Ưu và nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp
Hãy cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu ưu và nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp bởi lẽ qua các thời đại khởi đầu và phát triển, khi nền công nghiệp ngày càng tiên tiến đã cho ra đời rất nhiều loại mô hình doanh nghiệp khác nhau. Và ở Việt Nam cũng tồn tại các loại hình doanh nghiệp đặc trưng có thể dễ dàng bắt gặp ở bất kì đâu.
I. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1. Khái niệm về doanh nghiệp tư nhân:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 thì “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”
Theo điều 188 luật doanh nghiệp 2020 quy định:
– Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh
– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần phần vốn góp phần vốn góp trong công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân:
– Chủ sở hữu hưởng toàn bộ lợi nhuận hoặc gánh chịu toàn bộ khoản lỗ.
– Tốn ít chi phí thành lập, tổ chức đơn giản, ít chịu kiểm soát của luật.
– Chủ doanh nghiệp có thể trực tiếp quản lý hoặc hoặc thuê người điều hành hoạt động kinh doanh
– Không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Chủ sở hữu duy nhất có trách nhiệm tài chính vô hạn vè mọi hoạt động của doanh nghiệp
– Đời sống của công ty là hữu hạn.
– Khả năng huy động vốn hạn chế.
– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
3. Ưu và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân:
Ưu điểm
– Thủ tục thành lập đơn giản, dễ dàng
– Chủ sở hữu toàn quyền quyết định các hoạt động kinh doanh, vậy nên có thể dễ dàng kiểm soát các hoạt động
– Tính linh hoạt do có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh theo ý muốn của mình
– Tính bí mật: mọi khoản lợi nhuận do doanh nghiệp đem lại đều thuộc về riêng họ, không cần chia sẻ bí quyết hay kinh doanh với người khác
– Dễ dàng giải thể, có thể bán cơ sở kinh doanh của mình cho bất kỳ người nào họ muốn với bất cứ mức giá nào họ chấp nhận.
– Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
– Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
Khó khăn:
– Doanh nghiệp tư nhân thường gặp khó khăn liên quan đến số lượng tài sản, bị giới hạn vốn bởi chủ doanh nghiệp chỉ có một người, thường bị thiếu vốn và có thể gây cản trở cho sự phát triển của doanh nghiệp
– Không có tư cách pháp nhân
– Có trách nhiệm pháp lý vô hạn nên nếu thua lỗ cũng phải gánh chịu một mình
– Thiếu năng lực quản lí toàn diện
– Giới hạn về sự sinh tồn của doanh nghiệp, mọi sự cố xảy ra đối với chủ doanh nghiệp đều có thể khiến cho doanh nghiệp không tồn tại được nữa
– Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
– Do đó, hiện nay từ khi có công ty TNHH do 1 cá nhân làm chủ sở hữu thì hầu như loại hình doanh nghiệp tư nhân ít được ưu tiên lựa chọn bởi nhược điểm tính chịu trách nhiệm vô hạn của loại hình doanh nghiệp này.
4. So với doanh nghiệp tư nhân của Mỹ:
Giống nhau:
– Cùng chỉ do cá nhân thành lập; pháp nhân không được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân một chủ
– Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động kinh doanh của mình
Khác nhau:
Pháp luật Mỹ xem đây là một hình thức kinh doanh của cá nhân nên có thể không cần đăng ký kinh doanh như ở Việt Nam. Do đó, thủ tục đăng ký rất đơn giản: chỉ cần điền vào tờ đơn mua ở các cửa hàng văn phòng phẩm và gửi đến cơ quan ở bang, quận
II. CÔNG TY HỢP DANH:
1. Khái niệm công ty hợp danh:
– Luật doanh nghiệp 2014 quy định, công ty hợp danh là loại doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vồn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
– Công ty hợp danh thông thường: tất cả thành viên đóng góp tiền, cùng chia sẻ lợi nhuận và khoản lỗ
– Công ty hợp danh hữu hạn: có tồn tại thành viên TNHH có trách nhiệm tài chính hữu hạn. Có 2 điều kiện: có ít nhất một thành viên thông thường và thành viên TNHH không được tham gia điều hành công ty.
– Mỗi thành viên trong công ty hợp danh đều có phần của mình trong công ty gọi là phần lợi. Phần của mỗi người tương ứng với phần vốn của họ góp vào công ty. Phần vốn góp của các thành viên có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau và có đặc tính không được tự do chuyển nhượng
– Không tốn nhiều chi phí thành lập
– Các thành viên thông thường chịu trách nhiệm tài chính vô hạn
– Chấm dứt hoạt động khi 1 thành viên chết hoặc rút khỏi công ty. Việc chuyển nhượng cổ phần vốn góp rất khó khăn
– Khả năng huy động vốn hạn chế
– Không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
– Quyền quản lý thuộc về các thành viên thông thường. Tuy nhiên, các quyết định quan trọng liên quan đến công ty thường phải được sự đồng ý của tất cả thành viên
3. Ưu và nhược điểm của công ty hợp danh:
Ưu điểm
– Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. Công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các khách hàng, đối tác kinh doanh
– Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp. Do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau
– Thành viên hợp danh là những cá nhân có trinnhf độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp cao, tạo sự tin cậy cho đối tác
– Ngân hàng dễ cho vay vốn và hoãn nợ hơn. Do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh
– Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý. Thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
– Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người.
– Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
Nhược điểm
– Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro cúa các thành viên hợp danh là rất cao
– Tuy có tư cách pháp nhân nhưng công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Các thành viên sẽ tự bỏ thêm tài sản của mình hoặc nhận thêm thành viên mới.
– Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty hợp danh phát sinh từ những cam kết của công ty trước khi thành viên đó rút khỏi công ty.
– Công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân
– Thông thường chỉ áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn như Công ty Luật..
4. So sánh với công ty hợp danh của Mỹ:
Ở Việt Nam:
– Đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó có các cá nhân và thương nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một hãng và cùng nhau chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Công ty phải hội tụ đủ các điểu kiện pháp lý sau:
– Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); Ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
+ Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
Ở Mỹ:
Công ty hợp danh có hai chủ sở hữu trở lên. Những người tham gia partnership cùng chịu trách nhiệm cá nhân đối với tất cả nợ nần của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, có thể khấu trừ vào số thuế cá nhân phải nộp cho nhà nước
III. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN:
1. Khái niệm của công ty TNHH:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn thường viết tắt là Công ty TNHH. Đây là một trong các loại hình doanh nghiệp phổ biển ở nước ta.
– Theo khoản 7 Điều 4 luật doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm hai loại hình. Đó là: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
– Những người góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Người góp vốn sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty gọi là thành viên góp vốn.
2. Đặc điểm của công ty TNHH:
– Công ty TNHH có tư cách pháp nhân:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân. Do đó công ty có tài sản độc lập, có con dấu riêng, trụ sở riêng và có thể tự nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập mà không bị lệ thuộc vào tư cách của chủ sở hữu.
* Chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
– Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
– Đây là một ưu điểm lớn của công ty TNHH cũng giống như công ty cổ phần. Việc những thành viên góp vốn vào công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp, tách bạch tài sản cá nhân đảm bảo sự an toàn nhất định cho những người tham gia kinh doanh.
* Về huy động vốn
– Công ty TNHH được huy động vốn thông qua hoạt động vay vốn, tín dụng từ các cá nhân, tổ chức. Công ty TNHH cũng có quyền phát hành trái phiếu.
– Cả công ty TNHH một thành viên lẫn công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phép phát hành cổ phiếu. Công ty TNHH không được phép phát hành nhiều loại Chứng khoán dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử phát hành như công ty cổ phần.
* Về thành viên góp vốn
– Như trên đã nói, thành viên góp vốn là người (cá nhân hoặc tổ chức) sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty.
– Đối với công ty TNHH một thành viên chỉ duy nhất có một thành viên góp vốn làm chủ hoàn toàn công ty. Nếu muốn thêm thành viên góp vốn, công ty TNHH một thành viên phải chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
– Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ ít nhất là hai thành viên và nhiều nhất là năm mươi thành viên góp vốn. Nếu muốn thêm thành viên vượt quá năm mươi, công ty TNHH hai thành viên trở lên phải chuyển đổi thành công ty cổ phần.
3. Tìm hiểu thêm về công ty TNHH một thành viên:
Là loại hình công ty TNHH nên Công ty TNHH một thành viên cũng có khái niệm và đặc điểm chung như trên. Tuy nhiên loại hình này có một số điểm đặc biệt như:
Theo Luật doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên có cơ cấu chặt chẽ. Nếu chủ sở hữu công ty là tổ chức có thể lựa chọn cơ cấu tổ chức của công ty theo một trong hai mô hình: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Nếu chủ sở hữu là cá nhân, cơ cấu tổ chức của công ty gồm: chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Tuy nhiên, vì là công ty một chủ nên dù được tổ chức theo hình thức nào, chủ sở hữu cũng có quyền tuyệt đối đối với với các hoạt động của công ty.
4. Tìm hiểu thêm về Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Cũng giống như Công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên cũng có những đặc điểm chung của loại hình công ty TNHH như: chịu trách nhiệm hữu hạn, không được phát hành cổ phiếu…Ngoài ra còn có những đặc điểm riêng biệt như:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có số thành viên từ hai và tối đa là không quá năm mươi. Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm nghĩa vụ nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty TNHH hai thành viên có cơ cấu tổ chức gồm: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty. Nếu số lượng thành viên từ 11 trở đi phải thành lập ban kiểm soát công ty.
5. Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH:
* Ưu điểm của Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH có tư cách pháp nhân. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên duy nhất có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nghĩa vụ tài chính, các khoản nợ của công ty, chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ.
Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu;
Cơ cấu tổ chức công ty đơn giản nhất trong các loại hình doanh nghiệp;
Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty mà không bị chi phối hoặc khó khăn khi đưa ra các quyết định liên quan đến hoạt động của công ty.
Chính chủ sở hữu là người phụ trách kế toán của doanh nghiệp mà không cần thuê người khác.
Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.
* Nhược điểm của Công ty TNHH một thành viên
Khó huy động vốn trực tiếp. Nếu huy động thêm vốn phải chuyển đổi sang Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần. Công ty không được phát hành cổ phần.
Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do chỉ có một thành viên và không có quyền phát hành cổ phiếu.
Lương của chủ sở hữu không được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
* Ưu điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Số lượng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên từ 2 đến 50 nên khá linh động khi huy động vốn, thêm thành viên.
Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Khi chuyển nhượng vốn, thành viên chuyển vốn phải kê khai thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân, trường hợp chuyển nhượng ngang giá góp vốn thì số thuế phải nộp bằng không.
Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.
* Nhược điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty không được quyền phát hành cổ phần. Các thành viên công ty không được tự mình nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh của công ty mà phải thông qua Bộ máy hành chính của doanh nghiệp và quyết định của các bộ phận trong bộ máy này. Chế độ góp vốn, chuyển nhượng vốn được pháp luật quy định chặt chẽ hơn vì chế độ hữu hạn trong trách nhiệm khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Giới hạn thành viên góp vốn công ty, nhiều nhất là 50 thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
So sánh công ty TNHH ở Mỹ
5.và Việt Nam:
Ở Mỹ:
Đây là một loại hình tổ chức doanh nghiệp kết hợp giữa loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần và doanh nghiệp hợp danh. Với loại hình này, doanh nghiệp có thể tránh được việc nộp thuế 2 lần. Các chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
Ở Việt Nam: Loại hình này ở Việt Nam chia ra 2 loại:
Công ty TNHH một thành viên: Theo quy định tại Điều 73 LDN, Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp:
Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân;
Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
IV. CÔNG TY CỔ PHẦN:
1. Khái niệm công ty cổ phần:
Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần (Công ty CP) là doanh nghiệp, trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
– Cổ dông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty
2. Đặc điểm công ty cổ phần:
Thứ nhất, về bản chất khi thành lập, một công ty cổ phần là một loại công ty cho vốn. Điều đó có nghĩa là khi thành lập một công ty, nó chủ yếu liên quan đến vốn góp, và không quan trọng ai đóng góp vốn. Do đó, công ty cổ phần có cơ cấu vốn mở.
Thứ hai, vốn điều lệ của một công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phiếu. Giá trị trên mỗi cổ phiếu được gọi là mệnh giá của cổ phiếu và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phiếu.
Đóng góp vốn cho công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Luật pháp hoặc điều lệ của công ty có thể giới hạn số lượng cổ phần tối đa mà một cổ đông có thể mua để ngăn chặn một cổ đông nhất định kiểm soát công ty do có một số lượng lớn vốn góp ( chẳng hạn, hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các công ty trong nước ).
Luật Doanh nghiệp không quy định số vốn điều lệ của công ty phải được chia thành bao nhiêu phần và mỗi phần có giá trị bao nhiêu. Tuy nhiên, Luật Chứng khoán Việt Nam quy định rằng mệnh giá cổ phiếu cho đợt chào bán công khai ban đầu là mười nghìn đồng Việt Nam.
Do đó, nếu một công ty cổ phần muốn cung cấp cổ phần cho công chúng, trước tiên họ phải chuyển đổi mệnh giá cổ phiếu thành mười nghìn đồng Việt Nam. Điều đó dẫn đến hiện thực là trên thực tế, tất cả các công ty cổ phần xác định mệnh giá cổ phiếu là mười nghìn đồng Việt Nam để đảm bảo thanh khoản. Từ tính năng này, có thể khẳng định rằng việc chia vốn của công ty thành cổ phần là vấn đề cơ bản nhất của hình thức công ty này.
Thứ ba, về các thành viên công ty.
Là một loại công ty cho vốn, theo truyền thống của luật doanh nghiệp của các nước trên thế giới, nó đã trở thành thông lệ để chỉ định số lượng thành viên tối thiểu cần thiết tại thời điểm thành lập cũng như trong quá trình hoạt động ở quốc tế trong vài trăm năm tồn tại của công ty cổ phần. Luật pháp chỉ quy định số lượng thành viên tối thiểu và không giới hạn số lượng thành viên tối đa.
Hiện tại, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rằng số lượng thành viên tối thiểu trong Công ty Cổ phần là 03, cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Cùng với sự phát triển kinh tế, luật về các công ty cũng đã thay đổi ( phá vỡ truyền thống ), một số quốc gia công nhận một công ty cổ phần có một cổ đông, cũng như một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Thứ tư, quyền tự do chuyển nhượng vốn góp cũng là một tính năng chỉ có sẵn trong các công ty cổ phần ( do bản chất của việc góp vốn ). Phần góp vốn ( cổ phiếu ) được thể hiện dưới dạng cổ phần, cổ phiếu do Công ty Cổ phần phát hành là một loại hàng hóa. Người nắm giữ cổ phần được tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng được thực hiện theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán
Thứ năm, về trách nhiệm trong kinh doanh. Một công ty cổ phần chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của mình cho các khoản nợ của công ty. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn góp cho công ty.
Thứ sáu, về huy động vốn, trong quá trình hoạt động, một công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu các loại và có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và quy định. Điều lệ công ty (Điều 112 của Luật doanh nghiệp 2020 hiện đang được áp dụng).
Thứ bảy, Công ty Cổ phần có tư cách pháp nhân và do đó công ty cũng có tư cách thương nhân (thương nhân bởi hình thức). Cả cổ đông lẫn quản trị viên công ty đều không có tư cách thương nhân. Những người có quyền đối phó với bên ngoài là đại diện của công ty. Các công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ do các đặc điểm được mô tả ở trên, đòi hỏi một cơ cấu quản trị chuyên nghiệp tách biệt với quyền sở hữu.
công ty cổ phần
3. Ưu và nhược điểm của
Ưu điểm
Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc huy động vốn cổ phần;
Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán cổ phần;
Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong vòng 3 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Có tư cách pháp nhân;
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, việc huy động vốn dễ dàng, linh hoạt hơn và huy động được số vốn lớn hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
Nhược điểm:
Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo quy định của luật pháp;
Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá tốn kém;
Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông;
Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những quy định trong Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ phần quyết định.
Do công ty cổ phần không hạn chế cổ đông do đó dễ có sự phân hóa các nhóm cổ đông đối kháng nhau về mặt lợi ích nên việc quản lý, điều hành công ty sẽ phức tạp hơn;
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
V. Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến Ưu và nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp
1. Có được rút phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty TNHH hay không ?
Có thể rút phần vốn góp từ vốn điều lệ trong cả công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Cụ thể như sau:
* Đối với công ty TNHH 2 thành viên có 2 trường hợp gồm hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu và chuyển nhượng vốn điều lệ cho bên thứ 3:
Một là: Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty (Khoản 3 Điều 87 LND 2020)
Hai là: chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác (Điều 76 LDN 2020).
Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 76. Quyền của chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
* Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên gồm 2 trường hợp là hoàn trả vốn góp cho thành viên hoặc công ty mua lại vốn góp của thành viên như sau:
Một là: hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty
Hai là: công ty mua lại phần vốn góp của thành viên (Theo Điều 68 LDN 2020).
Điều 68. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
4. Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Kèm theo thông báo quy định tại khoản 4 Điều này phải gồm nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên; trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, phải có thêm báo cáo tài chính gần nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
2. Kiểm soát viên có bắt buộc phải có trong cơ cấu công ty TNHH 1 thành viên hoặc công ty TNHH 2 thành viên trở lên không?
LDN 2020 hiện hành không có quy định nào bắt buộc tất cả công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty 1 thành viên phải thành lập ban kiểm soát. mà chỉ bắt buộc phải lập ban kiểm soát đôi với các loại hình công ty sau: (Khoản 2 Điều 54 và Khoản 2 Điều 79 LDN 2020)
-
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước;
-
Công ty con của doanh nghiệp nhà nước hoặc;
-
Công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định.
Điều 54. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.
3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 79. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Có thể rút toàn bộ vốn của chủ sở hữu của công ty TNHH 1 thành viên không?
Căn cứ Khoản 5 Điều 77 LDN 2020 quy định về nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên:
“Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty”.
Như vậy, chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên có thể rút toàn bộ vốn của mình bằng cách chuyển nhượng lại toàn bộ vốn của mình cho cá nhân, tổ chức khác nhưng phải tuân thủ theo hình thức, trình tự mà LDN 2020 quy định.
Đây là những thông tin đầy đủ, cập nhật nhất về những ưu và nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp. Nếu quý khách không có thời gian hay gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý. Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để khách hàng có thể nhận được đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm trong các thủ tục pháp lý tư vấn một cách rõ ràng nhất.
Đánh giá bài viết