Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT 2021 Thông tư Chương trình Giáo dục mầm non

THÔNG TƯ

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON

Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Giáo dục mầm
non, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 9 năm 2009, được sửa đổi,
bổ sung bởi:

1. Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung
của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.

2. Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung
của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 3
năm 2021.

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật giáo dục;

Căn cứ Biên bản thẩm định của Hội đồng quốc
gia thẩm định Chương trình giáo dục mầm non ngày 05/01/2009;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm
non, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành Thông tư như sau[1]:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình Giáo dục mầm non.

Điều 2.[2] Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 9 năm 2009 và thay thế Quyết định
số 5205/QĐ-BGDĐT ngày 19 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Chương trình thí điểm giáo dục mầm non. Chương trình giáo dục
mầm non ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng cho tất cả các cơ sở giáo dục
mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm
non có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non trong cả nước.

Điều 4. Các Ông (bà) Chánh văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON

(Ban hành kèm
theo Thông tư ban hành Chương trình Giáo dục mầm non)

Phần một

NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG
[3]

A. MỤC TIÊU
CỦA GIÁO DỤC MẦM NON

Mục tiêu của giáo dục mầm non
là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình
thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm
chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi,
khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học
ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.

B. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON

1. Chương trình giáo dục mầm
non là chương trình khung, có tính chất mở, thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non,
quy định các yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non và đánh
giá sự phát triển của trẻ, làm căn cứ cho việc quản lí, chỉ đạo và tổ chức nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở tất cả các cơ sở giáo dục mầm non trên phạm
vi cả nước; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng cho cả hệ
thống và từng cơ sở giáo dục mầm non.

Chương trình giáo dục mầm non
được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn
diện về giáo dục và đào tạo, có kế thừa những ưu việt của Chương trình chăm
sóc, giáo dục trẻ trước đây, được phát triển trên quan điểm bảo đảm đáp ứng sự
đa dạng của các vùng miền, các đối tượng trẻ, hướng đến sự phát triển toàn diện
và tạo cơ hội cho trẻ phát triển.

2. Chương trình giáo dục
mầm non bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo với nhau,
liên thông với Chương trình giáo dục phổ thông. Chương trình thể hiện quan điểm
giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm với phương châm giáo dục “chơi mà học, học bằng chơi”.

3. Chương trình quy định những nội dung giáo dục
áp dụng đối với mọi trẻ em mầm non, đồng thời trao quyền chủ động cho địa
phương, cơ sở giáo dục mầm non, giáo viên trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội
dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với trẻ em mầm non và điều
kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục mầm non.

C. YÊU CẦU VỀ
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC MẦM NON VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ

I. YÊU CẦU VỀ
NỘI DUNG GIÁO DỤC MẦM NON

1. Bảo đảm tính khoa học, tính
vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; bảo đảm tính liên
thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa
nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của
trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống.

2. Phù hợp với sự phát triển
tâm lý, sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp
trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp kỹ năng sống
phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà,
cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự
tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.

II. YÊU CẦU VỀ
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC MẦM NON

1. Đối với giáo dục nhà trẻ,
phương pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp thường xuyên, thể hiện sự yêu thương
và tạo sự gắn bó của người lớn với trẻ; chú ý đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn
phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho trẻ có cảm giác an toàn về thể chất và
tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực hoạt động giao lưu cảm
xúc, hoạt động với đồ vật và vui chơi, kích thích sự phát triển các giác quan
và các chức năng tâm lý, sinh lý; tạo môi trường giáo dục gần gũi với khung cảnh
gia đình, giúp trẻ thích nghi với nhà trẻ.

2. Đối với giáo dục mẫu giáo,
phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám
phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng
thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ
chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám
phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp
hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm
riêng của từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lý các hình
thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của lớp, với
khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế.

III. YÊU CẦU
VỀ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ

Đánh giá sự phát triển của trẻ
(bao gồm đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá trẻ theo giai đoạn) nhằm theo dõi sự
phát triển của trẻ, làm cơ sở cho việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch giáo dục.
Trong đánh giá phải có sự phối hợp nhiều phương pháp, hình thức đánh giá; coi
trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ, đánh giá trẻ thường xuyên qua quan sát
hoạt động hằng ngày.

D. ĐIỀU KIỆN THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

I. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ
GIÁO DỤC MẦM NON

1. Cơ sở giáo dục mầm non có sứ mệnh
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ em mầm non; được giao quyền
tự chủ theo quy định của pháp luật.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động
của cơ sở giáo dục mầm non theo quy định của Điều lệ trường mầm non do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo quy định của pháp luật hiện hành
có liên quan.

II. CÁN BỘ QUẢN
LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN

1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bảo đảm tối thiểu theo quy định.

2. Cán bộ quản lý, giáo viên, có
trình độ được đào tạo đạt chuẩn trở lên; giáo viên được xếp loại Đạt trở lên
theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; cán bộ quản lý được xếp loại Đạt trở
lên theo Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non; cán bộ quản lý, giáo viên được
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu phát
triển chương trình giáo dục nhà trường.

3. Nhân viên có trình độ chuyên
môn bảo đảm theo quy định, được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến
nhiệm vụ theo vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục mầm non.

III. CƠ SỞ VẬT
CHẤT, ĐỒ DÙNG, ĐỒ CHƠI, HỌC LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC

Địa điểm, diện tích, quy mô cơ sở
giáo dục mầm non; cơ sở vật chất
đồ dùng, đồ chơi, học liệu, thiết bị dạy học bảo đảm theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, các quy định có liên quan và đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình
giáo dục nhà trường.

IV. XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC

1. Quán triệt quan điểm phát triển
giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân, cấp uỷ Đảng,
chính quyền địa phương có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả
Chương trình giáo dục mầm non; bảo đảm điều kiện thực hiện chương trình; thực
hiện nghiêm túc các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non. Nhà trường chủ động tham
mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các cá nhân, tổ chức ở địa
phương để huy động đa dạng các nguồn lực tham gia các hoạt động giáo dục và hỗ
trợ kinh phí, cơ sở vật chất nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện.

2. Gia đình, cộng đồng được hướng
dẫn và có trách nhiệm phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm điều kiện để
thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ và chế độ làm việc đối với giáo viên, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non.

Phần hai

CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC NHÀ TRẺ

A. MỤC TIÊU

Chương trình giáo dục nhà trẻ nhằm
giúp trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ.

I. PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT

– Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển
bình thường theo lứa tuổi.

– Thích nghi với chế độ sinh hoạt ở nhà trẻ.

– Thực hiện được vận động cơ bản theo độ tuổi.

– Có một số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn,
khéo léo, thăng bằng cơ thể).

– Có khả năng phối hợp khéo léo cử động bàn tay,
ngón tay.

– Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ
trong ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân.

II. PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC

– Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh.

– Có sự nhạy cảm của các giác quan.

– Có khả năng quan sát, nhận xét, ghi nhớ và diễn
đạt hiểu biết bằng những câu nói đơn giản.

– Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân và các
sự vật, hiện tượng gần gũi quen thuộc.

III. PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

– Nghe hiểu được các yêu cầu đơn
giản bằng lời nói.

– Biết hỏi và trả lời một số câu hỏi
đơn giản bằng lời nói, cử chỉ.

– Sử dụng lời nói để giao tiếp, diễn
đạt nhu cầu.

– Có khả năng cảm nhận vần điệu,
nhịp điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời nói.

– Hồn nhiên trong giao tiếp.

IV. PHÁT TRIỂN
TÌNH CẢM, KỸ NĂNG XÃ HỘI VÀ THẨM MỸ

– Có ý thức về bản thân, mạnh dạn
giao tiếp với những ngư­ời gần gũi.

– Có khả năng cảm nhận và biểu lộ
cảm xúc với con người, sự vật gần gũi.

– Thực hiện được một số quy định
đơn giản trong sinh hoạt.

– Thích nghe hát, hát và vận động
theo nhạc; thích vẽ, xé dán, xếp hình; thích nghe đọc thơ, kể chuyện….[4]

B. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN

I. PHÂN PHỐI THỜI
GIAN[5]

Chương trình thiết kế cho 35 tuần, mỗi tuần làm
việc 5 ngày, áp dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non. Kế hoạch chăm sóc, giáo
dục hằng ngày thực hiện theo chế độ sinh hoạt cho từng độ tuổi phù hợp với sự
phát triển của trẻ và điều kiện của cơ sở giáo dục mầm non.

Thời điểm nghỉ hè, lễ tết, nghỉ học kỳ theo quy
định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

II. CHẾ ĐỘ SINH
HOẠT

Chế độ sinh hoạt là sự phân bổ thời
gian và các hoạt động trong ngày một cách hợp lý ở các cơ sở giáo dục mầm non
nhằm đáp ứng nhu cầu về tâm lý và sinh lý của trẻ, qua đó giúp trẻ hình thành
những nền nếp, thói quen tốt và thích nghi với cuộc sống ở nhà trẻ.[6]

C. NỘI
DUNG

I. NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC SỨC
KHỎE

1.[10] Tổ chức ăn

– Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ
tuổi

– Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Hai bữa
chính và một bữa phụ.

+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Bữa
ăn buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày. Bữa ăn buổi chiều cung
cấp từ 25% đến 30% năng lượng cả ngày. Bữa phụ cung cấp khoảng 5% đến 10% năng
lượng cả ngày.

+ Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng được
khuyến nghị theo cơ cấu:

Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13% – 20%
năng lượng khẩu phần.

Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 30% – 40%
năng lượng khẩu phần

Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 47% – 50% năng
lượng khẩu phần.

– Nước uống: khoảng 0,8 – 1,6 lít/trẻ/ngày (kể cả
nước trong thức ăn).

– Xây dựng thực đơn hằng ngày, theo tuần, theo
mùa.

2. Tổ chức ngủ

Tổ chức cho trẻ ngủ theo nhu cầu độ tuổi:

– Trẻ từ 3 đến 12 tháng ngủ 3 giấc, mỗi giấc khoảng
90 – 120 phút.

– Trẻ từ 12 đến 18 tháng ngủ 2 giấc, mỗi giấc
khoảng 90 – 120 phút.

– Trẻ từ 18 đến 36 tháng ngủ 1 giấc trưa khoảng
150 phút.

3. Vệ sinh

– Vệ sinh cá nhân.

– Vệ sinh môi trường: Vệ sinh
phòng nhóm, đồ dùng, đồ chơi. Giữ sạch nguồn nước và xử lý rác, nước thải.

4. Chăm sóc sức khỏe và an toàn

– Khám sức khỏe định kỳ. Theo dõi, đánh giá sự
phát triển của cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi. Phòng chống suy dinh dưỡng,
béo phì.

– Phòng tránh các bệnh thường gặp. Theo dõi tiêm
chủng.

– Bảo vệ an toàn và phòng tránh một số tai nạn
thường gặp.

II. GIÁO DỤC

1. Giáo dục phát triển thể chất

a) Phát triển vận động

– [11]
Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.

– [12] Các vận động cơ bản và phát triển tố chất vận động ban đầu.

– [13] Các cử động bàn tay, ngón tay.

b) Giáo dục dinh dưỡng và sức
khỏe

– Tập luyện nền nếp, thói quen tốt
trong sinh hoạt.

– Làm quen với một số việc tự phục
vụ, giữ gìn sức khỏe.

– Nhận biết và tránh một số nguy
cơ không an toàn.

NỘI
DUNG GIÁO DỤC THEO ĐỘ TUỔI

a) Phát triển vận động

b) Giáo dục dinh dưỡng và sức
khỏe

2. Giáo dục phát triển nhận thức

a) Luyện tập và phối hợp các
giác quan

Thị giác, thính giác, xúc giác,
khứu giác, vị giác.

b) Nhận biết

– [17] Một số bộ phận
cơ thể của con người.

– [18] Một số đồ
dùng, đồ chơi, phương tiện giao thông quen thuộc với trẻ.

– [19] Một số con vật, hoa, quả quen thuộc với trẻ.

– Một số màu cơ bản[20],
kích thước[21], hình dạng[22], số lượng[23], vị trí trong
không gian[24] so với bản thân trẻ.

– Bản thân và những người gần gũi.

NỘI
DUNG GIÁO DỤC THEO ĐỘ TUỔI

3. Giáo dục phát triển ngôn ngữ

a) Nghe

– Nghe các giọng nói khác nhau.

– Nghe, hiểu các từ và câu chỉ đồ
vật, sự vật, hành động quen thuộc và một số loại câu hỏi đơn giản.

– Nghe kể chuyện, đọc thơ, ca dao,
đồng dao có nội dung phù hợp với độ tuổi.

b) Nói

– Phát âm các âm khác nhau.

– Trả lời và đặt một số câu hỏi đơn giản.

– Thể hiện nhu cầu, cảm xúc, hiểu biết của bản
thân bằng lời nói.

c) Làm quen với sách

– Mở sách, xem và gọi tên sự vật,
hành động của các nhân vật trong tranh.

NỘI
DUNG GIÁO DỤC THEO ĐỘ TUỔI

4. Giáo dục phát triển tình cảm,
kỹ năng xã hội và thẩm mỹ

a) Phát triển tình cảm

– Ý thức về bản thân.

– Nhận biết và thể hiện một số trạng
thái cảm xúc.

b) Phát triển kỹ năng xã hội

– Mối quan hệ tích cực với con người
và sự vật gần gũi.

– Hành vi văn hóa và thực hiện các quy định đơn giản trong giao tiếp,
sinh hoạt.

 c) Phát triển cảm xúc thẩm
mỹ

– Nghe hát, hát và vận động đơn giản
theo nhạc.

– Vẽ, nặn, xé dán, xếp hình, xem
tranh[28].

NỘI
DUNG GIÁO DỤC THEO ĐỘ TUỔI

D. KẾT QUẢ
MONG ĐỢI

I. GIÁO DỤC PHÁT
TRIỂN THỂ CHẤT

a) Phát triển vận động

b) Giáo dục dinh dưỡng và
sức khỏe

II. GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NHẬN
THỨC

III. GIÁO DỤC
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ

IV. GIÁO DỤC
PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM, KỸ NĂNG XÃ HỘI VÀ THẨM MỸ

E. CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC,
HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

I. CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

1. Hoạt động giao lưu cảm xúc

Hoạt động này đáp ứng nhu cầu gắn bó của trẻ với
người thân, tạo cảm xúc hớn hở, luyện tập và phát triển các giác quan, hình
thành mối quan hệ ban đầu với những người gần gũi. Đây là hoạt động chủ đạo của
trẻ dưới 12 tháng tuổi.

2. Hoạt động với đồ vật

Hoạt động này đáp ứng nhu cầu của trẻ về tìm hiểu
thế giới đồ vật xung quanh, nhận biết công dụng và cách sử dụng một số đồ dùng,
đồ chơi, phát triển lời nói, phát triển các giác quan,… Đây là hoạt động chủ
đạo của trẻ từ 12 đến 36 tháng tuổi.

3. Hoạt động chơi

Hoạt động này đáp ứng nhu cầu của trẻ về vận động
và khám phá thế giới xung quanh, hình thành mối quan hệ với những người gần
gũi. Ở độ tuổi này, trẻ có thể chơi thao tác vai (chơi phản ánh sinh hoạt), trò
chơi có yếu tố vận động, trò chơi dân gian.

4. Hoạt động chơi – tập có chủ định

Đây là hoạt động kết hợp yếu tố chơi với luyện tập
có kế hoạch dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hoạt động này được tổ chức
nhằm phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và những
yếu tố ban đầu về thẩm mỹ.

5. Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân

Đây là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lý của
trẻ, đồng thời tập cho trẻ một số nền nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hằng
ngày và tạo cho trẻ trạng thái sảng khoái, vui vẻ.

II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC CÁC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC

1. Theo mục đích và nội dung giáo dục, có các
hình thức:

– Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và
theo ý thích của trẻ.

– Tổ chức lễ, hội: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội,
các sự kiện quan trọng trong năm liên quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang
lại niềm vui cho trẻ (Tết Trung thu, Tết cổ truyền, Tết thiếu nhi (ngày
1/6),…).

2. Theo vị trí không gian, có các hình thức:

– Tổ chức hoạt động trong phòng nhóm.

– Tổ chức hoạt động ngoài trời.

3. Theo số lượng trẻ, có các hình thức:

– Tổ chức hoạt động cá nhân.

– Tổ chức hoạt động theo nhóm nhỏ.

– Tổ chức hoạt động theo nhóm lớn.

Đối với trẻ lứa tuổi nhà trẻ nên chú trọng sử dụng
hình thức tổ chức hoạt động cá nhân và theo nhóm nhỏ.

III. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

1. Nhóm phư­ơng pháp tác động bằng tình cảm

Dùng cử chỉ vỗ về, vuốt ve gần gũi cùng với những
điệu bộ, nét mặt, lời nói âu yếm để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, tin cậy,
thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, gắn bó, tiếp xúc với ng­ười thân và môi trường xung
quanh.

2. Nhóm phư­ơng pháp trực quan – minh họa

Dùng ph­ương tiện trực quan (vật thật, đồ chơi,
tranh ảnh, phim ảnh), hành động mẫu (lời nói và cử chỉ) cho trẻ quan sát, rèn
luyện sự nhạy cảm của các giác quan, thỏa mãn nhu cầu tiếp nhận các thông tin từ
thế giới bên ngoài. Phương tiện trực quan và hành động mẫu cần sử dụng
đúng lúc và kết hợp với lời nói với các minh hoạ phù hợp.

3. Nhóm phư­ơng pháp thực hành

a) Hành động, thao tác với đồ vật, đồ chơi

Tổ chức cho trẻ thao tác trực tiếp với đồ chơi,
đồ vật dưới sự hướng dẫn của giáo viên (sờ mó, cầm nắm, lắc, mở đóng, xếp cạnh
nhau, xếp chồng lên nhau) để tiếp nhận thông tin, nhận thức và hình thành các
hành vi, kỹ năng.

b) Trò chơi

 Sử dụng các yếu tố chơi, các trò
chơi đơn giản thích hợp để kích thích trẻ hoạt động, mở rộng hiểu biết về môi
trường xung quanh và phát triển lời nói và vận động phù hợp.

c) Luyện tập

Tổ chức cho trẻ thực hiện lặp đi lặp lại các câu
nói, động tác, hành vi, cử chỉ, điệu bộ phù hợp với yêu cầu nội dung giáo dục
và hứng thú của trẻ. Lời nói của cô cần hướng đến giúp trẻ dễ dàng thực hiện
các hành động, động tác luyện tập.

4. Nhóm phư­ơng pháp dùng lời nói (trò chuyện, kể
chuyện, giải thích)

Sử dụng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở
phối hợp cùng với các cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với
đồ vật và giao tiếp với người xung quanh; bộc lộ ý muốn, chia sẻ những cảm xúc
với người khác bằng lời nói và hành động cụ thể. Lời nói và câu hỏi của ngư­ời
lớn cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu phù hợp với kinh nghiệm của trẻ.

Đối với trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ dùng tiếng mẹ đẻ
khi giao tiếp là chủ yếu.

5. Nhóm phư­ơng pháp đánh giá, nêu gương

Ở lứa tuổi nhỏ, người lớn khen, nêu g­ương, tỏ
thái độ đồng tình, khích lệ những việc làm, hành vi, lời nói tốt của trẻ là chủ
yếu. Có thể tỏ thái độ không đồng tình, nhắc nhở khi cần thiết như­ng cần nhẹ
nhàng, khéo léo.

Giáo viên phối hợp các phương pháp tạo ra sức mạnh
tổng hợp tác động đến các mặt phát triển của trẻ, khuyến khích trẻ sử dụng các
giác quan (nghe, nhìn, sờ…), sử dụng lời nói và tích cực hoạt động để phát
triển; tăng cư­ờng giao tiếp, hướng dẫn cá nhân bằng lời nói, cử chỉ và hành động;
chú trọng sử dụng phương pháp tác động bằng tình cảm và thực hành. Giáo viên
luôn là tấm gương cho trẻ noi theo.

IV. TỔ CHỨC MÔI TRƯ­ỜNG CHO TRẺ
HOẠT ĐỘNG

1. Môi trường vật chất

a) Môi trường cho trẻ hoạt động trong phòng
nhóm/lớp

– Có các đồ dùng, đồ chơi đa dạng có màu sắc sặc
sỡ, hình dạng phong phú, hấp dẫn, phát ra tiếng kêu và có thể di chuyển được.

– Sắp xếp, bố trí đồ vật an toàn, hợp lý, đảm bảo
thẩm mỹ và đáp ứng mục đích giáo dục.

– Có khu vực để bố trí chỗ ăn, chỗ ngủ cho trẻ đảm
bảo yêu cầu quy định.

– Các khu vực hoạt động bố trí phù hợp, linh hoạt
có tính mở[32], tạo điều kiện dễ dàng cho trẻ tự lựa chọn và sử dụng đồ vật, đồ chơi, tham gia vào hoạt động[33], đồng thời thuận lợi cho sự quan sát của giáo
viên.

+ Trẻ dưới 12 tháng tuổi có khu vực đủ rộng cho
trẻ trườn, bò, đi men và chơi với các đồ chơi phát triển các giác quan, các thiết
bị đồ chơi cho trẻ tập đi, tập vận động.

+ Trẻ 12 – 24 tháng tuổi có
thêm khu vực cho trẻ hoạt động với đồ vật, với sách tranh, bút sáp, giấy, các vật
dụng và thiết bị, đồ chơi vận động đơn giản.

+ Trẻ 24 – 36 tháng tuổi có thêm khu vực chơi
thao tác vai, chơi với đất nặn, bút vẽ.

b) Môi trường cho trẻ hoạt động ngoài trời

– Sân chơi, thiết bị đồ chơi ngoài trời được
trang bị phù hợp với độ tuổi nhà trẻ và sắp xếp ở khu vực gần phòng nhóm/lớp.

– Có vườn cây, bồn hoa, cây cảnh, khu vực nuôi
các con vật.

2. Môi trường xã hội

Môi trường chăm sóc, giáo dục trong trường mầm
non cần phải đảm bảo an toàn về mặt tâm lý, tạo thuận lợi giáo dục các kỹ năng
xã hội cho trẻ. Hành vi, cử chỉ, lời nói, thái độ của giáo
viên đối với trẻ và những người khác luôn mẫu mực để trẻ noi theo.

G. ĐÁNH GIÁ
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
[34]

Đánh giá sự phát triển của trẻ
là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách có hệ thống và phân tích, đối
chiếu với mục tiêu của Chương trình Giáo dục mầm non, nhận định về sự phát triển
của trẻ nhằm điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ một cách phù hợp.

I . ĐÁNH GIÁ
TRẺ HẰNG NGÀY

Mục đích đánh giá

Đánh giá nhằm kịp thời điều chỉnh
kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày.

2. Nội dung đánh giá

– Tình trạng sức khỏe của trẻ.

– Trạng thái cảm xúc, thái độ
và hành vi của trẻ.

– Kiến thức, kỹ năng của trẻ.

3. Phương pháp đánh giá

Sử dụng một hay kết hợp nhiều
phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:

– Quan sát.

– Trò chuyện, giao tiếp với trẻ.

– Phân tích sản phẩm hoạt động
của trẻ.

– Trao đổi với cha, mẹ/người
chăm sóc trẻ.

Hằng ngày, giáo viên theo dõi
và ghi chép lại những thay đổi rõ rệt của trẻ và những điều cần lưu ý để kịp
thời điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục.

II – ĐÁNH
GIÁ TRẺ THEO GIAI ĐOẠN

1. Mục đích đánh giá

Xác định mức độ đạt được của
trẻ ở các lĩnh vực phát triển theo từng giai đoạn, trên cơ sở đó điều chỉnh kế
hoạch chăm sóc, giáo dục cho giai đoạn tiếp theo.

2. Nội dung đánh giá

Đánh giá mức độ phát triển của
trẻ theo giai đoạn về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội
và thẩm mỹ.

3. Phương pháp đánh giá

Sử dụng một hay kết hợp nhiều
phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:

– Quan sát.

– Trò chuyện, giao tiếp với trẻ.

– Phân tích sản phẩm hoạt động
của trẻ.

– Sử dụng bài tập tình huống.

– Trao đổi với cha, mẹ/người
chăm sóc trẻ

Kết quả đánh giá được giáo
viên lưu giữ trong hồ sơ cá nhân trẻ.

4. Thời điểm và căn cứ đánh
giá

– Đánh giá cuối độ tuổi (6, 12, 18, 24, 36
tháng) dựa vào kết quả mong đợi.

– Đánh giá mức độ phát triển
thể chất của trẻ cần sử dụng thêm chỉ số về cân nặng, chiều cao cuối độ tuổi.

Phần ba

CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẪU GIÁO

A. MỤC
TIÊU

Chương trình giáo dục mẫu giáo
nhằm giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở
tiểu học.

I. PHÁT TRIỂN
THỂ CHẤT

– Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao
phát triển bình thường theo lứa tuổi.

– Có một số tố chất vận động: nhanh nhẹn, mạnh mẽ,
khéo léo và bền bỉ[35].

– Thực hiện được các vận động cơ bản
một cách vững vàng, đúng tư thế.

– Có khả năng phối hợp các giác
quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian.

– Có kỹ năng trong một số hoạt động
cần sự khéo léo của đôi tay.

– Có một số hiểu biết về thực phẩm
và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe.

– Có một số thói quen, kỹ năng tốt
trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân.

II. PHÁT TRIỂN
NHẬN THỨC

– Ham hiểu biết, thích khám phá,
tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh.

– Có khả năng quan sát, so sánh,
phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định.

– Có khả năng phát hiện và giải
quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau.

– Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết
bằng các cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói…) với ngôn ngữ nói
là chủ yếu.

– Có một số hiểu biết ban đầu về
con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán.

III. PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ

– Có khả năng lắng nghe, hiểu lời
nói trong giao tiếp hằng ngày.

– Có khả năng biểu đạt bằng nhiều
cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ…).

– Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có
văn hóa trong cuộc sống hàng ngày.

– Có khả năng nghe và kể lại sự việc,
kể lại truyện.

– Có khả năng cảm nhận vần điệu,
nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi.

– Có một số kỹ năng ban đầu về việc
đọc và viết.

IV. PHÁT TRIỂN
TÌNH CẢM VÀ KỸ NĂNG XÃ HỘI

– Có ý thức về bản thân.

– Có khả năng nhận biết và thể hiện
tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh.

– Có một số phẩm chất cá nhân: mạnh
dạn, tự tin, tự lực.

– Có một số kỹ năng sống: tôn trọng,
hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ.

– Thực hiện một số quy tắc, quy định
trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.

V. PHÁT TRIỂN THẨM
MỸ

– Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp
trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật.

– Có khả năng thể hiện cảm xúc,
sáng tạo trong các hoạt động âm nhạc, tạo hình.

– Yêu thích, hào hứng tham gia vào
các hoạt động nghệ thuật; có ý thức giữ gìn và
bảo vệ cái đẹp[36].

B. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CH­ƯƠNG TRÌNH

I. PHÂN PHỐI THỜI
GIAN[37]

Chương trình thiết kế cho 35 tuần,
mỗi tuần làm việc 5 ngày, áp dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non. Kế hoạch
chăm sóc, giáo dục hằng ngày thực hiện theo chế độ sinh hoạt cho từng độ tuổi
phù hợp với sự phát triển của trẻ và điều kiện của cơ sở giáo dục mầm non.

Thời điểm nghỉ hè, lễ tết, nghỉ học
kỳ theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

II. CHẾ ĐỘ SINH
HOẠT

Chế độ sinh hoạt là sự phân bổ thời
gian và các hoạt động trong ngày ở cơ sở giáo dục mầm non một cách hợp lý nhằm
đáp ứng nhu cầu về tâm lý và sinh lý của trẻ, qua đó giúp trẻ hình thành thái độ,
nền nếp, thói quen và những kỹ năng sống tích cực.

CHẾ
ĐỘ SINH HOẠT CHO TRẺ MẪU GIÁO

C. NỘI DUNG

I. NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC SỨC
KHỎE

1. [39] Tổ chức
ăn

– Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn
phù hợp với độ tuổi: 

+ Nhu cầu khuyến nghị năng
lượng của 1 trẻ trong một ngày là
: 1230
1320 Kcal.

+ Nhu cầu khuyến nghị năng
lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày chiếm 50 – 55% nhu cầu cả ngày
: 615 – 726 Kcal.

– Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm
non: Một bữa chính và một bữa phụ.

+ Năng lượng phân phối cho
các bữa ăn:
Bữa chính buổi trưa cung cấp từ 30% đến
35% năng lượng cả ngày. Bữa phụ cung cấp từ 15% đến 25% năng lượng cả ngày.

+ Tỷ lệ các chất cung cấp
năng lượng theo cơ cấu:

Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng
13% 20% năng lượng khẩu phần.

Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng
25% – 35% năng lượng khẩu phần.

Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng
52% – 60% năng lượng khẩu phần.

– Nước uống: khoảng 1,6 – 2,0
lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).

– Xây dựng thực đơn hàng ngày,
theo tuần, theo mùa.

2. Tổ chức ngủ

Tổ chức cho trẻ ngủ một giấc buổi trưa (khoảng
150 phút).

3. Vệ sinh

– Vệ sinh cá nhân.

– Vệ sinh môi trường: Vệ sinh
phòng nhóm, đồ dùng, đồ chơi. Giữ sạch nguồn nước và xử lý rác, nước thải.

4. Chăm sóc sức khỏe và an toàn

– Khám sức khỏe định kỳ. Theo dõi,
đánh giá sự phát triển của cân nặng và chiều cao theo lứa tuổi. Phòng chống suy
dinh dưỡng, béo phì.

– Phòng tránh các bệnh thường gặp.
Theo dõi tiêm chủng.

– Bảo vệ an toàn và phòng tránh một
số tai nạn thường gặp.

II. GIÁO DỤC

1. Giáo dục phát triển thể chất

Nội dung giáo dục phát triển thể chất bao gồm:
phát triển vận động và giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe.

a) Phát triển vận động

– [40]
Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.

– [41]
Các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động.

– [42]
Các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.

b) Giáo dục dinh dưỡng và sức
khỏe

– Nhận biết một số món ăn, thực phẩm
thông thư­ờng và ích lợi của chúng đối với sức khỏe.

– Tập làm một số việc tự phục vụ
trong sinh hoạt.

– Giữ gìn sức khỏe và an toàn.

NỘI
DUNG GIÁO DỤC THEO ĐỘ TUỔI

a) Phát triển vận động

b) Giáo dục dinh dưỡng và sức
khỏe

2. Giáo dục phát triển nhận thức

a) Khám phá khoa học

– Các bộ phận của cơ thể con người.

– Đồ vật.

– Động vật và thực vật.

– Một số hiện tượng tự nhiên.

b) Làm quen với một số khái
niệm sơ đẳng về toán

– Tập hợp, số lượng, số thứ tự
và đếm.

– Xếp tương ứng.

– So sánh, sắp xếp theo quy tắc.

– Đo lường.

– Hình dạng.

– Định hướng trong không gian
và định hướng thời gian.

c) Khám phá xã hội

– Bản thân, gia đình, họ hàng
và cộng đồng.

– Trường mầm non.

– Một số nghề phổ biến.

– Danh lam, thắng cảnh và các
ngày lễ, hội.

NỘI
DUNG GIÁO DỤC THEO ĐỘ TUỔI

a) Khám phá khoa học

b) Làm quen với một số khái niệm
sơ đẳng về toán

c) Khám phá xã hội

3. Giáo dục phát triển ngôn ngữ

a) Nghe

– Nghe các từ chỉ người, sự vật,
hiện tượng, đặc điểm, tính chất, hoạt động và các từ biểu cảm, từ khái quát.

– Nghe lời nói trong giao tiếp
hằng ngày.

– Nghe kể chuyện, đọc thơ, ca
dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi.

b) Nói

– Phát âm rõ các tiếng trong tiếng Việt.

– Bày tỏ nhu cầu, tình cảm và hiểu biết của bản
thân bằng các loại câu khác nhau.

– Sử dụng đúng từ ngữ và câu trong giao tiếp hằng
ngày. Trả lời và đặt câu hỏi.

– Đọc thơ, ca dao, đồng dao và
kể chuyện.

– Lễ phép, chủ động và tự tin trong giao tiếp.

c) Làm quen với việc đọc, viết

– Làm quen với cách sử dụng sách, bút.

– Làm quen với một số ký hiệu thông thường trong
cuộc sống.

– Làm quen với chữ viết, với việc đọc sách.

NỘI DUNG GIÁO DỤC
THEO ĐỘ TUỔI

4. Giáo dục phát triển tình cảm
và kỹ năng xã hội

a) Phát triển tình cảm

– Ý thức về bản thân.

– Nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm với
con người, sự vật và hiện tư­ợng xung quanh.

b) Phát triển kỹ năng xã hội

– Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội trong sinh hoạt
ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.

– Quan tâm bảo vệ môi trường.

NỘI DUNG GIÁO DỤC
THEO ĐỘ TUỔI

5. Giáo dục phát triển thẩm mỹ

a) Cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của
thiên nhiên, cuộc sống gần gũi xung quanh trẻ và trong các tác phẩm nghệ thuật.

b) Một số kỹ năng trong hoạt động âm nhạc (nghe,
hát, vận động theo nhạc) và hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp
hình).

c) Thể hiện sự sáng tạo khi tham gia các hoạt động
nghệ thuật (âm nhạc, tạo hình).

NỘI
DUNG GIÁO DỤC THEO ĐỘ TUỔI

D. KẾT QUẢ
MONG ĐỢI

I. GIÁO DỤC
PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT

a) Phát triển vận động

b) Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe

II. GIÁO DỤC
PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC

a) Khám phá khoa học

b) Làm quen với một số khái niệm
sơ đẳng về toán

c) Khám phá xã hội

III. GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NGÔN
NGỮ

IV. GIÁO DỤC
PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM VÀ KỸ NĂNG XÃ HỘI

Kết quả mong đợi

3 – 4 tuổi

4 – 5 tuổi

5 – 6 tuổi

1. Thể hiện ý thức về bản
thân

1.1. Nói được tên, tuổi, giới
tính của bản thân.

1.1. Nói được tên, tuổi, giới
tính của bản thân, tên bố, mẹ.

1.1. Nói được họ tên, tuổi, giới
tính của bản thân, tên bố, mẹ, địa chỉ nhà hoặc điện thoại.

 

1.2. Nói được điều bé thích,
không thích.

1.2. Nói được điều bé thích,
không thích, những việc gì bé có thể làm được.

1.2. Nói được điều bé thích,
không thích, những việc bé làm được và việc gì bé không làm được.

 

 

1.3. Nói được mình có điểm gì
giống và khác bạn (dáng vẻ bên ngoài, giới tính, sở thích và khả năng).

 

 

1.4. Biết mình là con/
cháu/anh/chị/em trong gia đình.

 

 

1.5. Biết vâng lời, giúp đỡ bố
mẹ, cô giáo những việc vừa sức.

2. Thể hiện sự tự tin, tự
lực

2.1. Mạnh dạn tham gia vào
các hoạt động, mạnh dạn khi trả lời câu hỏi.

2.1. Tự chọn đồ chơi, trò
chơi theo ý thích.

2.1. Tự làm một số việc đơn
giản hằng ngày (vệ sinh cá nhân, trực nhật, chơi…).

2.2. Cố gắng thực hiện công
việc đơn giản được giao (chia giấy vẽ, xếp đồ chơi,…).

2.2. Cố gắng hoàn thành công
việc được giao (trực nhật, dọn đồ chơi).

2.2. Cố gắng tự hoàn thành
công việc được giao.

3. Nhận biết và thể hiện cảm
xúc, tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh

3.1. Nhận ra cảm xúc: vui, buồn,
sợ hãi, tức giận qua nét mặt, giọng nói, qua tranh ảnh.

3.1. Nhận biết cảm xúc vui,
buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên qua nét mặt, lời nói, cử chỉ, qua tranh, ảnh.

3.1. Nhận biết được một số trạng
thái cảm xúc: vui, buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên, xấu hổ qua tranh; qua
nét mặt, cử chỉ, giọng nói của người khác.

 

3.2. Biết biểu lộ cảm xúc
vui, buồn, sợ hãi, tức giận.

3.2. Biết biểu lộ một số cảm xúc:
vui, buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên.

3.2. Biết biểu lộ cảm xúc:
vui, buồn, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên, xấu hổ.

 

 

 

3.3. Biết an ủi và chia vui với
người thân và bạn bè.

3.3. Nhận ra hình ảnh Bác Hồ.

3.3. Nhận ra hình ảnh Bác Hồ,
lăng Bác Hồ.

3.4. Nhận ra hình ảnh Bác Hồ
và một số địa điểm gắn với hoạt động của Bác Hồ (chỗ ở, nơi làm việc…)

 

3.4. Thích nghe kể chuyện,
nghe hát, đọc thơ, xem tranh ảnh về Bác Hồ.

3.4. Thể hiện tình cảm đối với
Bác Hồ qua hát, đọc thơ, cùng cô kể chuyện về Bác Hồ.

3.5. Thể hiện tình cảm đối với
Bác Hồ qua hát, đọc thơ, cùng cô kể chuyện về Bác Hồ.

 

 

3.5. Biết một vài cảnh đẹp, lễ
hội của quê hương, đất nước.

3.6. Biết một vài cảnh đẹp,
di tích lịch sử, lễ hội và một vài nét văn hóa truyền thống (trang phục, món
ăn…) của quê hương, đất nước.

4. Hành vi và quy tắc ứng
xử xã hội

 

4.1. Thực hiện được một số
quy định ở lớp và gia đình: Sau khi chơi xếp cất đồ chơi, không tranh giành đồ
chơi, vâng lời bố mẹ.

4.1. Thực hiện được một số quy
định ở lớp và gia đình: Sau khi chơi cất đồ chơi vào nơi quy định, giờ ngủ
không làm ồn, vâng lời ông bà, bố mẹ.

4.1. Thực hiện được một số
quy định ở lớp, gia đình và nơi công cộng: Sau khi chơi cất đồ chơi vào nơi
quy định, không làm ồn nơi công cộng, vâng lời ông bà, bố mẹ, anh chị, muốn
đi chơi phải xin phép.

 

4.2. Biết chào hỏi và nói cảm
ơn, xin lỗi khi được nhắc nhở…

4.2. Biết nói cảm ơn, xin lỗi,
chào hỏi lễ phép.

4.2. Biết nói cảm ơn, xin lỗi,
chào hỏi lễ phép.

4.3. Chú ý nghe khi cô, bạn
nói.

4.3. Chú ý nghe khi cô, bạn
nói.

4.3. Chú ý nghe khi cô, bạn
nói, không ngắt lời người khác.

 

 

4.4. Biết chờ đến lượt khi được
nhắc nhở.

4.4. Biết chờ đến lượt.

4.4. Cùng chơi với các bạn
trong các trò chơi theo nhóm nhỏ.

4.5. Biết trao đổi, thỏa thuận
với bạn để cùng thực hiện hoạt động chung (chơi, trực nhật…).

4.5. Biết lắng nghe ý kiến,
trao đổi, thỏa thuận, chia sẻ kinh nghiệm với bạn.

 

 

4.6. Biết tìm cách để giải quyết
mâu thuẫn (dùng lời, nhờ sự can thiệp của người khác, chấp nhận nhường nhịn).

5. Quan tâm đến môi trường

 

5.1. Thích quan sát cảnh vật
thiên nhiên và chăm sóc cây.

5.1. Thích chăm sóc cây, con
vật thân thuộc.

 

5.2. Bỏ rác đúng nơi quy định.

5.2. Bỏ rác đúng nơi quy định.

5.2. Bỏ rác đúng nơi quy định.

 

5.3. Không bẻ cành, bứt hoa.

5.3. Biết nhắc nhở người
khác giữ gìn, bảo vệ môi trường (không xả rác bừa bãi, bẻ cành, hái hoa…).

 

5.4. Không để tràn nước khi rửa
tay, tắt quạt, tắt điện khi ra khỏi phòng.

5.4. Tiết kiệm trong sinh hoạt:
tắt điện, tắt quạt khi ra khỏi phòng, khóa vòi nước sau khi dùng, không để thừa
thức ăn.