Tổng Cục Thuế – Bộ Tài Chính – Trang chi tiet
Hội nghị đối thoại DN 2017: Nội dung trả lời câu hỏi của Hội nghị (Phần 1)
TỔNG HỢP TRẢ LỜI VƯỚNG MẮC
TẠI HỘI NGHỊ ĐỐI THOẠI NĂM 2017
1. Công ty TNHH MTV Hoa Sen Hà Nam, MST: 0700759219
– Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn trong giai đoạn xây dựng cơ bản đã phát sinh doanh thu thì có được hoàn thuế GTGT của phần dự án không?
– Thời gian Tổng cục Thuế trả lời công văn cho doanh nghiệp là bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được công văn?
Trả lời:
1/ Căn cứ các quy định và hướng dẫn tại Luật số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, Thông tư số 130/2016/TT-BTC, trường hợp Công ty TNHH Một thành viên Hoa Sen Hà Nam là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế GTGT và Nghị định của Chính phủ.
2/ Thời gian Tổng cục Thuế trả lời công văn cho doanh nghiệp thực hiện theo QĐ 1808/QĐ-TCT ngày 10/10/2014 của Tổng cục Thuế. Theo đó, tùy từng trường hợp cụ thể, có thời gian trả lời từ 5-20 ngày.
2. Công ty TNHH Park Electronics Vina
Công ty chúng tôi được thành lập từ DA đầu tư mới theo giấy chứng nhận đầu tư lần đầu số 87713004256 (BQL các KCN tỉnh Hà Nam cấp ngày 20/10/2016) tại KCN Đồng Văn IV, Xã Đại Cương, Huyện Kim Bảng, Hà Nam. Thời gian đầu tư theo quy định tại GCNĐT trên là 8 tháng kể từ ngày cấp GCNĐT. Khi vẫn trong thời hạn thực hiện dự án đầu tư (tháng 5/2017), Công ty đã bắt đầu phát sinh doanh thu từ dự án đầu tư. Theo điểm 5 công văn 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của TCT hướng dẫn về khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư: “Trường hợp giấy CNĐKĐT hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) có quy định rõ tiến độ thực hiện dự án đầu tư và việc đi vào hoạt động SXKD theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, thì người nộp thuế được xét hoàn thuế đối với DA đầu tư phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Khoản 12a Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.”
Vậy với tình hình thực tế và các quy định về pháp luật thuế nói chung, quy định về thuế GTGT và hoàn thuế nói riêng, Công ty chúng tôi có đủ điều kiện để hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư khi đã có doanh thu trong thời gian đầu tư? (thời gian trả lời cv của Tổng cục Thuế rất chậm, từ tháng 8 đến tháng 11 chưa được trả lời).
Trả lời:
Căn cứ các quy định và hướng dẫn tại Luật số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, Thông tư số 130/2016/TT-BTC, trường hợp Công ty TNHH Park Electronics Vina là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế GTGT và Nghị định của Chính phủ.
3. Công ty CP giống và vật tư trồng rừng HN
Công ty CP giống và vật tư trồng rừng HN từ năm 2014 đến tháng 6/2016 đã xuất khẩu uỷ thác mặt hàng hợp kim Ferosilic và FeCromcabon thấp. Đây là nguyên liệu dùng để sx ra phôi thép. Mặt hàng này Công ty chúng tôi mua của 1 doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp lại nhập khẩu từ nước ngoài về, có tờ khai hải quan và nộp thuế VAT 10% trước khi hàng được thông quan có mặt tại biên giới Việt Nam. Sau khi chúng tôi mua hàng của doanh nghiệp trong nước có nguồn gốc như trên sẽ xuất khẩu uỷ thác. Công ty chúng tôi đã được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu đến hết 30/6/2016. Nhưng Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 ban hành đã dừng việc hoàn thuế của Công ty chúng tôi. Chúng tôi cũng đã làm công văn gửi lên Cục Thuế Hà Nội cũng như Tổng cục Thuế với mong muốn nhận được câu trả lời và văn bản hướng dẫn cụ thuế đối với riêng trường hợp của Công ty chúng tôi. Một lần nữa chúng tôi muốn hỏi Công ty chúng tôi mua hàng hoá trong nước (mặt hàng hợp kim Ferosilic, Fero Crom có nguồn gốc nhập khẩu) sau đó tiến hành xuất khẩu uỷ thác thì có được hoàn thuế GTGT hay không?
Trả lời:
Ngày 15/12/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 146/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ, theo đó sửa đổi, bổ Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
4. Hiệp hội đá Thanh Hoá
Đề nghị tháo gỡ vướng mắc của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
Trả lời:
Để tháo gỡ vướng mắc tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, theo đó sửa đổi, bổ sung nội dung sau:
– Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
…”
– Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
5. Phó Chủ tịch hiệp hội DN tỉnh Vĩnh Phúc
1- Tại Vĩnh Phúc có nhiều doanh nghiệp, nhiều dự án chưa giải phóng mặt bằng xong, chưa đi vào hoạt động nhưng vẫn phải nộp tiền thuê đất.
Đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành xem xét điều chỉnh chính sách linh hoạt, hợp lí, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
2- Cục Thuế Vĩnh Phúc đã 30 tháng nay chưa giải quyết hoàn thuế GTGT cho Công ty CP TM và CN Thủ Đô, gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Đề nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế giải thích rõ việc này.
Trả lời:
1. Tại Điều 53 và Khoản 3 Điều 108 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 53. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.
Điều 108. Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
3. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”
– Tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
7. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này; số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước (là thời điểm sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương thức quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định) được xác định như sau:
…
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 11 và bổ sung Khoản 13, Khoản 14, Khoản 15, Khoản 16, Khoản 17 Điều 31 như sau:
14. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của Luật đất đai năm 2003 nhưng thời điểm bàn giao đất thực tế sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì đơn giá thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm được bàn giao đất thực tế.”
– Tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 5. Sửa đổi Khoản 4, Khoản 5 và bổ sung Khoản 8 vào Điều 12
3. Bổ sung Khoản 8 như sau:
“8. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng phải tạm ngừng hoạt động dự án từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực thi hành) trở về sau do các nguyên nhân bất khả kháng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ hoặc quy định của pháp luật đầu tư thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do nguyên nhân bất khả kháng gây ra như sau:
…””
Theo Pháp luật về đất đai năm 2013 thì Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng, thời điểm tính tiền thuê đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của Luật đất đai năm 2003 nhưng thời điểm bàn giao đất thực tế sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì đơn giá thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm được bàn giao đất thực tế.
Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
2. Tổng cục Thuế chưa nhận được phản ánh vướng mắc từ Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc về trường hợp của Công ty CP TM và CN Thủ Đô, trường hợp Công ty CP TM và CN Thủ Đô còn vướng mắc thì đề nghị Công ty gửi hồ sơ đến Tổng cục Thuế để được hướng dẫn cụ thể.
6. Công ty TNHH MTV chế biến chất thải công nghiệp Hà Tĩnh – MST: 3001794449
Công ty TNHH môi trường Phú Hà (Phú Thọ) có đầu tư 1 DA ở Kỳ Tân, Kỳ Anh, Hà Tĩnh và đã thành lập 2 Công ty mang tên: Công ty TNHH MTV CB rác thải sinh hoạt Hoành Sơn – MST: 3001796125, Công ty TNHH MTV CB chất thải công nghiệp Hà Tĩnh – MST:3001794449.
Trong quá trình thực hiện dự án, Công ty Phú Hà đã kê khai thuế của dự án trên mẫu số 02/GTGT tại Cục Thuế Phú Thọ. Sau khi hoàn thiện dự án (15/9/2016), Công ty Phú Hà đã bàn giao cho 02 đơn vị trên là Công ty Hoành Sơn và Công nghiệp Hà Tĩnh đi vào hoạt động. Theo Thông tư 130 thì dự án đã đi vào hoạt động thì không được hoàn thuế GTGT dự án. Tuy nhiên, khi thực hiện dự án Công ty Phú Hà đã được UBND Hà Tĩnh yêu cầu phải thực hiện nhanh chóng để đưa dự án vào hoạt động (đây là dự án về môi trường) để xử lý hàng ngàn tấn rác thải còn tồn đọng trên địa bàn tỉnh nên dự án vừa xây dựng vừa phải hoạt động. Do đó, khi đơn vị làm thủ tục (2 đơn vị ở Hà Tĩnh) hoàn thuế thì bị vướng mắc các Quyết định, Nghị định nên chưa được giải quyết. Doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn bằng văn bản để chúng tôi thực hiện hoàn thuế để tiếp tục tái đầu tư.
Trả lời:
Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế Hà Tĩnh. Cục Thuế Hà Tĩnh kiểm tra tình hình thực tế và hướng dẫn Công ty TNHH MTV chế biến rác thải sinh hoạt Hoành Sơn và Công ty TNHH MTV chế biến thải công nghiệp Hà Tĩnh thực hiện bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của hoạt động SXKD, nếu sau khi bù trừ vẫn còn số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
7. Công ty Honda Việt Nam.
1. Tỷ giá tính thuế NTNN: Theo công văn 2935/TCT-CS ngày 3/7 của Tổng cục Thuế gửi CT Yên Bái và CT Phú Thọ thì tỷ giá quy đổi doanh thu tính thuế nhà đất với doanh thu bằng đồng đôla Mỹ là tỷ giá trung tâm. Tuy nhiên tỷ giá trung tâm chỉ áp dụng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA chứ không phải hướng dẫn chung cho các doanh nghiệp => Với các nhà thầu nước ngoài khác, không có tài khoản tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam, không thực hiện dự án ODA thì khi phát sinh doanh thu = đồng đô la Mỹ sẽ thực hiện kê khai tính nộp thuế NTNN theo tỷ giá nào?
2. Hóa đơn điện tử với hàng đi đường
a) Theo dự thảo nghị định và hóa đơn, chứng từ điện tử của Bộ Tài chính dự kiến áp dụng từ 2018 có đề xuất: “Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan truy cập vào Cổng thông tin điện tử để tra cứu hóa đơn phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy” => Xin Tổng cục Thuế cho biết thời gian ban hành chính thức văn bản là khi nào?
b) Theo thiết kế hệ thống hóa đơn điện tử của công ty chúng tôi, khi khách hàng và các cơ quan chức năng khi cần kiểm tra HĐĐT có thể truy cập vào hệ thống website của Công ty Honda Việt Nam để tra cứu hóa đơn. Mã hóa đơn được gắn với chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường =>Honda Việt Nam có thể sử dụng cách tra cứu hóa đơn trực tiếp từ website của Honda mà không cần thiết phải in hóa đơn giấy hay không?
Trả lời:
1. Ngày 27/10/2017, TCT đã có công văn số 4987/TCT-CS trả lời Công ty Honda Việt Nam về tỷ giá tính thuế.
Về tỷ giá tính thuế đối với NTNN không có tài khoản tại ngân hàng thương mại tại VN, không thực hiện dự án ODA phát sinh doanh thu bằng đô la Mỹ: Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã có công văn số 1799/CT-TTHT ngày 26/10/2017 trả lời Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV), Công ty TNHH Samsung Display Việt Nam về tỷ giá tính thuế nhà thầu tương tự vấn đề này, theo đó:
…
Trường hợp 2: Công ty là doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng nội tệ, khi phát sinh nghĩa vụ nộp thay thuế NTNN Công ty áp dụng tỷ giá bán ra của NHTM nơi Công ty thực hiện thanh toán tiền cho nhà thầu để quy đổi (do toàn bộ số tiền phải thanh toán cho NTNN là khoản chi phí của doanh nghiệp, Công ty chỉ là người khấu trừ và kê khai, nộp thay cho NTNN, số tiền thuế NTNN phải nộp đã nằm trong chi phí của Công ty trả cho Nhà thầu).”.
Đề nghị Công ty Honda tham khảo công văn số 1799/CT-TTHT nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.
2. a) Ngày 27/10/2017, TCT đã có công văn số 4987/TCT-CS trả lời Công ty Honda VN, theo đó hướng dẫn CV 2935/TCT-CS hướng dẫn cho trường hợp cục thể của NTNN khi thực hiện dự án ODA, không phải là công văn hướng dẫn chung cho các trường hợp khác. Tương tự về vấn đề này, ngày 26/10/2017, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã có CV số 1799/CT-TTHT hướng dẫn:
Căn cứ Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014: “i/Trường hợp DNVN được phép hạch toán kế toán bằng ngoại tệ, khi phát sinh nghĩa vụ thuế NTNN thì phải quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo tỷ giá mua vào của NHTM nơi DNVN mở tài khoản tại thời điểm thanh toán cho tổ chức nước ngoài để tính, kê khai và nộp thuế nhà thầu. ii/Trường hợp DNVN hạch toán kế toán bằng nội tệ, khi phát sinh nghĩa vụ nộp thay thuế NTNN, DNVN áp dụng tỷ giá bán ra của NHTM nơi DNVN thực hiện thanh toán tiền cho nhà thầu để quy đổi (do toàn bộ số tiền phải thanh toán cho NTNN là khoản chi phí của doanh nghiệp, DNVN chỉ là người khấu trừ và kê khai nộp thay cho NTNN, số tiền thuế NTNN phải nộp đã nằm trong chi phí của bên VN trả cho nhà thầu)
b) Chính phủ đã đồng ý giao Bộ Tài chính xây dựng Nghị định hướng dẫn về hoá đơn thay thế Nghị định 51. Các nội dung của Nghị định (trong đó có nội dung về kiểm tra của cơ quan nhà nước đối với sử dụng hoá đơn điện tử) sẽ được áp dụng từ khi nghị định có hiệu lực. Theo dự thảo Nghị định hướng dẫn về hoá đơn thì người mua (khách hàng) và cơ quan nhà nước có 2 cách để tra cứu HĐ điện tử: Truy cập vào website của doanh nghiệp phát hành để tra cứu hóa đơn điện tử hoặc truy cập vào mục tracuuhoadon tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu hoá đơn.
8. Công ty TNHH Sinfonia Microtee (Việt Nam), KCN Đồng Văn II, Bạch Phượng, Duy Tiên, Hà Nam.
Công ty chúng tôi là doanh nghiệp chế xuất. Hoạt động của doanh nghiệp chế xuất thì sẽ không có VAT đầu ra và đầu vào. Chúng tôi có làm đề nghị và được cấp thêm quyền thương mại về mua bán khuôn. Chúng tôi sẽ mua khuôn của doanh nghiệp nội địa và bán ra nước ngoài, vậy sẽ luôn phát sinh VAT đầu vào, nhưng không có VAT đầu ra (VAT xuất khẩu= 0%). Vậy chúng tôi có được hoàn số VAT đầu vào của hoạt động thương mại không?
Trả lời :
Tại Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định:
“7. Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.”
Tại Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về người nộp thuế:
“Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
…
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.”
Trường hợp công ty là DNCX có thực hiện quyền thương mại (quyền xuất khẩu – mua hàng hoá của doanh nghiệp nội địa để bán ra nước ngoài) thì công ty đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ riêng đối với hoạt động xuất khẩu theo quyền xuất khẩu.
Về nội dung này, Bộ Tài chính đã có CV 18195/BTC-TCHQ ngày 8/12/2015 hướng dẫn như sau:
“12. Về việc sử dụng hóa đơn khi mua, bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX (Điều 77)
Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, Điều 6 Thông tư số 08/2013/TT-BCT ngày 22/4/2013 của Bộ Công Thương, đối với hoạt động mua, bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX, Bộ Tài chính hướng dẫn việc kê khai, sử dụng hóa đơn như sau:
a) DNCX phải hạch toán riêng giao dịch mua hàng từ nội địa để xuất khẩu;
b) DNCX thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
c) Khi DNCX mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa thì doanh nghiệp nội địa thực xuất hóa đơn GTGT cho DNCX, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT (5% hoặc 10%);
d) Khi DNCX xuất khẩu thì DNCX thực hiện thủ tục như các doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định.”
9. Công ty TNHH Mazars Việt Nam tại Hà Nội, MST: 0301650530-001.
Theo công văn 66400/CT-TTHT của Cục Thuế Hà Nội thì hoạt động thuê phần mềm của nhà cung cấp nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế GTGT Doanh nghiệp phải tính thuế GTGT của thuế nhà thầu khi thanh toán. Vậy cho đơn vị hỏi thế nào dịch vụ cho thuê phần mềm. Trong trường hợp doanh nghiệp có phát sinh chi phí mua phần mềm của bên nước ngoài để sử dụng nhưng bản quyền phần mềm thực hiện thanh toán hàng tháng/quý/năm thì trường hợp này có bị coi là thuê phần mềm và chịu thuế GTGT hay không.
Ví dụ như đơn vị mua phần mềm diệt virus của Kaspersky mỗi năm phải thanh toán phí một lần thì đây có phải là hoạt động thuê phần mềm hay không.
Trường hợp doanh nghiệp mua phần mềm khác do công ty mẹ cung cấp có khác biệt không.
Trả lời:
Ngày 09/10/2017, Cục Thuế TP Hà Nội đã có công văn số 66400/CT-TTHT trả lời Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay hỏi về chính sách thuế với nội dung như sau:
“- Tại Khoản 1, Khoản 10, Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin hướng dẫn giải thích từ ngữ trong Nghị định này như sau:
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
…
10. Dịch vụ phần, mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ; phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Khoản 21 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“21. …
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10% như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
Căn cứ quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay thực hiện thuê phần mềm của nhà cung cấp nước ngoài (dịch vụ cho thuê) thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế nhà thầu (GTGT, TNDN) trước khi thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài.
Trường hợp Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay thực hiện thuê các thiết bị phần cứng, máy chủ, bản quyền hệ quản trị CSDL và đường truyền của các nhà cung cấp trong nước thì hoạt động này không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT thuế suất 10% theo quy định.”
Việc xác định bản chất hợp đồng kinh tế giữa các bên liên quan cần căn cứ trên cơ sở cụ thể hợp đồng và các điều khoản quy định giữa các bên. Do đó, việc xác định hoạt động giữa Công ty Mazars Việt Nam và nhà cung cấp phần mềm nước ngoài là hoạt động thuê (cho thuê) phần mềm hay hoạt động mua (bán) phần mềm cần phải căn cứ theo hợp đồng cụ thể đã ký giữa các bên, từ đó căn cứ quy định của pháp luật về thuế để áp dụng chính sách thuế phù hợp với bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Vì vậy, đề nghị Công ty Mazars Việt Nam cung cấp hợp đồng, tài liệu có liên quan cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được xem xét, hướng dẫn cụ thể.
10. Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam, MST: 5300100276.
Đề nghị Bộ Tài chính rà soát lại khung giá tính thuế tài nguyên quy định tại TT44/2017 vì trần dưới của khung giá là quá cao so với thực tế.
Khi các tỉnh có kiến nghị điều chỉnh khung giá đề nghị Bộ Tài chính sớm trả lời để UBND các tỉnh còn kịp triển khai thực hiện (Vì quy định là tỉnh phải ban hành giá từ 01/01 hàng năm. Hiện nay có UBND tỉnh Lào Cai cũng đang vướng mắc.)
Trả lời:
Bộ Tài chính xin ghi nhận ý kiến đề xuất của Công ty TNHH Apatit Việt Nam. Liên quan đến vấn đề này, Bộ Tài chính đã nhận được công văn của UBND tỉnh Lào Cai, trong đó có nêu một số kiến nghị bổ sung, điều chỉnh khung giá tính thuế tài nguyên đối với một số loại tài nguyên, khoáng sản, bao gồm cả Apatit.
Hiện nay Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) đang rà soát, nghiên cứu, bổ sung sửa đổi khung giá tính thuế tài nguyên cho phù hợp với thực tế phát sinh.
11. Người gửi câu hỏi: Trần Thị Hải Yến
Thuế nhà thầu đối với lữ hành qua mạng: Đơn vị có nhận công văn 848/BTC-TCT về thuế và quản lý thuế của dịch vụ đặt phòng trực tuyến. Đơn vị hiện tại có giao dịch với nhà thầu Booking.com, Agoda, Expedia và một số nhà thầu khác.
Cơ cấu hoạt động của Booking.com, đơn vị đồng ý về việc nộp thuế nhà thầu. Tuy nhiên với Agoda & Expedia, đơn vị băn khoăn về cơ sở pháp lý khi nộp thuế nhà thầu vì nguyên nhân sau:
+ Đơn vị cung cấp hàng hóa là dịch vụ cho các nhà thầu này, các nhà thầu có trách nhiệm bán sản phẩm đó theo mức giá ưu đãi hơn so với khách lẻ. Đơn vị nhận tiền trực tiếp từ Agoda/Expedia.
+Giá hiện tại đơn vị coi là chiết khấu thương mại như lữ hành truyền thống.
Như vậy, đơn vị vẫn băn khoăn về việc phải nộp thuế nhà thầu.
Trả lời:
Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại công văn 848/BTC-TCT ngày 18/1/2017. Cơ sở lưu trú: Trường hợp công ty (bên Việt Nam) ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài (như Agoda, Booking.com, Expedia.com…), theo đó nhà thầu nước ngoài hoạt động kinh doanh đặt phòng trực tuyến và hưởng hoa hồng thì nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm nộp thuế nhà thầu nước ngoài (tỷ lệ GTGT 5%, tỷ lệ thuế TNDN 5%) trên doanh thu được hưởng.
Trường hợp khách hàng thuê phòng trực tiếp trả tiền cho nhà thầu nước ngoài, sau đó nhà thầu nước ngoài chuyển tiền cho cơ sở lưu trú và giữ lại tiền hoa hồng được hưởng thì:
+ Đối với trường hợp cơ sở lưu trú và nhà thầu nước ngoài đã ký hợp đồng thì cơ sở lưu trú có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài biết nghĩa vụ thuế và khai nộp thuế nhà thầu thay nhà thầu nước ngoài.
+ Đối với trường hợp cơ sở lưu trú và nhà thầu nước ngoài chưa ký hợp đồng thì đề nghị cơ sở lưu trú phải xác định rõ nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài khi ký hợp đồng và cơ sở lưu trú có trách nhiệm khai, nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài.
12. Công ty Bia Hà Nội Hải Phòng, MST: 0200153370.
Câu hỏi Giá nộp thuế TTĐB là giá bán đã được chiết khấu (nếu có). Vậy doanh nghiệp thực hiện chương trình khuyến mại mua 11 sản phẩm tính tiền 1 sản phẩm thì có phải nộp thuế TTĐB 11 sản phẩm khuyến mại không?
Doanh nghiệp thực hiện chương trình khuyến mại: mua 01 sản phẩm, khuyến mại 01 sản phẩm khác thì có phải nộp thuế TTĐB của sản phẩm khuyến mại không?
Trả lời:
Tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế TTĐB:
“7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này”.
Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại, nếu thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế TTĐB, trong đó giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
13. Tổng Công ty 319
Trong quá trình sxkd, Tổng cty 319 trúng thấu và thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế thi công xây lắp các công trình dân dụng, công trình giao thông bằng nguồn vốn NSNN, các DA ODA thuộc diện chịu thuế GTGT. Trong quá trình thực hiện các hợp đồng thi công xây lắp các công trình dân dụng, công trình giao thông, Tổng cty 319 ra QĐ giao nhiệm vụ cho các cty con và cho các đơn vị trực thuộc thi công công trình; Tổng công ty 319 chỉ thu phí sd thương hiệu đối với các cty con và thu chi phí quản lí đối với các đơn vị trực thuộc. Các cty con và đv trực thuộc thực hiện hạch toán trực tiếp tại đơn vị đồng thời các cty con và các đv trực thuộc đã trực tiếp thực hiện việc kê khai nộp thuế với các cơ quan thuế trực tiếp quản lý, gồm:
– Kê khai thuế GTGT đầu vào của hoá đơn chi phí: vật liêu, nhân công, chi phí máy, chi phí chung của các công trình.
– Xuất hoá đơn GTGT đầu ra về Tổng cty 319 theo hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán.
– Căn cứ hoá đơn GTGT của các đvị xuất về Tổng cty 319, Tổng cty hạch toán thuế GTGT đầu vào và xuất hoá đơn GTGT đầu ra cho các chủ đầu tư. Vì vậy, số thuế GTGT đầu ra của các công trình bằng với số thuế GTGT đầu vào.
Khi thanh toán vốn, kho bạc NN các địa phương đã khấu trừ 2% thuế vãng lai ngoại tỉnh ghi theo tên và MST của Tổng cty 319. Chính vì vậy, số tiền thuế GTGT trên tờ khai thuế của Tổng cty 319 được khấu trừ trên tờ khai thuế luôn luôn âm (còn được khấu trừ), tính đến tháng 10/2017, Tổng cty 319 còn được khấu trừ thuế trên tờ khai thuế GTGT là: 38.416.334.769 đồng.
Vì vậy, Tổng cty 319 đã có cv đề nghị chủ đầu tư và kho bạc NN các tỉnh khi thanh toán vốn cho Tổng cty 319, nhưng phần khấu trừ 2% thuế vãng lai ngoại tỉnh ghi theo tên và MST của các đơn vị trực tiếp thi công, nhưng một số chủ đầu tư không đồng ý.
Với những nội dung như đã trình bày ở trên, Tổng cty 319 kính đề nghị BTC, TCT, CT HN hướng dẫn cho Tổng cty 319:
a. PP kê khai, khấu trừ để khắc phục triệt để tình trạng nộp thừa 2% thuế GTGT ngoại tỉnh.
b. Theo quy định tại cv 272/TCT-KK ngày 20/1/2017 của TCT thì Tổng cty không được hoàn thuế. Vậy cách xử lí số tiền thuế 38.416.334.769 đồng đã nộp thừa này như thế nào?
c. Trên tờ khai thuế Tổng cty còn được khấu trừ thuế 38.416.334.769 đồng, vậy những công trình Tổng cty 319 đang thi công trên địa bàn HN có phải nộp thuế ngoại tỉnh 2% nữa không? Vì theo quy định tiền thuế ngoại tỉnh 2% nộp trên địa bàn TP Hà Nội đơn vị không được kê khai vào chỉ tiêu 39 trên tờ khai mà đơn vị fải theo dõi ngoài, khi nào đơn vị được khấu trừ hết và phát sinh số phải nộp mới được khấu trừ vào số tiền thuế ngoại tỉnh 2% nộp trên địa bàn TP HN.
Trả lời: Căn cứ các quy định pháp lý hiện hành, ngày 20/1/2017 Tổng cục Thuế đã có công văn 272/TCT-KK gửi Tổng công ty 319- Bộ Quốc phòng hướng dẫn xử lý số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ để nộp vào NSNN.
Nội dung công văn đã hướng dẫn:
Căn cứ khoản 3, điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế; Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ và Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy đinh về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa.
Trường hợp Tổng công ty 319 (Bộ Quốc Phòng) ký kết các hợp đồng thi công xây lắp công trình xây dựng sử dụng vốn NSNN, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT, xuất hoá đơn đầu ra cho chủ đầu ư và có doanh thu từ hoạt động XD công trinh xây dựng sử dụng vốn NSNN thì Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mởi tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ sóo thuế GTGT để nộp NSNN khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Số thuế GTGT Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thành toán này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của NNT là đơn vị nhận thầu. Trường hợp Tổng công ty có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì đề nghị Tổng công ty 319 tiếp tục theo dõi số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ này để bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của các kỳ tiếp theo theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Đối với vướng mắc của Tổng công ty 319 xuất phát từ đặc thủ mô hình tổ chức hoạt động sản xuatá kinh doanh của doanh nghiệp, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục nghiên cứu để có sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan.
14. Câu hỏi: Tại Khoản 23, Điều 4 của thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của bộ tài chính có hướng dẫn thi hành luật Thuế Giá trị gia tăng quy định: “Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”.
Hiện tại Công ty chúng tôi có mua phôi thép và phế liệu (trong nước + nhập khẩu) làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm thép. Phế liệu mà công ty mua vào là phế phẩm không sử dụng được, là thứ thải loại ra từ các hoạt động sản xuất công nghiệp hoặc tiêu dùng của con người. Công ty chúng tôi đang gặp khó khăn trong vấn đề kê khai, khấu trừ và hoàn thuế.
Để có cơ sở thực hiện đúng các quy định về thuế theo thông tư 130/2016/TT-BTC. Chúng tôi xin hỏi:
1. Phế liệu kim loại mà công ty mua vào để sản xuất sản phẩm không phải là tài nguyên khoáng sản, và không thuộc trường hợp áp dụng tại Khoản 23, Điều 4 của thông tư 130/2016/TT-BTC có đúng không?
2. Trường hợp công ty mua phôi thép trong nước làm nguyên liệu sản xuất. Phôi thép có thể được nhà cung cấp chế biến từ phế liệu, cũng có thể được chế biến từ quặng kim loại. Quặng kim loại có thể mua trong nước hoặc nhập khẩu.
Làm sao để công ty chứng minh phôi thép đó được nhà cung cấp chế biến từ tài nguyên, khoáng sản hay không và tài nguyên khoáng sản có nguồn gốc trong nước hay nhập khẩu? Cần chứng từ gì để chứng minh?
Trả lời:
Ngày 15/12/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 146/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2018, tại khoản 1 Điều 1 Nghị định sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày: Công ty mua phôi thép, phế liệu thép có nguồn gốc trong nước về làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm thép xuất khẩu thì:
– Trường hợp, phôi thép, phế liệu thép có nguồn gốc trong nước được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác thì sản phẩm thép xuất khẩu được sản xuất từ các nguyên liệu nêu trên thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Trường hợp, phôi thép, phế liệu thép có nguồn gốc trong nước được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác thì khi xuất khẩu sản phẩm thép được sản xuất từ các nguyên liệu nêu trên Công ty phải xác định tổng trị giá tài nguyên khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm để áp dụng chính sách thuế GTGT phù hợp theo quy định. Nếu chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu chiếm tỷ lệ dưới 51% thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
15. Câu hỏi: Theo thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 thì quy định doanh nghiệp phải tính riêng thuế GTGT đầu vào cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước (hạch toán riêng biệt hoặc tính theo tỷ lệ % doanh thu). Nếu thuế GTGT hàng xuất khẩu sau khi bù trừ thuế GTGT của hàng tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu trở lên thì thuế cho hàng hóa xuất khẩu đó được hoàn và số tiền hoàn không vượt quá 10% doanh thu xuất khẩu.
Vậy số tiền thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu còn lại (vượt 10% doanh thu xuất khẩu không được hoàn) chuyển kỳ sau có được cộng vào thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa xuất khẩu kỳ sau để hoàn không? Công ty đã có văn bản hỏi Cục Thuế địa phương nhưng chưa có hướng dẫn chính thức. Hiện tại doanh nghiệp vẫn đang chờ công văn trả lời từ Tổng Cục Thuế để hướng dẫn về vấn đề này.
Trả lời:
Căn cứ các quy định và hướng dẫn tại Luật số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, Thông tư số 130/2016/TT-BTC về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Ngày 23/11/2016, Tổng cục Thuế đã có Thông báo số 6294/TB-TCT về việc kết quả Hội nghị tập huấn và giải đáp một số nội dung tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
Căn cứ theo các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp cơ sở kinh doanh có số GTGT còn được khấu trừ từ các kỳ trước chuyển sang nếu phục vụ xuất khẩu thì tiếp tục được tính để xác định số thuế được hoàn cho hàng xuất khẩu.
16. Câu hỏi: Công ty có ký hợp đồng nhập khẩu hàng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Khi nhập khẩu, Công ty làm thủ tục hải quan và kê khai nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu căn cứ vào giá trị ban đầu quy định tại hợp đồng.
Theo điều khoản hợp đồng, mặt hàng phế liệu nhập khẩu phải được giám định lại chất lượng, khối lượng và loại trừ tạp chất bởi những công ty giám định độc lập. Kết quả giám định sẽ được áp dụng để xác định lại trị giá thanh toán cho nhà cung cấp. Nếu kết quả giám định giảm so với trị giá ban đầu thì Công ty và nhà cung cấp tiến hành lập biên bản giảm trừ công nợ giữa hai bên tương ứng với lô hàng nhập khẩu bị giảm.
Cụ thể như sau:
Trị giá hàng nhập khẩu theo Hợp đồng thương mại : 1,000USD
Thuế GTGT hàng nhập khẩu (10%) : 100USD
Biên bản giảm trừ trị giá hàng dựa theo kết quả giám định : – 50USD
Tổng trị giá thực tế thanh toán cho nhà cung cấp (95%) : 950USD
Công ty đã thanh toán tiền thuế GTGT nhập khẩu 100USD và thực tế thanh toán cho nhà cung cấp 95% giá trị hàng sau khi hai bên ký thỏa thuận giảm trừ 5% hàng không đạt chất lượng theo kết quả giám định. Nghĩa là không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho 5% giảm trừ mà có biên bản thỏa thuận giảm trừ công nợ giữa hai bên.
Vậy xin hỏi Công ty kê khai và khấu trừ thuế GTGT nhập khẩu theo đúng số tiền thuế GTGT đã kê khai trên tờ khai nhập khẩu và giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (100USD) trong trường hợp trên có đúng với quy định không?
Trả lời:
Về nội dung tương tự, Tổng cục Thuế đã có công văn số 4067/TCT-DNL ngày 08/9/2017 trả lời Tổng công ty Hạ tầng mạng (VNPT -Net) như sau:
Tại Khoản 2 Điều 12 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào bao gồm:
“a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
…”
Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 về xác định trị giá Hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
“2. Các khoản điều chỉnh trừ:
…
d.1.1) Khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau đây:
d.1.1.1) Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa;
d.1.1.2) Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán;
d.1.1.3) Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán.
d.1.2) Khoản giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu hàng hóa;”
Tại Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
Căn cứ quy định các quy định nêu trên, trường hợp Tổng công ty Hạ tầng mạng nhập khẩu máy móc thiết bị được giảm giá theo hợp đồng:
– Nếu khoản giảm giá thuộc trường hợp được giảm giá theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì Tổng Công ty được điều chỉnh giảm giá tính thuế GTGT khâu nhập khẩu. Đối với số thuế GTGT Tổng công ty đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp (do được giảm giá) thì Tổng công ty đề nghị Cơ quan Hải quan giải quyết hoàn trả theo quy định tại Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
– Nếu khoản giảm giá không thuộc các trường hợp được điều chỉnh giảm giá tính thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC nêu trên, Tổng công ty đã thực hiện tính, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trên giá trị máy móc thiết bị chưa giảm giá theo đúng quy định về xác định giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu hiện hành thì Tổng công ty căn cứ chứng từ thuế GTGT đã nộp khâu nhập khẩu để thực hiện khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
Đề nghị Công ty nghiên cứu hướng dẫn nêu trên và tình hình thực tế để thực hiện theo quy định.
17. Câu hỏi: Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 tại điều I, chương I sửa đổi, bổ sung điểm 2.31 khoản 2 điều 6 thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của bộ tài chính quy định khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“2.31. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau: Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; v.v… và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác.”
Căn cứ quy định trên công ty xin hỏi nhũng trường hợp chi phí được nêu dưới đây có phải những khoản chi có tính chất phúc lợi khác cho người lao động không ?
+ Chi phí làm giấy tờ trả thay cho nhân viên ( Làm Visa, thẻ tạm trú, chi phí cấp GPLĐ, phí công chứng hộ chiếu, làm công văn nhập cảnh, …), chi tiền mừng sinh nhật, sinh con.
+ Chi phí vé máy bay trả thay người lao động (từ nước ngoài qua Việt Nam nhận việc, về nước do hết nhiệm kỳ, Chi phí vận chuyển hành lý trở về Hàn Quốc, nghỉ phép từ lần 2 trở lên,…)
+ Chi phí khám chữa bệnh cho cá nhân và gia đình người lao động: Tiền khám sức khỏe định kỳ, chi 80% tiền khám chữa bệnh, khám sức khỏe cấp lại Giấy phép lao động…
+ Chi phí liên quan đến nhà ở cho người lao động (như chi phí mua đồ dùng, sửa chữa, điện nước, vệ sinh môi trường, chăm sóc cây xanh…)
+ Chi thưởng cá nhân, thưởng nhóm đạt thành tích tốt trong công việc.
Trả lời:
– Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
”2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:”
“…2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:”
“ …. – Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Theo hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp có khoản chi phúc lợi mà người lao động được thụ hưởng trực tiếp thì khoản chi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định.
18. Câu hỏi: Công ty chúng tôi có cảng chuyên dùng phục vụ cho hoạt động xuất hàng và nhập hàng của công ty. Khi tàu đậu tại cảng, Công ty có thu tiền cung cấp nước sinh hoạt cho tàu sử dụng. Vậy xin hỏi mức thuế suất thuế GTGT Công ty áp dụng để xuất hóa đơn cho tàu là 5% hay 10%?
Trả lời:
Tại Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất 5%:
“1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty làm dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt cho các tạu đạu tại cảng thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 5%; các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.
19. Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt
Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 2500175548 do Sở kế hoạch và Đầu tư cấp lần mới nhất ngày 03/01/2017 (Cấp đổi từ giấy chứng nhận đầu tư số 191033000044 ngày 29/6/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc) Địa chỉ: thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc; Mã số thuế: 2500175548.
Ngành nghề kinh doanh: Tổ chức mạng lưới chăn nuôi gia cầm, lợn, thủy sản, bò sữa và bò thịt; sản xuất và cung cấp gia súc, gia cầm thương mại; chế biến, tiếp thị, phân phối trong và ngoài nước các sản phẩm sữa và thịt do Công ty sản xuất; chế biến, phân phối trong và ngoài nước các sản phẩm thức ăn cho gia súc và thủy sản do Công ty sản xuất; mua bán nguyên vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các Công ty thành viên.
Ngày 3 tháng 1 năm 2017, công ty chúng tôi có sáp nhập 2 công ty con là Công ty TNHH Japfa Comfeed Long An (Japfa Long An) và Công ty TNHH Japfa Comfeed Bình Thuận (Japfa Bình Thuận) vào Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam. Theo quy định, sau khi sáp nhập các công ty bị sáp nhập và các chi nhánh của Công ty bị sáp nhập sẽ phải quyết toán đóng mã số thuế.
Công ty TNHH Japfa Comfeed Bình Thuận; mã số thuế 3400835873; địa chỉ trụ sở chính: xã Đông Hà, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận có chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Bình Dương là Công ty TNHH Japfa Comfeed Bình Thuận – Chi nhánh Bình Dương (Chi nhánh Bình Dương), mã số thuế 3400835873-001; địa chỉ trụ sở: Ấp Bà Phái, xã Long Nguyên, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất gà con giống một ngày tuổi (nhà máy ấp trứng gia cầm).
Ngày 13,14 và 15/9/2017, Chi nhánh Bình Dương đã được cục thuế tỉnh Bình Dương kiểm tra sau sáp nhập và đã có biên bản kiểm tra được ký ngày 28/9/2017. Qua biên bản này, chúng tôi chưa đồng ý tỷ lệ chi phí phân bổ thuế Thu nhập doanh nghiệp cho chi nhánh Bình Dương.
Chi nhánh Bình Dương ngành nghề hoạt động là Ấp trứng gia cầm. Quy trình hoạt động là nhận trứng từ Trại gà bố mẹ từ Công ty mẹ là Japfa Bình Thuận về ấp thành gà con một ngày tuổi. Số gà con này sau đó một phần được chuyển về cho các trang trại chăn nuôi của Công ty, một phần bán ngoài cho khách hàng.(kèm theo sơ đồ khép kín của )
Theo quy định, Chi nhánh Bình Dương là chi nhánh hạch toán phụ thuộc nên hàng quý, chúng tôi đang xác định thuế TNDN phải nộp cho Chi nhánh Bình Dương theo điều 13, thông tư 78/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính như sau:
“Điều 13. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
=
Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
Tổng chi phí của doanh nghiệp
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau”.
Ở đây, chúng tôi đang xác định Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hoạch toán phụ thuộc (Chi nhánh Bình Dương) là bao gồm: chi phí giá vốn của doanh thu bán ngoài cộng (+) với chi phí bán hàng cộng (+) chi phí quản lý doanh nghiệp cộng (+) các khoản chi phí khác. Và tổng chi phí của doanh nghiệp (Japfa Bình Thuận) là tổng chi phí theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (căn cứ vào Báo cáo tài chính đã được kiểm toán) bao gồm: chi phí giá vốn của doanh thu bán ngoài cộng (+) với chi phí bán hàng cộng (+) chi phí quản lý doanh nghiệp cộng (+) các khoản chi phí khác của toàn doanh nghiệp (tổng chi phí này không bao gồm chi phí cho phần chuyển nội bộ)
Tuy nhiên, theo biên bản kiểm tra Cục thuế tỉnh Bình Dương đang phân bổ lại tỷ lệ chi phí khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp của Chi nhánh Bình Dương thì Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc (Chi nhánh Bình Dương) bao gồm cả phần chi phí giá vốn của chuyển nội bộ. Tổng chi phí của doanh nghiệp (Japfa Bình Thuận) mà cục thuế Bình Dương xác định này sẽ khác với tổng chi phí theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của Japfa Bình Thuận. Như vậy, số thuế TNDN của Chi nhánh Bình Dương phải nộp tăng lên, đồng thời Cục thuế Bình Dương tính phần phạt vi phạm hành chính và tính chậm nộp từ thời điểm phát sinh, mặc dù số thuế TNDN này chúng tôi đã tính và nộp đủ tại Công ty mẹ tại Cục thuế Bình Thuận.
Bên cạnh đó, từ ngày 03 tháng 01 năm 2017 Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam đã nhận sáp nhập 02 công ty con là Công ty TNHH Japfa Comfeed Long An và Công ty TNHH Japfa Comfeed Bình Thuận và các chi nhánh của 02 công ty này cũng trở thành các chi nhánh hạch toán phụ thuộc của Công ty chúng tôi.
Cho mục đích tuân thủ pháp luật, bằng văn bản này, chúng tôi kính đề nghị Quý Tổng cục cho ý kiến (bằng văn bản) về việc phân bổ thuế TNDN cho chi nhánh Bình Dương mà Japfa Bình Thuận đã thực hiện đã đúng hay chưa? Nếu cách tính tỷ lệ phân bổ thuế TNDN để nộp cho Chi nhánh Bình Dương của chúng tôi là chưa chính xác thì phần thuế TNDN chênh lệch mà chúng tôi đã ở Cục thuế tỉnh Bình Thuận và Cục thuế Đồng Nai rồi thì có được tính là đã nộp ngân sách nhà nước tại thời điểm phát sinh và sẽ không bị phạt vi phạm hành chính cũng như phạt chậm nộp hay không?. Đồng thời, nếu chúng sai thì số tiền truy thu thuế TNDN chúng tôi sẽ phải nộp vào tài khoản Kho bạc nhà nước tỉnh Bình Dương theo quyết định của cục thuế Bình Dương nhưng Japfa Bình Thuận đã nộp vào tài khoản Kho bạc nhà nước của tỉnh Bình Thuận hoặc Kho bac nhà nước tỉnh Đồng Nai thì được xử lý thế nào? Có được cấn trừ giữa các Cục thuế với nhau hay không?
Trả lời:
Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc làm căn cứ tính tỷ lệ chi phí theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương phối hợp với Cục Thuế tỉnh Bình Thuận để kiểm tra xác định tình hình kê khai, nộp thuế của Công ty TNHH Japfa Comfeed Bình Thuận và Chi nhánh Bình Dương làm căn cứ xác định lại tỷ lệ phân bổ, số thuế TNDN tính nộp tại địa phương. Trường hợp xác định số thuế TNDN nộp thừa tại Bình Thuận thì cần xử lý số thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
20. Công ty TNHH MOUNTECH
Đơn vị mua thép không rẻ của Syntherup, gia công làm đồ dùng cắm trại xuất đi Châu Âu, đồ dùng cắm trại này được hưởng thuế VAT 0% và không chịu thuế xuất khẩu. Nhưng theo TT130/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung khoản 23 điều 4, đồ dùng cắm trại của chúng tôi sẽ tính như thế nào khi xuất khẩu?
Trả lời:
Ngày 15/12/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 146/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2018, tại khoản 1 Điều 1 Nghị định sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày: Công ty mua thép không rẻ của Syntherup làm nguyên liệu gia công làm đồ dùng cắm trại xuất đi Châu Âu thì:
– Trường hợp, nguyên liệu thép có nguồn gốc trong nước được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác thì đồ dùng cắm trại xuất khẩu sản xuất từ nguyên liệu thép nêu trên thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
– Trường hợp, nguyên liệu thép có nguồn gốc trong nước được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác thì khi xuất khẩu đồ dùng cắm trại được sản xuất từ nguyên liệu thép nêu trên Công ty phải xác định tổng trị giá tài nguyên khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm để áp dụng chính sách thuế GTGT phù hợp theo quy định. Nếu chiếm tỷ lệ từ 51% trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu chiếm tỷ lệ dưới 51% thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.