Tổng hợp kiến thức sinh học 9 cực dễ nhớ về Men Đen và di truyền học

Nếu em đang cần đề cương tổng hợp kiến thức sinh học 9 về Men Đen và di truyền học thì hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây. Trong đó có tất cả những kiến thức em cần nhớ về Men Đen – người được coi là “ông tổ của di truyền học” cũng như các đối tượng và phương pháp nghiên cứu của ông. Mặt khác, em cũng sẽ dễ dàng nhớ được một số ký hiệu, thuật ngữ cơ bản của di truyền học.

 

 Men Đen được coi là “ông tổ của ngành di truyền học” (Ảnh minh họa – Nguồn: Internet)

1, Tổng hợp kiến thức sinh học 9 về Di truyền học

a, Di truyền học

-Khái niệm di truyền học: Là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.

-Khái niệm Biến dị: Là hiện tượng con sinh ra khác so với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.

-Di truyền và biến dị chính là 2 hiện tượng song song và gắn liền trực tiếp với quá trình sinh sản.

b, Đối tượng nghiên cứu của di truyền học là gì?

Đối tượng nghiên cứu của di truyền học là: bản chất và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.

c, Các nội dung của di truyền học

-Cơ sở vật chất, cơ chế di truyền của các hiện tượng di truyền.

-Các quy luật di truyền

-Nguyên nhân và quy luật biến dị.

c, Ý nghĩa của di truyền học là gì?

Việc nắm được kiến thức tổng hợp kiến thức sinh học 9 ý nghĩa của di truyền học rất quan trọng. Bởi lẽ, di truyền học được coi là ngành mũi nhọn trong di truyền học hiện đại, là cơ sở lý thuyết của khoa học chọn giống và đóng vai trò lớn lao trong y học.

2, Tổng hợp kiến thức sinh học 9 về Men Đen – người đặt nền móng cho di truyền học

a, Đôi nét tiểu sử của Men Đen

Thế giới đã và đang chứng kiến nhiều thành tựu to lớn của sinh học nói chung và di truyền học nói riêng. Và Men Đen là người được coi là “ông tổ của ngành di truyền học”. Quy luật di truyền của Men Đen đã và đang là nền tảng cho công nghệ sinh học. Bởi vậy, trong phần tổng hợp kiến thức sinh học 9 về di truyền học không thể không nhắc tới Men Đen.

Những điều em nên biết về Men Đen:

Men Đen sinh ngày 22 tháng 7 năm 1822 tại Áo (nay là Cộng hòa Sec).

Vào năm 18 tuổi, ông tốt nghiệp bậc trung học loại xuất sắc và đã được cử đi học triết học. Ba năm sau đó, ông đã phải bỏ dở dang việc học bởi gia đình ông quá nghèo. Men Đen đã xin vào làm ở Tu viện Augustinian – thuộc thành phố Brunn – nay là Brno, Cộng hòa Séc.

Đến năm 1847, Men Đen đã được Nhà thờ phong làm giáo sĩ và sau hai năm, ông được cử dạy Tiếng Hy Lạp và dạy môn Toán tại tu viện.

Vào năm 1851, Men Đen trở lại học Vật lý, Toán học, Hóa học, Động vật học và Thực vật học ở Trường Đại học Tổng hợp Viên.

Năm 1853, khi đã tốt nghiệp, Men Đen quay trở về sống ở tu viện Augustinian – đồng thời dạy học tại Trường Cao đẳng Thực hành của thành phố.

Nhờ có vốn kiến thức vững chắc về khoa học, Men Đen đã tập chung vào việc nghiên cứu. Trong đó, lĩnh vực mà ông cực kỳ quan tâm và dành nhiều thời gian để nghiên cứu chính là khoa học sinh vật.

Men Đen đã nghiên cứu trên nhiều đối tượng. Tuy nhiên, đối tượng ông nghiên cứu công phu, hoàn thiện nhất phải kể đến cây đậu Hà Lan. Cụ thể: ông đã trổng khoảng 37000 cây. Đồng thời, đã lai 7 cặp tính trạng – thuộc 24 giống đậu trong suốt 8 năm liền, phân tích trên 1 vạn cây lai và khoảng 300000 hạt. Thông qua đó, ông đã rút ra các quy luật di truyền (vào năm 1865) – đặt nền móng cho di truyền học.

b, Về đối tượng nghiên cứu của Men Đen

Vào năm 1856, Men Đen nhận thấy rằng cây đậu Hà Lan sở hữu cấu tạo đặc biệt, che chở phấn cho các nhị không bị vương ra ngoài. Bởi thế, khi cần để hoa tự thụ phấn hoặc lấy phấn hoa này thụ phấn cho hoa khác sẽ rất dễ dàng và đảm bảo, cho biết chính xác cây mẹ và cây bố.

 Ảnh minh họa cây đậu Hà Lan (Nguồn: Internet)

Những đặc điểm thuận lợi của đậu Hà Lan:

-Cây thụ phấn nghiêm ngặt => dễ tạo dòng thuần

-Các tính trạng biểu hiện có sự tương phản => dễ theo dõi

-Cây có vòng đời ngắn => nhanh biết kết quả, chi phí cũng sẽ được giảm thiểu tối đa.

-Số lượng đời con lớn => Các kiểu hình sẽ có cơ hội biểu hiện.

Về các cặp tính trạng tương phản mà Men đen đã sử dụng nghiên cứu:

 Ảnh minh họa Các cặp tính trạng tương phản mà Men đen đã sử dụng nghiên cứu (Nguồn: Internet)

c, Về phương pháp nghiên cứu của Men đen:

Trong phần tổng hợp kiến thức sinh học 9 về Men Đen và di truyền học, em cần hiểu và ghi nhớ về phương pháp nghiên cứu của Men Đen.

Tạo dòng thuần chủng

– Để phục vụ cho việc nghiên cứu, Men Đen đã tạo ra các dòng đậu thuần chủng 1 cách hoàn toàn thủ công. Đây đều là các cây đậu thuộc dạng bố, mẹ tự thụ phân liên tục để có thể thu được dòng thuần.

Xem xét các cặp tính trạng tương phản

Men đen sử dụng phương pháp lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về 1 hoặc 1 số cặp tính trạng tương phản. Sau đó theo dõi các đời con cháu, phân tích sự di truyền của từng cặp tính trạng, trên cơ sở phát hiện được quy luật di truyền chung của nhiều tính trạng.

Dùng phép lai phân tích

Đây là phương pháp lai cá thể mang tính trạng lặn với cá thể cần phân tích kiểu gen. Tiếp sau đó sẽ phân tích kết quả lai.

Nhờ vậy, sẽ xác định được bản chất của sự phân li tính trạng là do sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền trong giảm phân và thụ tinh. Những kiến thức này đã cho phép xây dựng nên giả thiết giao tử thuần khiết.

Dùng xác suất thống kê

Ông đã sử dụng toán thống kê cũng như lý thuyết xác suất để phân tích quy luật di truyền các cặp tính trạng của bố mẹ cho các thế hệ sau.

3, Tổng hợp các thuật ngữ và kí hiện cơ bản của di truyền học

a, Một số thuật ngữ

Khi nhắc đến phạm vi kiến thức trong tài liệu ôn tập sinh học 9 về di truyền học, em nhất định phải nhớ được các thuật ngữ và ký hiệu cơ bản của di truyền học:

Tính trạng  là gì?

Là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lý của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu mang các tính trạng là: Thân cao, quả màu lục, hạt màu vàng và có khả năng chịu hạn tốt.

Cặp tính trạng tương phản là gì?

Là 2 trạng thái biển hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng.Ví dụ như: hạt – hạt trơn, thân thấp – thân cao.

Nhân tố di truyền quy địnhk các tính trạng của sinh vật

Ví dụ: Nhân di truyền sẽ quy định màu sắc của hoa, màu sắc của hạt đậu.

Giống (hay dòng) thuần chủng

Là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống với các thế hệ trước.

b, Một số ký hiệu

X : Phép lai

P : Thế hệ bố mẹ

G : Giao tử

♀ : Cơ thể cái (giao tử cái)

♂ : Cơ thể đực (giao tử đực)

F : Thế hệ con

F1 : Thế hệ con thứ nhất

F2 : thế hệ con thứ hai…

4, Lưu ý

Trong nội dung bài học tổng hợp kiến thức sinh học 9 về Men Đen và di truyền học, em cần phải:

-Nêu ra được mục đích, nhiệm vụ, nội dung cũng như vai trò Di truyền học

-Giới thiệu Men Đen chính là người đặt nền móng di truyền học

-Nắm rõ được phương pháp di truyền của Men Đen

-Hiểu và ghi nhớ được một số thuật ngữ, ký hiệu dùng trong di truyền học.

=>=> Xem thêm: Lưu ý cách chọn nguyện vọng vào lớp 10 để không bị trượt

Sưu tầm – Tổng hợp