹ phòng chống Covid thông qua hoạt động ý nghĩa “Vinamilk -Triệu bước đi, Đẩy lùi Cô-vi”. Hoạt động văn hóa nội bộ: Chương trình mừng sinh nhật Công ty, Chương trình Tết thiếu nhi 1/6 cho con em Nhân viên, Chương trình Miss Áo dài ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10,…

    Hình 2.8. Hoạt động nội bộ của Vinamilk

    (Nguồn ảnh: Vinamilk)

  •  Hành vi ứng xử của thành viên và các nhóm làm việc của doanh nghiệp:
  • Để dẫn dắt giúp gắn kết toàn thể nhân sự Vinamilk, truyền cảm hứng để đạt được mục tiêu lớn hơn, Vinamilk đã xây dựng và phát triển cuốn sổ văn hóa doanh nghiệp “Hải trình Vinamilk”. Với cuốn sổ này, Văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk còn được truyền tải trên phiên bản online, kết nối toàn bộ nhân viên. Nhân viên có thể mang “Hải trình Vinamilk”, tham khảo ở mọi lúc mọi nơi. Vinamilk trải qua thời gian hình thành và phát triển, tạo được vị trí đứng trong thị trường, thời gian gần đây đã bổ sung một sứ giả văn hoá doanh nghiệp có tên là Hoa Tiêu. Điều này càng chứng tỏ vai trò của yếu tố văn hoá trong tiến trình phát triển của doanh nghiệp.

    Sứ giả văn hoá doanh nghiệp này có sức mạnh định hướng, dẫn dắt và truyền cảm hứng cho toàn bộ nhân viên, lan toả sức mạnh tới toàn hoạt động của Vinamilk để cùng đồng lòng hướng tới mục tiêu lớn hơn. Với tinh thần đồng lòng, hiểu về tầm quan trọng của văn hoá doanh nghiệp này, không chỉ Vinamilk mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng sẽ thành công trong hoạt động kinh doanh bền vững và đặc biệt là thực hiện chuyển đổi số thành công. Vì cốt lõi của hoạt động chuyển đổi số thành công vẫn là chuyển đổi tư duy, nhận thức của đội ngũ nhân sự.

  • + Đối với lãnh đạo doanh nghiệp:
  • “Nỗ lực mang lại lợi ích vượt trội cho các cổ đông, trên cơ sở sử dụng hiệu quả và bảo vệ mọi nguồn tài nguyên của Vinamilk.” Lãnh đạo của công ty cổ phần sữa Vinamilk luôn làm việc một cách nghiêm túc, có tầm nhìn rộng phát triển công ty một cách bền vững, đảm bảo các yếu tố môi trường và tận dụng nguồn tài nguyên có sẵn có doanh nghiệp. Tầm nhìn chiến lược lớn, vận dụng tối đa những điểm mạnh của công ty để phát triển đồng thời đảm bảo yếu tố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã tạo nên thành công trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp của công ty.

  • + Đối với đội ngũ nhân viên:
  • “Đối xử tôn trọng, công bằng với mọi nhân viên. Vinamilk tạo cơ hội tốt nhất cho mọi nhân viên để phát triển sự bình đẳng, xây dựng và duy trì môi trường làm việc thân thiện, an toàn và cởi mở.”

    Các yếu tố về phát triển con người và xây dựng môi trường làm việc mở được Vinamilk thực hiện một thành công đem lại những giá trị văn hóa doanh nghiệp mới, đậm nét đặc trưng riêng biệt.

  • + Đối với khách hàng:
  • “Vinamilk cung cấp một sản phẩm dịch vụ đa dạng. Vinamilk cam kết chất lượng đạt tiêu chuẩn cao nhất, giá cả cạnh tranh và trung thực với mọi giao dịch.”

    Hình 2.9. Đội ngũ nhân viên của Vinamilk

    (Nguồn ảnh: Vinamilk)

  •  Hình thức và mẫu mã sản phẩm:
  • Cũng tương tự với các loại bao bì đóng gói thực phẩm khác, bao bì đóng gói sữa Vinamilk đảm nhận chức năng bảo vệ sữa tránh khỏi sự xâm nhập của các yếu tố bên ngoài như độ ẩm, không khí, vi khuẩn, bụi bặm. Giúp sữa luôn giữ nguyên được chất lượng ban đầu trong quá trình vận chuyển và được gia công bằng (<https://maydonggoi.com.vn/may-dong-goi>)dây chuyền máy (<https://maydonggoi.com.vn/may-dong-goi>)đóng gói hiện đại hàng đầu hiện nay.

    Hình 2.10. Bao bì sản phẩm Sữa giảm cân Vinamilk

    (Nguồn ảnh: Google.com)

    Không chỉ có vậy, theo nhiều nguồn tin, nhằm đẩy mạnh việc quảng bá thương hiệu, Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk đã quyết định chi ra 10% chi phí cho việc thiết kế bộ nhận diện thương hiệu bao gồm: Logo, mẫu bao bì đựng sản phẩm, (<https://inbaongoc.com/san-pham/in-decal-tem-my-pham-gia-re-hcm>)tem (<https://inbaongoc.com/san-pham/in-decal-tem-my-pham-gia-re-hcm>)nhãn mỹ phẩm, tờ rơi, catalogue, phong bì cho nhãn hiệu mới.

    Ngoài ra, do đối tượng khách hàng chủ yếu của thương hiệu sữa này là các em nhỏ nên Vinamilk đã xây dựng hình ảnh thương hiệu mang tính biểu trựng, sinh động và gần gũi với cách em nhỏ. Bằng cách sử dụng những chú bò sữa khỏe mạnh, vui tươi đang gặm cỏ trên cánh đồng xanh mướt với phong cách dễ thương, tinh nghịch. Đây chính là một điểm thành công của Vinamilk khi thiết kế bao bì có tác dụng tăng sức hút và là lời cam kết chất lượng sản phẩm, đưa người dùng đến gần hơn với doanh nghiệp.

    Cách thiết kế (<https://inbaongoc.com/danh-muc/in-bao-bi-tphcm>)bao bì giấy với điểm nhấn tập trung tại logo đã tồn tại hơn 40 năm qua chính là lời khẳng định chiến lược, tầm nhìn của Vinamilk đó chính là “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”. Liên tục đổi mới, phát triển nhưng với vai trò đảm nhận sứ mệnh mang đến nguồn dinh dưỡng chất lượng cao bằng chính sự trân trọng, tình yêu thương và trách nhiệm đối với cuộc sống, con người và cộng đồng.

    Hình 2.11. Bao bì sản phẩm Sữa dinh dưỡng cho trẻ em của Vinamilk

    (Nguồn ảnh: Google.com)

  •  Những câu chuyện về tổ chức:
  • Thành công là vậy, nhưng con đường kinh doanh ngành sữa của Vinamilk không phải lúc nào cũng bằng phẳng. Có những câu chuyện thất bại ít người biết đến. Mặc dù chiếm đến 75% thị phần sữa Việt cùng với những dòng sản phẩm sữa vô cùng thành công, Vinamilk cũng gặp những thất bại liên tiếp khi lấn sân vào lãnh địa mới của những dòng sản phẩm không phải là sở trường.

    Năm 2005, Vinamilk cho ra đời thương hiệu cafe Moment và đã khá thành công khi giành được gần 3% thị phần không lâu sau đó. Tiếp đà, Vinamilk đã đầu tư hẳn một nhà máy sản xuất cà phê vào năm 2007. Tuy nhiên, thương hiệu này không trụ được lâu khi thị phần dần dần lọt vào tay các đối thủ. Chiến dịch sử dụng hình ảnh của Arsenal cũng thất bại.

    Đến năm 2010, Vinamilk quyết định chuyển nhượng nhà máy cà phê cho Trung Nguyên với giá gần 40 triệu USD, theo đó, Cafe Moment -thương hiệu cafe đầu tiên và duy nhất của Vinamilk, đã biến mất khỏi thị trường.

    Tương tự như cafe, Vinamilk dường như cũng không có duyên với ngành bia. Năm 2006, Vinamilk đã liên doanh với Tập đoàn SABmiller để thành lập Công ty SABmiller Việt Nam. Nhà máy bia SABmiller đặt tại Bình Dương với công suất 100 triệu lít/năm đã được khánh thành vào tháng 3/2007.

    Tuy nhiên, bia Zorok còn khá mới tại thị trường Việt Nam vốn đã có nhiều nhãn hiệu khác trên thế giới như Tiger, Heineken, San Miguel. Hơn nữa, cũng khó để dựa vào hệ thống phân phối sữa để bán bia nên chỉ sau hơn 2 năm hoạt động, Vinamilk đã nhượng lại toàn bộ cổ phần của mình cho SABmiller. Tuy vậy, Tổng giám đốc Vinamilk cũng khẳng định, nếu sau này có một mặt hàng nào có thể sinh lời tốt thì Vinamilk vẫn có thể mua lại để kinh doanh.

    2.2.2 Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố

    Các niềm tin và giá trị được đồng thuận của văn hóa Vinamilk, bao gồm:

  •  Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.
  •  Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội
  •  Giá trị cốt lõi:
  • + Chính trực: Liêm chính, liêm chính trong ứng xử và tất cả giao dịch
  • + Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng công ty, Tôn trọng đối tác, Hợp tác trong sự tôn trọng
  • + Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác
  • + Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức
  • + Tuân thủ: Tuân thủ luật phát, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và quy chế, chính sách, quy định của công ty
  •  Chiến lược phát triển:
  • Hội đồng Quản trị Vinamilk xác định tầm nhìn chiến lược dài hạn để định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30 Công ty Sữa lớn nhất thế giới về doanh thu, Vinamilk xác định chiến lược phát triển với 3 trụ cột chính được thực thi, bao gồm:

    Mục tiêu thứ nhất: Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao. Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành kinh doanh cốt lõi tạo nên thương hiệu Vinamilk. Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách tân, mở rộng và đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng; đồng thời mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm phong phú và tiện lợi.

    Mục tiêu thứ hai: Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam. Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn rất lớn. Mở rộng thâm nhập và bao phủ khu vực nông thôn với các dòng sản phẩm phổ thông, nơi tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn. Đẩy mạnh tập trung vào phân khúc sản phẩm cao cấp với nhiều giá trị gia tăng, đặc biệt ở khu vực thành thị. Tiếp tục xây dựng hệ thống phân phối nội địa rộng lớn và vững mạnh, gia tăng thị phần và giữ vững vị thế dẫn đầu của Vinamilk trên thị trường.

    Mục tiêu thứ ba: Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất Đông Nam Á. Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ với các đối tác theo cả ba hướng tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết hợp. Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác với mục đích mở rộng thị trường và tăng doanh số. Tiếp tục thâm nhập các thị trường xuất khẩu mới với chiến lược chuyển đổi mô hình xuất khẩu hàng hóa truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu với các đối tác phân phối tại các thị trường trọng điểm mới.

  •  Cam kết về phát triển bền vững:
  • Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam, Vinamilk nhận thức rõ tầm ảnh hưởng của mình đến cộng đồng và sự phát triển bền vững của xã hội. Vinamilk cũng thấu hiểu sự thành công của một doanh nghiệp sẽ không chỉ đơn giản là những con số về doanh thu thể hiện trên các bản báo cáo thường niên mà còn là những gía trị vượt trội và lâu dài mà doanh nghiệp đó xây dựng và mang đến được cho mọi người. Với những mong muốn đúng đắn và những hành động thiết thực của mình, Vinamilk đã được nhớ đến là “Thương hiệu gắn bó cộng đồng”. Chính vì vậy, Vinamilk đã cam kết và hành động hướng đến năm khía cạnh của mục tiêu phát triển bền vững:

    Hành động 1: Dinh dưỡng con người

    Đặt an toàn thực phẩm làm nguyên tắc hàng đầu, Vinamilk cam kết mỗi sản phẩm của Vinamilk đều là kết quả của một chu kỳ khép kín đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nghiêm ngặt, bao gồm:

  • + Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm an toàn và dinh dưỡng
  • + Nguyên liệu an toàn
  • + Thiết bị, công nghệ hiện đại
  • + Quản lý và kiểm soát chất lượng vận hành theo tiêu chuẩn quốc tế
  • + Thông tin trung thực, đầy đủ cho người tiêu dùng
  • Hình 2.12. Quy trình sản xuất của Vinamilk

    (Nguồn ảnh: Vinamilk)

    Hành động 2: Môi trường và năng lượng

  •  Sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng
  •  Sử dụng nguồn nước hiệu quả và tiết kiệm
  •  Kiểm soát và xử lý tốt rác thải
  •  Các hoạt động khác về cộng đồng
  • Hành động 3: Phát triển kinh tế địa phương

  •  Hoạt động tuân thủ phát luật
  •  Phát triển kinh tế ở các địa phương
  •  Phát triển nông nghiệp chăn nuôi bò sữa
  • Hành động 4: Người lao động

  •  Điều kiện làm việc an toàn và được chăm sóc về sức khỏe
  •  Phát triển đội ngũ lao động đa dạng, tôn trọng sự khác biệt và không phân biệt đối xử
  •  Người lao động được đảm bảo quyền lợi mà pháp luật quy định
  •  Giá trị lao động của nhân viên được ghi nhận và bù đắp thỏa đáng
  •  Người lao động của đối tác trong các chuỗi cung ứng
  • Hành động 5: Hỗ trợ và phát triển cộng đồng

  •  Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam”
  •  Quỹ học bổng “VINAMILK – Ươm mầm tài năng trẻ Việt”
  •  Hoạt động hỗ trợ cộng đồng
  • 2.2.3 Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung

    Đây là tầng sâu nhất của văn hoá, nó quyết định và chi phối toàn bộ văn hóa doanh nghiệp Vinamilk. Các giả định ngầm hiểu này sẽ quyết định các giá trị, niềm tin được đồng thuận ở trên có trở thành văn hóa được hay không hay chỉ là tầng trung gian. Rất nhiều doanh nghiệp đưa ra các giá trị và niềm tin được đồng thuận (tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, triết lý kinh doanh,…) và tuyên truyền, kỳ vọng văn hóa được hình thành là điều không thể. Đó là lý do tại sao văn hóa không thể hình thành.

    Vinamilk đã tạo nhận thức cho nhân viên. Các nơi làm việc của Vinamilk đều được sơn hai màu xanh và trắng thể hiện sự đồng nhất trong logo, nhãn hiệu và khẩu hiệu của Vinamilk. Tạo nhận thức về tác phong làm việc nghiêm túc với các quy định, phong cách, đồng phục làm việc gọn gàng và sạch sẽ. Thái độ làm việc của nhân viên luôn phải thân thiện, nhiệt tình và tâm huyết. Trước khi các nhân viên được tham gia làm việc chính thức, Vinamilk sẽ đào tạo trình độ chuyên môn cơ bản, quy định và các tác phong làm việc. Vinamilk còn tập trung đào tạo về lịch sử hình thành, các câu chuyện về sữa và dinh dưỡng. Các bài học lịch sử về truyền thống tốt đẹp trong văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk đều được lan truyền. Với chính sách giữ chân nhân tài, Vinamilk tổ chức các đợt liên hoan, tuyên dương các thành tích nhân viên và rút kinh nghiệm cho nhân viên. Để gắn kết nhân viên, Vinamilk thường xuyên tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ, giải đấu giao lưu để thắt chặt sự đoàn kết của nhân viên. Bên cạnh đó các chính sách Vinamilk còn chăm lo cho gia đình các nhân viên, tổ chức các hoạt động chăm lo cho nhân viên, giúp họ an tâm làm việc cho Vinamilk lâu dài.

    Ngoài ra, Vinamilk còn phát triển 06 giả định ngầm hiểu, được Vinamilk gọi là 06 nguyên tắc văn hóa tối thượng và từ người bảo vệ gác cổng cho đến Tổng giám đốc Vinamilk đều phải tôn trọng và dùng nó trong giải quyết vấn đề, hành xử và ra quyết định:

  •  Nội dung của 6 nguyên tắc văn hóa Trách nhiệm:
  • + Khi sự việc xảy ra, nguyên nhân đầu tiên là tôi
  • + Hướng kết quả: Hãy nói chuyện với nhau bằng lượng hóa
  • + Sáng tạo và Chủ động: Đừng nói không, luôn tìm kiếm 2 giải pháp
  • + Hợp tác: Người lớn không cần người lớn hơn giám sát
  • + Chính trực: Lời nói của tôi chính là Tôi
  • + Xuất sắc: Tôi là chuyên gia theo tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực của tôi
  •  Nội dung của 7 hành vi lãnh đạo:
  • + Làm việc có KPIs, kế hoạch và báo cáo
  • + Quan tâm và động viên đúng lúc
  • + Quan sát năng lực và đào tạo ngay
  • + Tạo môi trường tốt và kết nối tốt cả bên trong và bên ngoài Khối/Phòng
  • + Cần biết “tán xương”-đưa hướng dẫn, không làm thay
  • + Là “người lớn” trong mọi hành xử
  • + Là huynh trưởng và là người phục vụ
  • 2.3 Đánh giá

    2.3.1 Ưu điểm

    Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk (HOSE: VNM) được tạp chí Forbes Asia trao giải thưởng Top 50 Thương hiệu giá trị nhất Việt Nam năm 2020. Đây là lần đầu tiên và duy nhất một doanh nghiệp Việt được tạp chí chuyên xếp hạng Forbes Asia ghi nhận. Theo “Danh sách 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam 2020” được công bố bởi Tổ chức cộng đồng mạng nghề nghiệp Anphabe và Công ty nghiên cứu thị trường Intage, Vinamilk năm thứ 3 liên tiếp giữ vững vị trí số 1 là nơi làm việc tốt nhất Việt Nam. Ngoài ra, Vinamilk cũng lập “hat-trick” khi dẫn đầu tại 2 bảng xếp hạng khác là “Top 50 Doanh nghiệp Việt có thương hiệu nhà tuyển dụng hấp dẫn” và “Nơi làm việc tốt nhất trong ngành hàng tiêu dùng nhanh”. Vinamilk đã vươn lên đứng top 100 người nộp thuế công ty cao nhất Việt Nam và đạt thành tựu Sản phẩm xanh lá xanh hấp dẫn nhất của người tiêu dùng năm 2013.

    Vinamilk với những nỗ lực đã tạo dựng cho mình một nền văn hoá doanh nghiệp rất riêng. Doanh nghiệp đã khẳng định được thương hiệu của mình trong ước và cả trên trường quốc tế. Vinamilk đang nỗ lực đưa chất lượng và thương hiệu ngày một tốt hơn, làm nên một dấu ấn mang thương hiệu Việt Nam trên trường quốc tế.

    Tại Vinamilk, nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp, khách quan và độc lập trong việc đánh giá các quy trình quản lý quản trị, doanh nghiệp thiết lập mô hình 3 tuyến phòng vệ. Ngoài ra, việc kiểm soát rủi ro luôn được Vinamilk hết sức chú trọng, nhất là với các ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Với văn hóa doanh nghiệp áp dụng tốt từ cấp quản trị đến người lao động, Vinamilk đảm bảo được sự lưu thông của 150.000 tấn hàng hóa qua chuỗi cung ứng mỗi ngày, vận hành bộ máy khổng lồ gồm gần 40 đơn vị thành viên, trong đó có 13 nhà máy, 13 trang trại với lực lượng gần 10.000 người lao động. Doanh nghiệp cho thấy sự ổn định, vững vàng trước những thách thức kéo dài gần 2 năm qua do đại dịch Covid-19.

    Những ưu điểm trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk, Vinamilk đã xây dựng văn hóa doanh nghiệp trở thành nguồn sức mạnh nội lực trong kinh doanh, là giải pháp quản trị điều hành, góp phần củng cố uy tín, nâng cao vị thế của Vinamilk trong và quốc tế. Xây dựng VHDN trở thành phẩm chất, đạo đức, nếp sinh hoạt và làm việc của toàn bộ công nhân viên và trở thành truyền thống của Vinamilk, nhằm củng cố niềm tin bền vững cho khách hàng, chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị trường và nâng cao sức cạnh ttranh về chất lượng sản phẩm. Việc xây dựng VHDN của Vinamilk đã đảm bảo những tiêu chuẩn sau:

  •  Đúng pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế, kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc, hội nhập với các nền VHDN tiên tiến trong khu vực và quốc tế theo đúng chủ trương, định hướng chỉ đạo của Nhà nước.
  •  Có tính thống nhất, tính khoa học, tính kế thừ, tính thực tiễn và tính phát triển, phù hợp với nhịp độ của Vinamilk, có các chương trình, phương án triển khai cụ thể và hành động thực hiện VHDN rõ mục đích, yêu cầu, kế hoạch, giải pháp thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
  •  Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá, khen thưởng về việc xây dựng VHDN.
  • Về triết lý quản lý và kinh doanh, Vinalmilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên mọi vùng lãnh thổ, quốc gia. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và luôn đáp ứng mọi yêu cầu từ khách hàng. Vinamilk là doanh nghiệp sữa có hệ thống phân phối sâu rộng, thương hiệu mạnh, vững về tiềm lực tài chính và có quy mô sản xuất lớn. Đây là doanh nghiệp chủ động trong nguồn nguyên liệu, giá thu mua sửa cao hơn. Với quy trình máy móc tiên tiến và luôn được bảo trì đúng chất lượng, Vinamilk có thể tự hào khi có thể vươn tới top 50 công ty sữa hàng đầu thế giới.

    Về động lực của cá nhân và tổ chức, ở doanh nghiệp này, lãnh đạo chú ý đề cao những giá trị cốt lõi: Chính trực, tôn trọng, công bằng, tuần thủ và đạo đức. Toàn bộ tổ chức nói chung và mỗi cá nhân nói riêng đồng tâm hợp lực, làm việc hết sức, đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Đặt sứ mệnh chăm sóc sức khỏe cộng đồng cho tương lai thế hệ mai sau lên hàng đầu và chung tay xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn.

    Với Phương châm sống và làm việc vì cộng đồng, Vinamilk là doanh nghiệp đi đầu về những hoạt động từ thiện. Những hoạt động xã hội ý nghĩa như quỹ 1 triệu ly sữa và tăng lên quỹ 8 triệu ly sữa vào những năm sau đó. Không những vậy, Vinamilk còn tài trợ những quỹ học bổng, quỹ bảo trợ và tham gia vào bảo vệ môi trường với quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam.

    2.3.2 Nhược điểm và nguyên nhân

    Dù Vinamilk đã xây dựng được một nền văn hóa doanh nghiệp rất chuyên nghiệp, tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của mình Vinamilk cũng không tránh khỏi những sai sót. Cuối tháng 11/2019, một tài khoản Facebook chụp ảnh danh sách các nguyên liệu nhập khẩu của Vinamilk. Trong đó có nhiều loại bao gồm bột sữa gầy, bột sữa béo,.. Một vài ý kiến cho rằng việc ghi nhãn mác là sa tươi tiệt trùng nguyên chất của Vinamilk là không chính xác. Như lửa gặp gió, thông tin trên lan rộng khắp các trang mạng xã hội. Thậm chí có nhiều cá nhân còn chia sẻ lại bài viết từ năm 2012 về sự việc nhãn hiệu này vướng tin đồn nhập khẩu nguyên liệu kém chất lượng.

    Bà Mai Kiều Liên đã có một số lời muốn nói với người tiêu dùng: “Với tư cách là người đứng đâu của Vinamilk một người chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân dân về mọi hoạt động của Vinamilk; tôi xin cam đoan chất lượng của Vinamilk luôn đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng. Ngay từ khi mới thành lập Vinamilk đã sản xuất vì khẩu hiệu “Chất lượng quốc tế -Chất Việt Nam, trong thời gian tới các sản phẩm của Vinamilk sẽ ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm, ủng hộ. Với vai trò của người lãnh đạo, người đứng, đầu công ty tôi xin hứa với người tiêu dùng, trong năm 2007, mặt hàng sữa của công ty khi đưa ra thị trường là những sản phẩm tốt nhất, tiêu biểu nhất để phục vụ người tiêu dùng để khâu hiệu “Chất lượng quốc tế -Chất lượng Vinamilk” luôn được giữ tính thần của nó.”

    Tuy nhiên sau vụ việc đó, sức tiêu thụ của Vinamilk đã bị ảnh hưởng. Từ đó Vinamilk phải tự rút ra bài học cho mình, cần phải luôn tuân thủ đúng quy định của các cơ quan chức năng đồng thời luôn tôn trọng ý kiến của khách hàng và đặt sức khỏe của khách hàng là quan trọng nhất.

    Bên cạnh đó, hiện công ty có hơn 10.000 cán bộ, công nhân viên Vinamilk làm việc tại 30 đơn vị gồm chi nhánh, trang trại, nhà máy, công ty con trên khắp cả nước. Tuy nhiên chính vì bộ máy lớn, dễ dẫn tới các mâu thuẫn giữa các bộ phận khi đề đạt mục tiêu hay chiến lược. Trách nhiệm vấn đề cũng thường được gán cho các quản lý cấp cao. Không chỉ vậy, các quản lý sẽ chỉ có chuyên môn ở lĩnh vực của mình, thiếu đi sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty.

    PHẦN 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM

    3.1 Định hướng

    Để hoàn thiện hơn văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK, tập trung vào dẫn dắt giúp gắn kết toàn thể nhân sự Vinamilk, truyền cảm hứng để đạt được mục tiêu lớn hơn, Văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk được truyền tải trên phiên bản online, kết nối toàn bộ nhân viên.

    Định hướng này có sức mạnh định hướng, dẫn dắt và truyền cảm hứng cho toàn bộ nhân viên, lan toả sức mạnh tới toàn hoạt động của Vinamilk để cùng đồng lòng hướng tới mục tiêu lớn hơn. Với tinh thần đồng lòng, hiểu về tầm quan trọng của văn hoá doanh nghiệp này, không chỉ Vinamilk mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng sẽ thành công trong hoạt động kinh doanh bền vững và đặc biệt là thực hiện chuyển đổi số thành công. Vì cốt lõi của hoạt động chuyển đổi số thành công vẫn là chuyển đổi tư duy, nhận thức của đội ngũ nhân sự.

  •  Đối với lãnh đạo doanh nghiệp:
  • “Nỗ lực mang lại lợi ích vượt trội cho các cổ đông, trên cơ sở sử dụng hiệu quả và bảo vệ mọi nguồn tài nguyên của Vinamilk.” Lãnh đạo của công ty cổ phần sữa Vinamilk luôn làm việc một cách nghiêm túc, có tầm nhìn rộng phát triển công ty một cách bền vững, đảm bảo các yếu tố môi trường và tận dụng nguồn tài nguyên có sẵn có doanh nghiệp. Tầm nhìn chiến lược lớn, vận dụng tối đa những điểm mạnh của công ty để phát triển đồng thời đảm bảo yếu tố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã tạo nên thành công trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp của công ty.

  •  Đối với đội ngũ nhân viên:
  • “Đối xử tôn trọng, công bằng với mọi nhân viên. Vinamilk tạo cơ hội tốt nhất cho mọi nhân viên để phát triển sự bình đẳng, xây dựng và duy trì môi trường làm việc thân thiện, an toàn và cởi mở.”

    Các yếu tố về phát triển con người và xây dựng môi trường làm việc mở được Vinamilk thực hiện một thành công đem lại những giá trị văn hóa doanh nghiệp mới, đậm nét đặc trưng riêng biệt.

  •  Đối với khách hàng:
  • “Vinamilk cung cấp một sản phẩm dịch vụ đa dạng. Vinamilk cam kết chất lượng đạt tiêu chuẩn cao nhất, giá cả cạnh tranh và trung thực với mọi giao dịch.”

    3.2 Đề xuất

    Có thể nói, không có gì là hoàn hảo. Những cái tên luôn được ca ngợi cũng sẽ còn tồn tại những góc khuất, những mặt tốt mà Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk đã làm được cũng như chư làm được. Bên cạnh những sai sót, chúng ta không thể phủ nhận những giá trị tốt đẹp mà Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk đã đóng góp cho xã hội, cho cộng đồng. Tôi ghi nhận những đóng góp ấy và mong rằng sẽ tiếp tục duy trì, phát triển, nhân rộng những hành động tốt đẹp ấy trong tương lai. Về những thiếu sót còn tồn tại, sau khi thảo luận, tôi có đưa ra những giải pháp dưới đây:

    Với nhiều doanh nghiệp đã có văn hoá tương đối mạnh thì không nên chủ quan với những gì đã có. Ngược lại việc đầu tư vào văn hoá phải được hoạch định và tiến hành song song với việc phát triển doanh nghiệp toàn diện. Việc thay đổi văn hoá cần có những biện pháp sau:

    Hiểu rõ nội dung văn hoá trước đây. Cần xác định vị trí mà doanh nghiệp đang đứng là ở đâu, mặt nào của văn hoá cần phát huy, mặt nào cần loại bỏ. Áp dụng thay đổi văn hoá trong một số bộ phận chính sau đó tiền hành với các bộ phân khác để tránh sốc do việc thay đổi quá đột ngột. Bên cạnh đó, lãnh đạo phải là những người tiên phong. Những người lãnh đạo cần phải hành động làm gương trước khi tuyên truyền tới các thành viên trong doanh nghiệp.

    Đào tạo các kỹ năng quản lý chất lượng toàn diện. Song song với việc nâng cao. kiến thức về văn hoá thì yêu cầu vẻ trình độ học vấn cũng là một trong những mục tiêu hàng đầu đối với những nhà lãnh đạo ở thế kỷ 21. Những thập kỷ trước đây, môi trường kinh doanh ổn định hơn, thay đổi chậm hơn và do vậy cũng dễ tiên đoán hơn, phương châm của những người lãnh đạo là làm việc chăm chỉ, chú trọng thực hiện những điều đúng đắn. Còn ngày nay thế giới đã thay đối, thị trường thay đổi, khách hàng và cả công nghệ đang thay đổi từng giờ.

    Thành công và sự sống còn của doanh nghiệp không thể tồn tại nếu chỉ coi năng lực và phẩm chất của nhà lãnh đạo là đủ mà còn dựa trên sự hợp tác ăn ý của tập thể các thành viên. Họ phải được coi là một nửa còn lại của đây là một số giải pháp cho vẫn để quản lý nhân sự -quản lý về mặt con người. quản lý chất lượng cao.

    Về quá trình tuyển dụng, trước khi được nhận vào làm việc, nhân viên mới cẳn được phỏng vấn vẻ lý tưởng. và tham vọng của họ, qua đó người lãnh đạo có thể xác định ban đầu anh ta có cần cho công ty hay không, quan điểm của anh ta có phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp hay không. Chẳng hạn mục tiêu của một công ty là chuyên nghiên cứu phát mình các sản phẩm máy móc mới, nếu một nhân viên với tính cách an phận thủ thường và chỉ mong kiếm một chỗ làm để có một vị trí viên chức bình thường thì rõ rằng lý tưởng đó không hoàn toàn phù hợp, mức độ cam kết của anh ta không cao và việc lôi cuốn sự tham gia là rất ít. Hiện nay có một số người có tư tưởng quá thực dụng, họ sẵn sàng từ bỏ chỗ làm này sang chỗ làm khác vì mức lương ở nơi mới hấp dẫn hơn. Nếu họ là những người có tham vọng và mong muốn những thừ thách mới với lý do phù hợp với năng lực của họ hoặc do môi trường văn hoá cũ yếu kém, chính sách đãi ngộ không thoả đáng thì ta không bàn luận làm gì. Doanh nghiệp cũng nên có các chương trình xây dựng lý tưởng cho nhân viên ngay sau khi họ được tuyển dụng. Nhiều nơi nhân viên rất mơ hồ về các mục tiêu của công ty và dẫn tới mơ hồ về vị trí cũng như sự đóng góp của họ. Lý do là họ không được tuyên truyền từ phía tổ chức của Công ty. Người lãnh đạo trong những điều kiện khác nhau nên tìm cách tiếp cận, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của đại số đông quần chúng và qua đó giúp họ hiểu biết về công ty để định hướng cho bản thân.

    Quá trình đào tạo, người lãnh đạo cẩn thể hiện trách nhiệm và sự khéo léo để tìm ra mấu chốt của những khó khăn đối với nhân viên của mình. Khi thấy họ chưa “sẵn sàng” thì cẩn giúp đỡ về công cụ và phương tiện thiết yếu. Một người chưa “sẵn lòng” thì sắp xếp bố trí công việc phù hợp hơn, với người khác chưa có khả năng thì cần hướng dẫn, trang bị trí thức và đào tạo họ để nắm bắt nhiệm vụ được rõ ràng. Việc đào tạo con người phải được coi là trọng tâm và phải diễn ra đều đặn, không những đảo tạo tại trong nội bộ của doanh nghiệp mà còn phải đào tạo trong và ngoài nước. Đào tạo về nhân cách cũng cần tiến hành từ sớm và song song với đào tạo trí thức cho người lao động. Truyền thống dân tộc, uy tín của công ty, các chuẩn mực hành vi bắt buộc vả kỉ cương của doanh nghiệp nên được viết thành sách hướng dẫn phát tay cho tắt cả các đối tượng thành viên trong doanh nghiệp.

    Chúng ta vẫn biết rằng hiệu ứng của môi trường làm việc tác động rất lớn tới tinh thần và chất lượng công việc của các thành viên. Muốn có một môi trường lành mạnh, trong đó mọi người hợp tác chặt chẽ, tin tường vào lãnh đạo và phát huy khả năng tối đa của họ, mỗi doanh nghiệp nên chú ý tới 3 vẫn để chính như sau: Tăng cường sự tin tưởng và uỷ nhiệm quyền lực cho cấp dưới. Giám đốc giao quyền hạn quyết định cho trưởng các phòng ban, các phòng ban tiếp tục tin tưởng và khích lệ các cá nhân trong mỗi bộ phận. Sự tin tưởng tạo nên một bản hợp đồng vô hình về trách nhiệm đối với họ và họ có cảm nhận “được đối xử công bằng, được thể hiện mình bằng những cái bắt tay của mỗi người lao động” — Theo như câu nói của ông John Foster một sáng lập viên thuộc công ty chuyển phát dược liệu nhanh Novacare.. Ngày nay, hình thức giao việc mang tính áp đặt đang trở nên kém hiệu quả vì tính chất bị động của nó, trong đó người lao động chỉ biết tuân lệnh vô điều kiện. Các ý kiến cá nhân hay sự sáng tạo phát sinh trong quá trình làm việc tắt cả đều bị đẻ bẹp. Các sản phẩm tạo ra vì vậy mà giống nhau vẻ mẫu mã chủng loại và hầu như ít có sự thay đổi để đáp ứng với thị hiếu tiêu dùng ngày một đa dạng.

    Xây dựng và giao việc theo tiêu chuẩn ISO. Hình thức này quy định công việc giao tới từng người, ban ngành. Mọi người chịu trách nhiệm hoàn toàn hiệu quả và chất lượng công việc tại khâu của mình. Việc đánh giá năng lực nhân viên là một công việc tương đối khó khăn đối với nhiều doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn hoặc với những công việc vận hành theo chuỗi. Tuy nhiên khó khăn này có thể khắc phục được nếu các doanh nghiệp xây dựng việc đánh giá dựa trên kết quả công việc.

    KẾT LUẬN

    Văn hóa doanh nghiệp hiện nay đang trở thành xu hướng chủ đạo trong việc kết nối giữa sự phát triển bền vững và giá trị cốt lõi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tạo ra một giá trị chung cho doanh nghiệp và cho toàn xã hội. Khi nền kinh tế ngày một phát triển, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ ngày càng phức tạp và gay gắt thì các hoạt động xây dựng văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, xây dựng uy tín, nâng cao danh tiếng, từ đó mang lại nhiều lợi ích kinh doanh cho doanh nghiệp.

    Công ty cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK là một doanh nghiệp lớn tại Việt Nam. Xét về xây dựng văn hóa doanh nghiệp, Vinamilk với những nỗ lực đã tạo dựng cho mình một nền văn hoá doanh nghiệp rất riêng. Doanh nghiệp đã khẳng định được thương hiệu của mình trong ước và cả trên trường quốc tế. Vinamilk đang nỗ lực đưa chất lượng và thương hiệu ngày một tốt hơn, làm nên một dấu ấn mang thương hiệu Việt Nam trên trường quốc tế.

    Ở các nước lớn trên thế giới, văn hóa doanh nghiệp vô cùng được coi trọng, bởi nó đại diện cho những ứng xử của doanh nghiệp đối với thế giới bên ngoài. Xây dựng và phát triển một nền văn hóa doanh nghiệp mạnh không chỉ làm cho nền kinh tế Việt Nam mang một bản sắc riêng, không lẫn với bất kỳ quốc gia nào mà còn giúp cho các doanh nghiệp của chúng ta đứng vững và hoà nhập với xu thế phát triển kinh tế trên toàn cầu.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 1. Slide bài giảng “Văn hóa doanh nghiệp và Đạo đức kinh doanh”, TS. Lê Huyền Trang, Trường Đại Học Thăng Long.
  • 2. Website Vinamilk, “Báo cáo thường niên” các năm 2019 và 2020
  • 3. UNESCO, “Tìm hiểu về văn hóa và một vài khái niệm liên quan”.
  • 4. Luật Việt Nam, Khái niệm và định nghĩa về Văn hóa doanh nghiệp.
  • 5. Khoa Quản lý nguồn nhân lực Trường Kinh tế Quốc Dân (2019), “Ba cấp độ về văn hóa doanh nghiệp”
  • 6. Brands Vietnam: “Văn hóa doanh nghiệp: Nền tảng để doanh nghiệp phát triển bền vững”
  • 7. PGS. TS Lê Quý Đức (2020) “Chuyển hóa các giá trị văn hóa vào quản trị doanh nghiệp và thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp văn hóa”, Tạp chí Cộng Sản.
  • 8. Báo Tuổi Trẻ (2020), “Vinamilk bội thu giải thưởng về quản trị công ty”
  • 9. Luật Minh Khuê (2021), “Các yếu tố ảnh hưởng và cấu thành văn hóa doanh nghiệp”
  • 10. Ông Nguyễn Ngọc Anh Tuấn (2020), Phó Giám đốc Nguồn nhân lực Marico Đông Nam Á, “Cạnh tranh bền vững bằng văn hóa doanh nghiệp”.