Ưu điểm, nhược điểm và thực trạng của Doanh nghiệp Nhà nước – Tài liệu text

Ưu điểm, nhược điểm và thực trạng của Doanh nghiệp Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.29 KB, 18 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986), Đảng ta đã đề ra chủ
trương đổi mới nền kinh tế một cách toàn diện, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Lý luận
kinh tế về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội lúc này đã có những thay đổi căn
bản, sự tồn tại khách quan của năm thành phần kinh tế được thừa nhận. Kinh tế
quốc doanh nay được gọi là khu vực doanh nghiệp nhà nước, đồng thời thừa
nhận sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì
nhận thức về vai trò của khu vực kinh tế Nhà nước cũng được đổi mới. Trong
quá trình thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, Đảng ta luôn khẳng
định thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân.
Với định hướng xây dựng đất nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa,
cùng với sự tồn tại tất yếu của nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta đã và
đang có những đường lối chính sách thiết thực nhằm khẳng định và phát huy vai
trò chỉ đạo của kinh tế Nhà nước. Muốn phát huy vai trò kinh tế Nhà nước, cần
phải đổi mới tổ chức sắp xếp cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước.
Bài thu hoạch gồm 4 phần sau:
1. Những điều kiện để một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
2. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tư cách
pháp nhân
3. Đặc điểm của Doanh nghiệp Nhà nước và so sánh với các doanh nghiệp còn
lại
4. Ưu điểm, nhược điểm và thực trạng của Doanh nghiệp Nhà nước
Chúng em cảm ơn cô giáo đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em hoàn
thành bài thu hoạch này
Tuy nhiên, bài thu hoạch sẽ không tránh khỏi thiếu sót, chúng em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo và bạn đọc.
NỘI DUNG
Câu 1: Nêu những điều kiện để một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân?
Theo quy định của điều 94 (mục 1- chương 3) luật Dân sự, những tổ chức

được coi là có tư cách pháp nhân khi có đầy đủ 4 yêu cầu sau:
– Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng
ký hoặc công nhận.
– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
– Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó.
– Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Câu 2: Những doanh nghiệp nào trong 9 loại chủ thể kinh doanh ở Việt
Nam có tư cách pháp nhân? Và không có tư cách pháp nhân
Sự khác nhau cơ bản giữa các doanh nghiệp có và không có tư cách pháp
nhân chính là việc các doanh nghiệp có hay không chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình trước pháp luật . Đối với các doanh nghiệp không có tư cách
pháp nhân thì phải chịu trách nhiệm trên toàn bộ tài sản có. Điều đó có nghĩa là,
khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc khi bị phá sản, các thành viên trong công
ty phải chịu trách nhiệm trên toàn bộ tổng tài sản mà mình có, do đó dộ rủi ro là
rất cao và có tính chất mạo hiểm. Còn đối với các doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân thì chỉ phải chịu trách nhiệm trên số vốn mà mình đóng góp khi thành lập
doanh nghiệp. Đối với loại hình công ty này thường là các công ty của nhà nước
và các công ty cổ phần, phải báo cáo tài chính công khai hàng năm và có độ rủi
ro thấp hơn so với loại hình còn lại.
Căn cứ theo điều 94, mục 1, chương III, bộ luật dân sự Việt Nam, những loại
chủ thể kinh doanh sau có tư cách pháp nhân:
1. Doanh nghiệp nhà nước
2. Hợp tác xã
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Công ty cổ phần.
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn.
6. Công ty hợp danh
7. Doanh nghiệp tư nhân.
Trong 9 loại chủ thể kinh doanh, bán hàng rong vỉa hè và hộ kinh doanh cá

thể là không có tư cách pháp nhân.
Câu 3: Nêu những đặc điểm của loại hình doanh nghiệp nhà nước và so
sánh khái quát với các doanh nghiệp còn lại:
a. Chủ sở hữu (sáng lập viên).
b. Việc góp vốn khi thành lập, chuyển nhượng, tăng giảm vốn.
c. Các hình thức được phép huy động vốn.
d. Ban quản lý (vai trò của hội đồng thành viên hay hội đồng quản trị).
Trả lời
Những đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước và so sánh khái quát với
các doanh nghiệp còn lại
1. Chủ sở hữu( sáng lập viên):
Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn.
* So sánh với các tổ chức khác:
-Hợp tác xã: Sáng lập viên là cá nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân khởi xướng
việc thành lập hợp tác xã và tham gia hợp tác xã.
– Doanh nghiệp có vốn ĐTNN: Hai bên hoặc nhiều bên được hợp tác với nhau
để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên
doanh.
Doanh nghiệp liên doanh được hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với
doanh nghiệp Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
– Công ty cổ phần: Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
thành viên không vượt quá năm mươi
– Công ty hợp danh:
+ Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh,

có thể có thành viên góp vốn;
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
– Doanh nghiệp tư nhân: chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
– Hộ kinh doanh cá thể: do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ , kinh doanh
tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với hoạt động kinh doanh.
2, Việc góp vốn khi thành lập, chuyển nhượng, tăng giảm vốn.
Vốn khi thành lập doanh nghiệp nhà nước là vốn do nhà nước cấp. Về
việc chuyển nhượng, tăng giảm vốn:
Đối với Doanh nghiệp Nhà nước họat động kinh doanh:
Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh, nhưng không thay đổi hình
thức sở hữu; được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; được thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của
doanh nghiệp tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định
của pháp luật. (điều 8, luật Doanh nghiệp Nhà nước)
Đối với Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích:
Được huy động vốn, gọi vốn liên doanh, thế chấp giá trị quyền sử dụng
đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại các ngân hàng
của Việt Nam để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo quy định của pháp
luật khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.(điều 8- luật Doanh
nghiệp Nhà nước)
* So sánh với các tổ chức khác:
– Hợp tác xã: Khi gia nhập hợp tác xã, xã viên phải góp vốn theo quy định
tại Điều 24 của Luật HTX. Xã viên có thể góp vốn một lần ngay từ đầu hoặc

nhiều lần; mức, hình thức và thời hạn góp vốn do Điều lệ hợp tác xã quy định.
Vốn góp của xã viên được điều chính theo quy định của Đại hội xã viên. Xã
viên được trả lại vốn góp trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và e
khoản 1 Điều 25 của Luật HTX. Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào
thực trạng tài chính của hợp tác xã tại thời điểm trả lại vốn sau khi hợp tác xã đã
quyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã
viên đối với hợp tác xã. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp cho xã viên do Điều
lệ hợp tác xã quy định.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Phần vốn góp của bên nước
ngoài hoặc các bên nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liện doanh
không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các bên, nhưng không
dưới 30% vốn pháp định, trừ những trường hợp do Chính phủ quy định. Đối với
doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi Bên Việt
Nam do Chính phủ quy định. Đối với cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủ
quyết định, các bên thoả thuận tăng dần tỷ trọng góp vốn của Bên Việt Nam
trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.
Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng giá trị
phần vốn của mình trong doanh nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên chuyển
nhượng cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Trong trường hợp chuyển
nhượng cho doanh nghiệp ngoài liên doanh thì điều kiện chuyển nhượng không
được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các bên trong doanh nghiệp
liên doanh. Việc chuyển nhượng phải được các bên trong doanh nghiệp liên
doanh thoả thuận.
– Công ty cổ phần: Vốn được huy động bằng cách bán cổ phần cho cổ đông:
phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng theo quy định của pháp luật về
chứng khoán.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên:
Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Trường hợp có
thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, thì số vốn chưa

góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn
đã cam kết.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản về
trường hợp nói tại đoạn 1 khoản này cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ thời điểm cam kết góp vốn; sau thời hạn này, nếu
không có thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh, thì thành
viên chưa góp đủ vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm đối với công ty về phần vốn chưa góp và các thiệt hại
phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: Chủ sở hữu công ty có nghĩa vụ
phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã đăng ký.
– Công ty hợp danh: Vốn là của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn góp
– Doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ
doanh nghiệp tự khai. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ khai báo chính xác
tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi
rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng
hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ
kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký,
thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã khai báo với cơ
quan đăng ký kinh doanh.
– Hộ kinh doanh cá thể: Vốn góp là của tư nhân. Hộ gia đình chịu trách nhiệm
dân sự bằng tài sản chung của hộ (gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo
lập nên hoặc lập cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là
tài sản chung của hộ) nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ
chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng
của mình

3, Cách thức huy động vốn
Doanh nghiệp Nhà nước được phép thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn
liền với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại các ngân hàng của
Việt Nam để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo quy định của pháp luật
khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng không thay đối hình
thức sở hữu. Riêng Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh được phép
phát hành trái phiếu để huy động vốn.
* So sánh với các tổ chức khác
– Hợp tác xã: Hợp tác xã được vay vốn của Ngân hàng theo quy định của
pháp luật, được huy động vốn góp của xã viên theo quyết định của Đại hội xã
viên,được vay vốn của xã viên, của các tổ chức theo điều kiện do hai bên thoả
thuận, nhưng không trái với các quy định của pháp luật,được nhận và sử dụng
vốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước do các
bên thoả thuận và theo quy định của pháp luật.
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: vốn vay. Ngoài ra, một số doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo hình thức công ty cổ phần (theo
nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15-04-2003 của Chính phủ về chuyển đổi
một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần) có thêm kênh huy động vốn nữa là phát hành chứng khoán

được coi là có tư cách pháp nhân khi có đầy đủ 4 yêu cầu sau:- Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăngký hoặc công nhận.- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tàisản đó.- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.Câu 2: Những doanh nghiệp nào trong 9 loại chủ thể kinh doanh ở ViệtNam có tư cách pháp nhân? Và không có tư cách pháp nhânSự khác nhau cơ bản giữa các doanh nghiệp có và không có tư cách phápnhân chính là việc các doanh nghiệp có hay không chịu trách nhiệm bằng toànbộ tài sản của mình trước pháp luật . Đối với các doanh nghiệp không có tư cáchpháp nhân thì phải chịu trách nhiệm trên toàn bộ tài sản có. Điều đó có nghĩa là,khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc khi bị phá sản, các thành viên trong côngty phải chịu trách nhiệm trên toàn bộ tổng tài sản mà mình có, do đó dộ rủi ro làrất cao và có tính chất mạo hiểm. Còn đối với các doanh nghiệp có tư cách phápnhân thì chỉ phải chịu trách nhiệm trên số vốn mà mình đóng góp khi thành lậpdoanh nghiệp. Đối với loại hình công ty này thường là các công ty của nhà nướcvà các công ty cổ phần, phải báo cáo tài chính công khai hàng năm và có độ rủiro thấp hơn so với loại hình còn lại.Căn cứ theo điều 94, mục 1, chương III, bộ luật dân sự Việt Nam, những loạichủ thể kinh doanh sau có tư cách pháp nhân:1. Doanh nghiệp nhà nước2. Hợp tác xã3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.4. Công ty cổ phần.5. Công ty trách nhiệm hữu hạn.6. Công ty hợp danh7. Doanh nghiệp tư nhân.Trong 9 loại chủ thể kinh doanh, bán hàng rong vỉa hè và hộ kinh doanh cáthể là không có tư cách pháp nhân.Câu 3: Nêu những đặc điểm của loại hình doanh nghiệp nhà nước và sosánh khái quát với các doanh nghiệp còn lại:a. Chủ sở hữu (sáng lập viên).b. Việc góp vốn khi thành lập, chuyển nhượng, tăng giảm vốn.c. Các hình thức được phép huy động vốn.d. Ban quản lý (vai trò của hội đồng thành viên hay hội đồng quản trị).Trả lờiNhững đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước và so sánh khái quát vớicác doanh nghiệp còn lại1. Chủ sở hữu( sáng lập viên):Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối,được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty tráchnhiệm hữu hạn.* So sánh với các tổ chức khác:-Hợp tác xã: Sáng lập viên là cá nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân khởi xướngviệc thành lập hợp tác xã và tham gia hợp tác xã.- Doanh nghiệp có vốn ĐTNN: Hai bên hoặc nhiều bên được hợp tác với nhauđể thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liêndoanh.Doanh nghiệp liên doanh được hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài hoặc vớidoanh nghiệp Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam.Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữuhạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.- Công ty cổ phần: Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tốithiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượngthành viên không vượt quá năm mươi- Công ty hợp danh:+ Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh,có thể có thành viên góp vốn;+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tínnghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về cácnghĩa vụ của công ty;+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công tytrong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.- Doanh nghiệp tư nhân: chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làmchủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động củadoanh nghiệp.- Hộ kinh doanh cá thể: do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ , kinh doanhtại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấuvà chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với hoạt động kinh doanh.2, Việc góp vốn khi thành lập, chuyển nhượng, tăng giảm vốn.Vốn khi thành lập doanh nghiệp nhà nước là vốn do nhà nước cấp. Vềviệc chuyển nhượng, tăng giảm vốn:Đối với Doanh nghiệp Nhà nước họat động kinh doanh:Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh, nhưng không thay đổi hìnhthức sở hữu; được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; được thếchấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý củadoanh nghiệp tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy địnhcủa pháp luật. (điều 8, luật Doanh nghiệp Nhà nước)Đối với Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích:Được huy động vốn, gọi vốn liên doanh, thế chấp giá trị quyền sử dụngđất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại các ngân hàngcủa Việt Nam để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo quy định của phápluật khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.(điều 8- luật Doanhnghiệp Nhà nước)* So sánh với các tổ chức khác:- Hợp tác xã: Khi gia nhập hợp tác xã, xã viên phải góp vốn theo quy địnhtại Điều 24 của Luật HTX. Xã viên có thể góp vốn một lần ngay từ đầu hoặcnhiều lần; mức, hình thức và thời hạn góp vốn do Điều lệ hợp tác xã quy định.Vốn góp của xã viên được điều chính theo quy định của Đại hội xã viên. Xãviên được trả lại vốn góp trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và ekhoản 1 Điều 25 của Luật HTX. Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vàothực trạng tài chính của hợp tác xã tại thời điểm trả lại vốn sau khi hợp tác xã đãquyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xãviên đối với hợp tác xã. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp cho xã viên do Điềulệ hợp tác xã quy định.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Phần vốn góp của bên nướcngoài hoặc các bên nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liện doanhkhông bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các bên, nhưng khôngdưới 30% vốn pháp định, trừ những trường hợp do Chính phủ quy định. Đối vớidoanh nghiệp liên doanh nhiều bên, tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi Bên ViệtNam do Chính phủ quy định. Đối với cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủquyết định, các bên thoả thuận tăng dần tỷ trọng góp vốn của Bên Việt Namtrong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng giá trịphần vốn của mình trong doanh nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên chuyểnnhượng cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Trong trường hợp chuyểnnhượng cho doanh nghiệp ngoài liên doanh thì điều kiện chuyển nhượng khôngđược thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các bên trong doanh nghiệpliên doanh. Việc chuyển nhượng phải được các bên trong doanh nghiệp liêndoanh thoả thuận.- Công ty cổ phần: Vốn được huy động bằng cách bán cổ phần cho cổ đông:phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng theo quy định của pháp luật vềchứng khoán.- Công ty trách nhiệm hữu hạn:+ Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên:Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Trường hợp cóthành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, thì số vốn chưagóp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịutrách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốnđã cam kết.Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản vềtrường hợp nói tại đoạn 1 khoản này cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong thờihạn ba mươi ngày, kể từ thời điểm cam kết góp vốn; sau thời hạn này, nếukhông có thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh, thì thànhviên chưa góp đủ vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùngliên đới chịu trách nhiệm đối với công ty về phần vốn chưa góp và các thiệt hạiphát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.+ Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: Chủ sở hữu công ty có nghĩa vụphải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã đăng ký.- Công ty hợp danh: Vốn là của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn góp- Doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủdoanh nghiệp tự khai. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ khai báo chính xáctổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự dochuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghirõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảmvốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tănghoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổkế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký,thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã khai báo với cơquan đăng ký kinh doanh.- Hộ kinh doanh cá thể: Vốn góp là của tư nhân. Hộ gia đình chịu trách nhiệmdân sự bằng tài sản chung của hộ (gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạolập nên hoặc lập cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận làtài sản chung của hộ) nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụchung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêngcủa mình3, Cách thức huy động vốnDoanh nghiệp Nhà nước được phép thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắnliền với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại các ngân hàng củaViệt Nam để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo quy định của pháp luậtkhi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng không thay đối hìnhthức sở hữu. Riêng Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh được phépphát hành trái phiếu để huy động vốn.* So sánh với các tổ chức khác- Hợp tác xã: Hợp tác xã được vay vốn của Ngân hàng theo quy định củapháp luật, được huy động vốn góp của xã viên theo quyết định của Đại hội xãviên,được vay vốn của xã viên, của các tổ chức theo điều kiện do hai bên thoảthuận, nhưng không trái với các quy định của pháp luật,được nhận và sử dụngvốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước do cácbên thoả thuận và theo quy định của pháp luật.- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: vốn vay. Ngoài ra, một số doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo hình thức công ty cổ phần (theonghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15-04-2003 của Chính phủ về chuyển đổimột số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thứccông ty cổ phần) có thêm kênh huy động vốn nữa là phát hành chứng khoán