Trọn bộ kiến thức về cấu tạo cơ thể người

Cùng với sự phát triển của Y học, việc vén được bức màn khám phá về cấu tạo cơ thể người cũng đã không còn quá xa lạ, khó khăn. Hiểu được, lắng nghe thấy từng bộ phận, cơ quan như thế nào là một việc rất quan trọng mà chúng ta cần phải biết.

Trong cơ thể của chúng ta tồn tại các hệ cơ quan cũng như các hệ tế bào, sống chung và có một liên kết chặt chẽ. Khi xảy ra bất cứ tổn thương ở bất kỳ bộ phận nào, cơ thể cũng đều gặp phải những ảnh hưởng nhất định. Hãy cùng lần lượt tìm hiểu về cấu trúc các tế bào cơ thể con người, cũng như cấu tạo cơ thể của chúng ta bạn nhé!

1. Cấu tạo cơ thể người – cấu trúc của tế bào

Cấu tạo cơ thể người của chúng ta có đơn vị là tế bào. Từng tế bào sẽ cung cấp cấu trúc cho mô và cơ quan của cơ thể, từ đó tiêu hóa chất dinh dưỡng và biến chúng thành năng lượng. Bên cạnh đó, tế bào cũng sẽ thực hiện những chức năng riêng biệt. Ví dụ như tế bào chứa mã di truyền của cơ thể, kiểm soát các chất được tổng hợp bởi tế bào và cho phép tạo ra những bản sao của tế bào đó. Một tế bào rất nhỏ, chỉ có thể nhìn qua kính hiển vi quang học. Nhân tế bào được ngăn cách với tế bào chất nhờ có màng nhân. Đồng thời, tế bào chất ngăn cách với dịch xung quanh nhờ màng tế bào (còn lại là màng plasma). Các chất khác nhau tạo ra tế bào có tên gọi chung là “nguyên sinh chất”, bao gồm: nước, chất điện giải, protein, lipid và carbohydrate.

cấu tạo cơ thể người

Cấu tạo phân tử tế bào

1.1. Nước chiếm 3/4 cấu tạo cơ thể

Chúng ta thường được nghe: cơ thể con người có tới 70% thành phần là nước. Đúng vậy, môi trường dịch chủ yếu đối với tế bào chính là nước và nó có mặt ở hầu hết mọi nơi, trừ tế bào mỡ. Có rất nhiều chất hóa học của cấu tạo cơ thể người hòa tan trong nước và một số chất sẽ lơ lửng trong nước (ví dụ như những hạt ở thể rắn).

1.2. Chất điện giải (ion) trong cấu tạo cơ thể người

Trong cấu tạo cơ thể người, có các ion quan trọng trong tế bào bao gồm magie, phosphate, sulfat, bicarbonate, kali cùng một lượng nhỏ hơn natri, clo và calci. Các ion này có chức năng cung cấp những thành phần hóa học vô cơ hỗ trợ cho phản ứng tế bào và cần thiết cho quá trình hoạt động của các cơ chế kiểm soát tế bào.

1.3. Protein

Đứng vị trí thứ 2 trong số lượng tế bào phủ khắp cấu tạo cơ thể người chính là protein (chiếm 10-20%). Có hai loại protein đó chính là protein cấu trúc và protein chức năng.

  • Protein cấu trúc hiện hữu trong tế bào dưới dạng những sợi dài trùng hợp từ các phân tử protein riêng biệt. Tác dụng nổi bật của các sợi này trong tế bào chính là cấu thành nên những sợi vi quản tạo nên khung xương của các bào quan quan trọng như vi nhung mao, thoi phân bào của những tế bào đang trong giai đoạn phân bào, sợi trục thần kinh và những ống dạng sợi mỏng, giữ những phần của tế bào chất và nhân bản chất cùng với nhau trong các ngăn riêng biệt. Các sợi protein dạng sợi được tìm thấy bên ngoài tế bào và đặc biệt nhất là những sợi collagen và elastin ở mô liên kết, ở thành mạch, gân và dây chằng.

cấu tạo cơ thể người

Các dạng liên kết của protein

  • Protein chức năng là loại protein hoàn toàn khác biệt, bao gồm các tổ hợp phân tử nhiều dạng ống – cầu. Đây chủ yếu là những enzym của tế bào và khác với những protein dạng sợi, thường sẽ di động trong dịch tế bào. Dù cho nhiều trong số bọn chúng hay bám vào các cấu trúc dạng màng của tế bào. Nhưng những enzym có tiếp xúc trực diện với các chất khác trong dịch nội bào cùng xúc tác cho những phản ứng hóa học trong tế bào xảy ra. Ví dụ, phản ứng hóa học phân hủy glucose thành các thành phần cấu tạo của nó sau khi kết hợp với O2 để cấu thành CO2, nước. Và trong quá trình ấy, nước cung cấp năng lượng cho tế bào được xúc tác bởi một chuỗi enzyme.

1.4. Lipid

Là những kiểu chất được nhóm lại với nhau vì tính chất tan đối với môi trường ở trong dung môi béo. Các phân tử lipid, đặc biệt là phospholipid và cholesterol – các chất chỉ chiếm khoảng 2% tế bào. Sở dĩ chúng có sự quan trọng này là bởi chúng phần lớn là ko tan trong nước, do đó mà được dùng với chức năng tái tạo nên màng tế bào và các màng đó được dùng để phân cách các ngăn khác nhau của tế bào.

Mặt khác, một vài tế bào chứa một lượng lớn triglyceride cũng được gọi là chất béo trung tính. Trong tế bào mỡ, triglyceride thường chiếm một lượng đến 95% tế bào. Lượng mỡ tích trữ được ở các tế bào này chính là tượng trưng cho “nhà kho” chứa chất dinh dưỡng của chính cơ thể, sau đó có thể được dự trữ, cung cấp năng lượng bất cứ khi nào cơ thể cần.

1.5. Carbohydrate

Carbohydrate là một phần của cấu tạo cơ thể người có khá ít chức năng ở trong tế bào (ngoại trừ phân tử glycoprotein). Tuy vậy, chúng cũng đóng vai trò chính cho dinh dưỡng của tế bào. Hầu như tế bào của chúng ta không hề chứa một lượng carbohydrate lớn (chúng thường chỉ chiếm trung bình 1% hoặc có thể lên tới 3% ở tế bào cơ, 6% ở tế bào gan. Dẫu sao thì chất này ở dạng glucose hòa tan sẽ thường xuất hiện trong dịch ngoại bào. Do đó, chúng luôn sẵn sàng cung cấp cho tế bào năng lượng mà nó cần. Thêm nữa, một lượng khá nhỏ glucose chứa trong tế bào ở dạng glycogen, polymer không tan của glucose có thể thủy phân để đáp ứng được nhu cầu năng lượng của tế bào.

2. Hệ thống các cơ quan trong cấu tạo cơ thể người

Bên cạnh cấu trúc của cấu tạo cơ thể người thì các cơ quan vận hành chúng cũng vô cùng quan trọng. Mỗi cơ quan vận hành này được định danh khác nhau dựa trên đặc điểm cấu tạo cũng như chức năng của từng bộ phận.

2.1. Hệ thống tuần hoàn

Hệ tuần hoàn là nơi phải kể đến đầu tiên khi nhắc đến cấu tạo cơ thể người. Đây là một hệ thống mạng lưới bao gồm bạch uyết, máu và các mạch máu ở bên trong cơ thể. Với chức năng vận chuyển O2, chất dinh dưỡng cũng như các hormone cần thiết, hệ tuần hoàn đi đến khắp các tế bào để từ đó giúp nuôi dưỡng và cải thiện các hoạt động của con người một cách tốt hơn.

cấu tạo cơ thể người

Hệ thống tuần hoàn

Hệ tuần hoàn bao gồm não, tim, phổi, thận cùng với chức năng chính là đưa khí và chất dinh dưỡng đến các mô tế bào trên toàn bộ cấu trúc cơ thể người. Để có thể vận hành trơn tru được điều ấy, hệ thống tuần hoàn xây nên một hệ thống dựa trên sự lưu thông và vận chuyển khí huyết ủa bộ phận tim mạch và cả bạch huyết:

  • Hệ thông tim mạch gồm tim, mạch máu, máu có tác dụng bơm và thúc đẩy máu đi khắp cơ thể.

  • Hệ thống bạch huyết gồm mạch bạch huyết, tuyến ức, hạnh bạch huyết, lá lách và amidan. Hệ thống này có chức năng lọc và đưa hạch bạch huyết trở lại lưu thông máu.

2.2. Hệ thống hô hấp

Nhằm giúp cho các tế bào có thể được hình thành và phát triển một cách khỏe mạnh toàn diện, ngoài các nguồn cung cấp khí huyết thì hệ thống tuần hoàn thì các cơ quan trong cơ thể cũng cần được bổ sung oxy một cách phù hợp. Hệ hô hấp bao gồm mũi, phế quản, phổi và thanh quản. Chức năng chính là trở thành một đường dẫn khí để cung cấp đầy đủ oxy đến toàn bộ các cơ quan trong cơ thể chúng ta. Hơn nữa, hệ tuần hoàn còn hỗ trợ giúp cơ thể đào thải các loại khí độc ra ngoài thông qua phổi và mạch của phổi.

2.3. Hệ tiêu hóa

Với chức năng chọn lọc, chuyển hóa và phân hủy thực phẩm, thức ăn khi được hấp thụ vào cơ thể, hệ tiêu hóa đóng một vai trò chủ chốt trong cấu tạo cơ thể người. Quá trình này được hoạt động thông quan các cơ quan khác như dạ dày, ruột, thực quản, tuyến tụy và cả gan. Hệ tiêu hóa có cơ chế hoạt động gắn liền với cơ chế phá vỡ polyme thực phẩm thành phần của những enzym được cơ thể tự động tiết ra để hấp thụ tối ưu các chất dinh dưỡng rồi từ từ chuyển hóa thành năng lượng đi nuôi dưỡng tế bào.

cấu tạo cơ thể người

Hệ tiêu hóa của chúng ta

Hệ thống tiêu hóa của chúng ta bao gồm dạ dày, thanh quản, miệng, lưỡi, cơ hoành, gan, ruột non, túi mật và tuyến tụy.

2.4. Hệ bài tiết

Tiếp theo, hệ bài tiết là hệ thống giúp cho cơ thể con người được lọc và đào thải các chất cặn bã, chất độc ra ngoài cơ thể. Không những thế, hệ bài viết còn duy trì lượng nước cần thiết cho hoạt động sống của con người cũng như cho cấu trúc cơ thể người. Mặt khác, hệ thống này còn hỗ trợ cân bằng chất điện giải trong các loại chất lỏng cơ thể, duy trì độ pH ở trong máu,…

Các “thành viên” trong hệ bài tiết bao gồm thận, niệu đạo, bàng quan, niệu quản. Trong đó, thận có chức năng lọc chất thải qua máu ra khỏi cơ thể bằng cách thông quan nước tiểu được điều khiển bởi ống dẫn nước tiểu và bóng đái.

cấu tạo cơ thể người

Cấu tạo cơ thể người – hệ bài tiết

2.5. Hệ thần kinh

Hệ thần kinh chính là trung tâm, có nhiệm vụ quan trọng là điều khiển hoạt động và kiểm soát tất cả các bộ phận, cơ quan quan trọng trong cơ thể để giúp thích nghi tốt nhất dưới sự thay đổi của môi trường bên trong nhưng như bên ngoài cơ thể. Hệ thống thần kinh bao gồm não, dây thần kinh và tủy sống. Trong đó, não bộ là cơ quan phức tạp nhất – giúp phát triển hệ thống tư duy thần kinh toàn diện.

cấu tạo cơ thể người

Hệ thần kinh

2.6. Hệ thống cơ – xương khớp

Bao gồm toàn bộ 206 xương và sụn khớp, hệ thống xương khớp mang đến toàn bộ cấu trúc xương của cấu tạo cơ thể người. Xương cột sống có nhiệm vụ định hình cũng như nâng đỡ cho hoạt động di chuyển của cơ thể, hệ thống xương còn chính là nơi lưu giữ những khoáng chất thiết yếu, quan trọng cũng như tạo ra tế bào máu và giải phóng các hormone cần thiết mà cơ thể chúng ta đang cần.

Ngoài ra, hệ thống cơ bắp có nhiệm vụ đảm bảo việc di chuyển dưới hình thức co cơ. Khi các cơ bắp bám vào hai mảnh xương khác nhau, việc thực hiện co cơ cũng đồng thời với việc các khớp xương cử động. Từ đó tạo ra di chuyển và sự vận động của ngoài người. Con người chúng ta có 3 loại cơ bắp chính bao gồm: cơ tim, cơ xương và cơ trơn. Khi hệ thống xương khớp của bạn hoạt động kém đi, “lỏng lẻo” hơn sẽ khiến các khớp xương bị tổn thương, từ đó dẫn đến bệnh lý cột sống nguy hiểm.

cấu tạo cơ thể người

Hệ thống cơ – xương khớp

2.7. Hệ thống sinh sản

Bao gồm tất cả các bộ phận nằm ở tuyến sinh dục, hệ thống sinh sản có nhiệm vụ sản sinh ra các hormone, trứng và tinh trùng để đảm bảo cho quá trình thụ được thai và sinh con đẻ cái ở con người.

2.7.1. Ở nam giới

Hệ thống sinh sản nam (hay cơ quan sinh dục nam) chịu trách nhiệm tạo ra các tế bào sinh sản, còn được gọi là tế bào sinh dục (tinh trùng, trứng) và các hormone sinh sản. Hai chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện chức năng sinh sản và sinh sản. Không giống như các hệ cơ quan khác, hệ sinh sản có các đặc điểm giới tính riêng biệt (nam và nữ), với sự khác biệt về cấu trúc về tuổi và chu kỳ sinh sản.

– Ở nam giới, hệ thống sinh sản bao gồm dương vật, mào tinh hoàn, ống dẫn tinh và tinh hoàn.

– Cũng giống như đối với phụ nữ, có hai nội tiết tố ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục nam đó là FSH và LH. FSH kích thích ống sinh tinh sản xuất tinh trùng và LH kích thích các tế bào đặc biệt gọi là tế bào Leydig tiết ra testosterone, đây là một loại hormone dành riêng cho nam giới. Quá trình sản xuất tinh trùng diễn ra trong khoảng hơn 70 ngày. Sau đó, tinh trùng mất 10-14 ngày để đi qua mào và ống dẫn tinh để hoàn thành quá trình trưởng thành. Do đó, một yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng sẽ hiển thị trên kết quả tinh dịch đồ trong vài tháng tới.

2.7.2. Ở nữ giới

Phụ nữ được sinh ra với một số lượng lớn các tế bào sinh dục nữ, còn được gọi là tế bào trứng. Tuy nhiên, cho đến khi bắt đầu dậy thì, thường vào khoảng 12 tuổi, các tế bào này mới đủ trưởng thành để duy trì sự sống. Các tế bào trưởng thành thường xuyên, nhưng chỉ một tế bào được giải phóng mỗi tháng cho đến khi người phụ nữ đến tuổi mãn kinh. Thời kỳ mãn kinh thường bắt đầu ở độ tuổi từ 45 tuổi đến 55 tuổi.

– Ở nữ giới, hệ thống sinh sản có tử cung, cổ tử cung, âm đạo, buồng trứng.

– Khi được thụ tinh đúng cách với tinh trùng của đàn ông – thông qua giao hợp hoặc thụ tinh nhân tạo – trứng của phụ nữ mang tất cả các vật chất cần thiết để sinh con. Khi mang thai, người phụ nữ sẽ gặp phải một số dấu hiệu bên trong trước khi bụng bầu điển hình bắt đầu xuất hiện. Những dấu hiệu này là phản ứng của cơ thể đối với các hormone sản sinh trong quá trình thụ tinh. Khi thai nhi phát triển, cơ thể người phụ nữ chuẩn bị cho việc sinh nở kéo theo sự to ra của xương mu, phần nối giữa hai xương mu.

cấu tạo cơ thể người

Cấu tạo cơ thể của con người – hệ hô hấp

2.8. Hệ nội tiết

Hệ nội tiết là nơi điều chỉnh các quá trình thiết yếu cho cơ thể con người ví dụ như sự phát triển, tăng trưởng, trao đổi chất, cân bằng nội môi và sự tiến triển của tình dục. Hệ nội tiết bao gồm tuyến tùng, tuyến giáp, tuyến ức, tuyến yên, tinh hoàn và buồng trứng. Các cơ quan kể trên mang nhiệm vụ sản sinh ra hormone đi theo máu đến điều chỉnh cũng như cân bằng các hoạt động sinh lý được phát triển ổn định.

Hệ thống nội tiết được tạo thành từ một mạng lưới phức tạp của các tuyến – nơi sản xuất, lưu trữ và giải phóng các hormone. Mỗi tuyến sản xuất một hoặc nhiều hormone, chúng đi vào các cơ quan và mô cụ thể trong cơ thể.

Các tuyến bộ phận của hệ thống nội tiết bao gồm:

  • Vùng dưới đồi: Sản xuất nhiều hormone kiểm soát tuyến yên. Nó tham gia vào việc điều chỉnh nhiều chức năng, bao gồm chu kỳ ngủ, sự thèm ăn và nhiệt độ cơ thể. Bộ phận này cũng hoàn toàn có thể điều chỉnh chức năng của nhiều tuyến nội tiết khác.

  • Tuyến yên: Tuyến yên nằm bên dưới đồi. Các hormone nó tạo ra chịu trách nhiệm cho sự tăng trưởng và sinh sản. Ở đây, nó cũng có thể mang chức năng kiểm soát chức năng của nhiều tuyến nội tiết khác.

  • Tuyến tùng: Đây là tuyến được tìm thấy ở giữa não và rất quan trọng đối với chu kỳ giấc ngủ.

  • Tuyến giáp: Nằm ở phần trước của cổ, rất quan trọng cho quá trình trao đổi chất.

  • Tuyến cận giáp: Cũng nằm ở phía trước cổ, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì kiểm soát nồng độ canxi trong xương và máu.

  • Tuyến ức: Nằm ở thân trên, tuyến ức hoạt động cho đến tuổi dậy thì và tạo ra các hormone quan trọng cho sự phát triển tế bào bạch cầu T.

  • Tuyến thượng thận: Nó được tìm thấy trên đầu của mỗi quả thận. Nó đóng một vai trò trong việc sản xuất các hormone quan trọng để điều chỉnh các chức năng như huyết áp, nhịp tim và phản ứng với căng thẳng.

  • Tuyến tụy: Nằm trong ổ bụng, phía sau dạ dày, kiểm soát lượng đường trong máu.

cấu tạo cơ thể người

Hệ nội tiết của chúng ta

Với trọn bộ kiến thức về cấu tạo cơ thể người trên đây, Elipsport đã thay bạn hé lộ bức màn về cơ thể của chính chúng ta. Đừng bỏ lỡ bất kì bài viết mới thú vị được cập nhật mỗi ngày trên trang Tin Tức của chúng tôi bạn nhé.

Ngoài việc bổ sung các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe, bạn cũng cần phải thường xuyên tập luyện thể dục thể thao giúp bảo vệ sức khỏe toàn diện từ ngoài vào trong cơ thể. Tuy nhiên trong cuộc sống bận rộn như hiện nay, việc dành ra 2-3 tiếng mỗi ngày để đến phòng tập gym là điều xa xỉ. Hiểu được điều đó, Elipsport mang đến các sản phẩm chăm sóc sức khỏe tại nhà như máy chạy bộ điện, xe đạp thể dục, ghế massage,.. giúp bạn có thể tập luyện, thư giãn mọi lúc rảnh rỗi. Hãy luyện tập để nâng cao sức khỏe của bạn từ hôm nay nhé!

Chạy Bộ Lúc Nào Là Tốt Nhất? Vào Sáng Sớm Hay Vào Ban Đêm? - ảnh 4

Elipsport – Thương hiệu thể thao tại nhà với các dòng sản phẩm như: Máy chạy bộ, xe đạp tập, ghế massage… được khách hàng tin dùng hiện nay. Hệ thống cửa hàng tại 63 tỉnh trên toàn quốc. CEO Elipsport với phương châm: “Sức khoẻ cho người Việt là mục tiêu của cuộc đời tôi.”