Ứng dụng của axit sunfuric la gì? và an toàn khi sử dụng
Nội Dung Chính
Axit Sunfuric là gì?
Axit sunfuric hay axit sulfuric là một axit vô cơ có công thức hóa học H2SO4, bao gồm các nguyên tố oxy, hydro và lưu huỳnh. Nó là một chất lỏng sánh không màu không mùi, nặng hơn nước gần gấp 2 lần và tan hoàn toàn trong nước kèm theo phản ứng tỏa nhiệt.
Tính chất vật lý hóa học
Tan hoàn toàn trong nước theo mọi tỷ lệ kèm theo tỏa nhiệt.
Công thức hóa học: H2SO4
Khối lượng : 98,079 g/Mol
Tỷ trọng: 1,84 g/cm3
Điểm nóng chảy: 10 oC
Điểm sôi : 337 oC (dung dịch axit 98%)
Độ nhớt: 26,7 cP ở 20 oC
Áp suất hơi: 0,001 mmHg (20 oC)
Đối với Axit Sunfuric loãng
Axit Sunfuric H2SO4 làm chuyển màu quỳ tím thành đỏ.
Phản ứng với kim loại đứng trước H (trừ Pb) và tạo thành muối sunfat.
Phản ứng với oxit bazo tạo thành muối mới và nước.
Axit Sulfuric tác dụng với bazo tạo thành muối mới và nước.
H2SO4 tác dụng với muối tạo thành muối mới (trong đó kim loại vẫn giữ nguyên hóa trị) và axit mới.
Đối với Axit Sunfuric đặc (98%)
Phản ứng với đồng khi cho vào trong H2SO4 tạo ra dung dịch có màu xanh và có khí bay ra với mùi sốc.
Phản ứng với phi kim tạo thành oxit phi kim và nước, giải phóng khí SO2.
Nguồn wikipedia
Sản xuất Axit Sunfuric trên thế giới
Axit Sunfuric được sản xuất từ lưu huỳnh. Sulfur dioxide đầu tiên thu được bằng cách đốt cháy lưu huỳnh nóng chảy khi có không khí. Sulfur dioxide sau đó được chuyển thành lưu huỳnh trioxide với sự có mặt của chất xúc tác vanadi pentoxide.
Do đó, Lưu huỳnh trioxit được hấp thụ trong tái chế axit sunfuric đậm đặc trong tháp hấp thụ.
Thông thường các nhà máy Axit Sunfuric sử dụng quá trình hấp thụ thu được axit sulfuric ở tỉ lệ 96-98%.
Ngày nay một số nhà máy hiện đại sử dụng quy trình hấp thụ kép chuyển đổi (DCDA) thu được axit sulfuric tỉ lệ trên 99%.
S + O2 → SO2
2SO2 + O2 → 2SO3
SO3 + H2O → H2SO4
Ứng dụng của Axit Sunfuric
Axit sunfuric là một hóa chất rất quan trọng và sản lượng tiêu thụ của nó là chỉ số đánh giá về sức mạnh của một quốc gia.
Ứng dụng chính của axit này là sản xuất phân bón như phân hóa học photphat, natri photphat hay còn được coi là một chất trung tâm trong công nghiệp hóa chất.
Công dụng khác nữa là dùng để sản xuất thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa, tơ sợi hóa học, chất dẻo, sơn màu…
Nó còn được dùng để sản xuất axit photphoric.
Hỗn hợp của axit sulfuric với nước được dùng làm chát điện giải trong hàng loạt bình ắc quy và các loại pin sử dụng acid…
Ngoài ra nó còn dùng để sản xuất nhôm sulfat, nhôm hydroxit và được biết đến như là phèn giấy.
Axit sunfuric được sủ dụng cho các mục đích khác trong công nghiệp hóa chất. Ví dụ, là chất xúc tác cho quá trình chuyển hóa cyclohexanno thành caprolactam, nó còn được dùng để sản xuất ra axit clohidric từ muối ăn bằng công nghệ Mannheim.
Trong công nghiệp hóa dầu thì nó lại được biết đến là làm chất xúc tác cho phản ứng isobutan với isobulen để tạo ra isooctan (hợp chất làm tăng chỉ số octan của xăng)
Sản lượng hàng năm của axit sunfuric lên đến 160 triệu tấn. Trong đó mạnh nhất là sản xuất phân bón chiếm tới 30%.
An toàn khi sử dụng
Axit Sunfuric H2SO4 là một axit mạnh sẽ gây bỏng khi bị bắn vào da, gây mù khi tiếp xúc vào mắt. Ở nhiệt độ cao sẽ sinh ra khí độc SO2 và SO3.
Tuyệt đối không đổ nước vào axit sunfuric sẽ xảy ra phản ứng gây tỏa nhiệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm. Đổ từ từ dung dịch axit vào nước.
Đảm bảo an toàn khi sử dụng hóa chất tuyệt đối. đeo gang tay, khẩu trang quần áo bảo hộ khi làm việc với hóa chất.
Tổng Kho Hóa Chất Việt Nam