Tiểu luận cuối kì PLĐC – PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI – BỘ NGOẠI GIAO – Studocu

Nội Dung Chính

BỘ NGOẠI GIAO

####### HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

####### KHOA: TRUYỀN THÔNG VÀ VĂN HÓA ĐỐI NGOẠI

####### —-—-

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

####### MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

####### ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT

####### TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Thị Ngọc Anh

& ThS. Phạm Thanh Tùng

Họ và tên SV : Nguyễn Đăng Huy
Lớp : TTQT48-TC

Mã số sinh viên : TTQT48A1-

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2022

####### MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU – TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ……………………………………….

B. NỘI DUNG………………………………………………………………………………………….

1. Khái niệm……………………………………………………………………………………..
1. Khái niệm của pháp luật ……………………………………………………………..
  • A. MỞ ĐẦU – TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ……………………………………….
  • B. NỘI DUNG………………………………………………………………………………………….
    • CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận của pháp luật trong xã hội
        1. Khái niệm……………………………………………………………………………………..
        • 1. Khái niệm của pháp luật ……………………………………………………………..
        • 1. Khái niệm về vai trò của pháp luật trong xã hội …………………………….
        1. Bản chất của pháp luật…………………………………………………………………….
        • 2. Tính giai cấp của pháp luật …………………………………………………………
        • 2. Tính xã hội của pháp luật ……………………………………………………………
        1. Chức năng của pháp luật…………………………………………………………………
        • 3. Chức năng điều chỉnh của pháp luật …………………………………………….
        • 3. Chức năng bảo vệ của pháp luật ………………………………………………….
        • 3. Chức năng giáo dục của pháp luật ……………………………………………….
    • CHƯƠNG II. Nội dung chính về vai trò của pháp luật trong xã hội
        1. Vai trò của pháp luật trong xã hội……………………………………………………..
        • 1. Pháp luật là công cụ mà nhà nước sử dụng để điều hành kinh tế – xã hội
        • 1. Pháp luật điều tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội ….
        • 1.3áp luật bảo đảm an toàn xã hội, giải quyết các tranh chấp trong xã hội.
        • đảm dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội ………………………….. 1.4áp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người; bảo
        • 1. Pháp luật giáo dục con người ………………………………………………………
        • 1. Pháp luật và những quy phạm xã hội khác …………………………………….
        1. Ưu điểm của pháp luật lên đời sống xã hội………………………………………..
        1. Một số khó khăn, thách thức của pháp luật vào đời sống xã hội…………..
    • CHƯƠNG III. Giải pháp tăng cường vai trò của pháp luật với xã hội
  • C. KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………….
  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………
1. Khái niệm về vai trò của pháp luật trong xã hội …………………………….

Như vậy, có thể hiểu vai trò của pháp luật trong xã hội chính là quá trình
tác động, điều chỉnh, ảnh hưởng tích cực của pháp luật đến các khía cạnh khác
nhau của đời sống xã hội, nhằm thiết lập nền tảng pháp lý vững chắc để đảm bảo
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với đời sống xã hội.

2. Bản chất của pháp luật…………………………………………………………………….
2. Tính giai cấp của pháp luật …………………………………………………………

Bản chất của pháp luật trước tiên được thể hiện qua tính giai cấp. Tính
giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ nó phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp
thống trị trong xã hội. Giai cấp thống trị đã nắm lấy nhà nước để chuyển tải ý
chí của giai cấp mình một cách tập trung và thống nhất thành ý chí của nhà nước
thông qua việc sử dụng quyền lực nhà nước. Ý chí của giai cấp thống trị được thể
hiện trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trong xã hội, pháp luật là công cụ thống trị giai cấp và chính trị. Pháp luật
vẫn là nhân tố quyết định giai cấp của xã hội trong chủ nghĩa xã hội. Pháp luật
phản ánh nguyện vọng và thái độ của con người đối với hành vi xử sự trong xã hội.
Tính giai cấp của pháp luật còn được thể hiện ở mục tiêu điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Mục tiêu cơ bản của luật là kiểm soát các mối quan hệ giữa các
giai cấp và tầng lớp xã hội. Do đó, pháp luật là yếu tố điều chỉnh giai cấp đối với
các mối liên hệ xã hội, gắn kết chúng với ý chí của giai cấp thống trị và bảo vệ,
củng cố địa vị của giai cấp thống trị.

2. Tính xã hội của pháp luật ……………………………………………………………

Bên cạnh tính giai cấp, không nên coi nhẹ bản chất xã hội của pháp luật.
Quy phạm pháp luật có thể coi là sản phẩm của quá trình “chọn lọc tự nhiên”
trong xã hội. Các cá nhân và tổ chức có nhiều mối quan hệ trong cuộc sống hàng
ngày, những mối quan hệ này thể hiện qua nhiều hành vi xử sự khác nhau. Nhà
nước, thông qua xã hội, đăng ký các hành vi được đa số đồng tình và được nhà
nước thể chế hóa thành các quy phạm pháp luật. Mặt khác, tính xã hội của pháp
luật được thể hiện ở chỗ, quy phạm pháp luật là thước đo hành vi của con người,
đồng thời là công cụ kiểm tra các quá trình và diễn biến xã hội, đồng thời là
công cụ để đánh giá và điều chỉnh xã hội. 3

3. Chức năng của pháp luật…………………………………………………………………

Vai trò của pháp luật được thể hiện qua những chức năng của pháp luật.
Chức năng của pháp luật là những đặc điểm và tác động cơ bản của pháp luật,
phản ánh bản chất giai cấp và giá trị xã hội của pháp luật.

3. Chức năng điều chỉnh của pháp luật …………………………………………….

3 TS. Lễ Minh Toàn (ch biễn) (2010), Pháp lu t đ i c ng, Nxb Củ ậ ạ ươ hính tr Quốốc gia tr43ị

Chức năng điều chỉnh của pháp luật là sự tác động trực tiếp của pháp tới
các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng và tạo lập hành lang pháp lý để hướng các
quan hệ xã hội phát triển trong trật tự và ổn định theo mục tiêu mong muốn.
Chức năng điều chỉnh của pháp luật là ảnh hưởng trực tiếp của pháp luật
đối với các quan hệ xã hội cơ bản và có ý nghĩa quan trọng, và xây dựng hành

1. Pháp luật điều tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội ….

định theo mục đích của pháp luật.
Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật phản ánh vai trò
và giá trị xã hội của pháp luật. Sự điều chỉnh của pháp luật với các quan hệ xã
hội diễn ra theo hai hướng. Một mặt, pháp luật vừa làm nhiệm vụ “trật tự hóa”
các quan hệ xã hội bằng cách đưa chúng vào những phạm vi và khuôn mẫu cụ
thể; mặt khác, nó đã tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển theo chiều
hướng nhất định phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị và với quy luật vận
động khách quan của các quan hệ xã hội.

3. Chức năng bảo vệ của pháp luật ………………………………………………….

Việc quy định các biện pháp nhằm mục đích bảo vệ các mối quan hệ xã
hội phản ánh chức năng bảo vệ của pháp luật. Khi ai đó vi phạm pháp luật bằng
cách xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, họ sẽ phải chịu
các biện pháp cưỡng chế được nêu trong phần chế tài của quy phạm pháp luật.

3. Chức năng giáo dục của pháp luật ……………………………………………….

Chức giáo dục của pháp luật được thể hiện ở sự tác động của pháp luật
đến nhận thức và tâm lý con người, làm cho cá nhân có những hành động phù
hợp với các quy phạm pháp luật. 4
Nhận thức của người dân chịu tác động từ việc ban hành, tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật. Con người hiểu được xã hội và nhà nước mong đợi
họ hành động như thế nào trong những tình huống nhất định, và những hậu quả
mà họ sẽ đối mặt nếu họ không làm như vậy. Nhận thức này hướng mọi người đến
những hành động và hành vi phù hợp với lợi ích của xã hội và cá nhân của họ.

CHƯƠNG II. Nội dung chính về vai trò của pháp luật trong xã hội

1. Vai trò của pháp luật trong xã hội……………………………………………………..

Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò rất lớn. Vì pháp luật không
đơn thuần là công cụ để nhà nước kiểm soát xã hội; đó cũng là phương thức để
công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời bồi dưỡng phát triển
ý thức đạo đức, nếp sống xã hội lành mạnh, góp phần hình thành các giá trị mới.

1. Pháp luật là công cụ mà nhà nước sử dụng để điều hành kinh tế – xã hội

4 TS. Lễ Minh Toàn (ch biễn) (2010), Pháp lu t đ i c ng, Nxb Củ ậ ạ ươ hính tr Quốốc gia tr47-48ị

Cuộc sống của nhân dân sẽ ấm no, điều kiện xây dựng và tăng trưởng sẽ
thuận lợi, nếu đất nước yên bình. An toàn xã hội là tối quan trọng; đạt được an
toàn xã hội trên từng quốc gia luôn là mục tiêu trên toàn thế giới.
Mọi người đều bị ràng buộc bởi các quy tắc ứng xử chung và thể chế của
luật pháp. Pháp luật tạo khuôn khổ để duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội,
nghiêm cấm các hoạt động gây mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và
quy định cụ thể hình phạt đối với những người vi phạm trật tự, an ninh, an toàn
xã hội.
Nhà nước quản lý các quyền và tự do dân chủ của nhân dân, xác lập địa vị
pháp lý của các tổ chức xã hội, thiết lập mối quan hệ giữa nhà nước, các tổ chức
xã hội và nhân dân thông qua pháp luật. Xung đột và tranh chấp là điều khó
tránh khỏi trong một xã hội mà mọi người chung sống với nhau. Khi xã hội ngày
càng tiến bộ thì càng nhiều xung đột xảy ra hơn. Pháp luật hỗ trợ giải quyết các
tranh chấp và xung đột bằng cách thiết lập thẩm quyền, trình tự và phương pháp
giải quyết những xung đột như vậy để đảm bảo rằng vấn đề được giải quyết một
cách công bằng, hợp tình và hợp lý, từ đó đảm bảo tính công bằng của pháp luật.
Người dân được thực hiện quyền làm chủ của mình trên nhiều mặt của đời sống
xã hội theo pháp luật. 8

đảm dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội ………………………….. 1.4áp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người; bảo

đảm dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội
Quyền con người được bảo đảm và bảo vệ bởi pháp luật. Pháp luật công
nhận rõ ràng các quyền con người trong các lĩnh vực khác nhau và thiết lập các
biện pháp để đảm bảo quyền con người. Pháp luật cũng nghiêm cấm các hoạt
động vi phạm nhân quyền và áp dụng các hình phạt khắc nghiệt đối với những
người làm như vậy, đảm bảo rằng quyền con người được bảo vệ tốt nhất. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Pháp luật không phải là để trừng trị con
người, mà là công cụ bảo vệ, thực hiện lợi ích của con người.” Các quyền con
người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được bảo vệ tại nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được thể hiện qua các quyền công dân được
Hiến pháp và pháp luật quy định. Quyền của công dân được nhà nước bảo đảm,
và công dân cũng phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với nhà nước và xã
hội. Mọi hoạt động xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, quyền của công dân, lợi
ích của cộng đồng đều phải bị xử lý theo pháp luật. Pháp luật còn có tác dụng
ngăn ngừa, xử lý những tệ nạn xã hội trong đời sống để nhân dân được sống
trong hòa bình, hạnh phúc.

1. Pháp luật giáo dục con người ………………………………………………………

8 TS. Nguyễễn Minh Đoan (ch biễn) (2008), Vai trò c a phápủ ủ lu t trong đ i sốống xã h i, Nxb Chính tr Quốốc gia ậ ờ ộ ị
tr

Thông qua giáo dục pháp luật, pháp luật tác động vào nhận thức của con
người và điều chỉnh hành vi của họ. Pháp luật cung cấp cho con người kiến thức
và ý tưởng để tiếp thu và tuân theo, trong khi giáo dục hỗ trợ nâng cao ý thức,
định hướng tư tưởng và thay đổi hành vi của các chủ thể trong xã hội. Pháp luật
là nền tảng để phát triển ý thức chấp hành pháp luật, thái độ tôn trọng pháp luật,
sống và làm việc theo pháp luật, hình thành thói quen tư duy và hành động đúng
đắn, hợp pháp. Pháp luật hướng dẫn cán bộ và nhân dân có trách nhiệm với công
dân, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, giữ gìn thuần phong mỹ tục
của dân tộc, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, tôn trọng các quy tắc của
đời sống cộng đồng. Pháp luật cũng dạy công dân quý trọng công việc, đất nước
và chế độ xã hội chủ nghĩa, cũng như có thái độ đoàn kết, thiện chí và hợp tác
thực sự trên toàn thế giới vì hòa bình và tiến bộ kinh tế xã hội. Việc pháp luật
quy định cụ thể các biện pháp thưởng phạt phù hợp với hành vi hợp pháp của
các tổ chức và con người trong xã hội thể hiện giá trị giáo dục to lớn của pháp
luật. 9

1. Pháp luật và những quy phạm xã hội khác …………………………………….

Pháp luật cũng bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển của các công cụ quản lý
xã hội khác vì một xã hội tốt đẹp hơn. Như đã nói ở trên, trong xã hội Việt Nam,
ngoài pháp luật, các công cụ khác nhau như đạo đức, phong tục tập quán,…
cũng điều hành và quản lý xã hội và hành vi của con người. Pháp luật luôn bảo
vệ và thúc đẩy sự phát triển của các công cụ quản lý xã hội khác, nhưng nó cũng
hạn chế và loại trừ những quy định không tiến bộ. Cụ thể, pháp luật là công cụ
quản lý xã hội có vai trò quan trọng nhất, là hạt nhân của quy phạm xã hội. Pháp
luật có thể tác động tới các quy phạm xã hội; cùng với đó là có thể ban hành
những quy tắc đạo đức và tập quan tốt đẹp, có giá trị thành quy phạm pháp luật.
In addition, các quy phạm xã hội còn lại phải phù hợp và không được trái với
pháp luật, nếu không sẽ bị loại bỏ. 1011

2. Ưu điểm của pháp luật lên đời sống xã hội………………………………………..

Pháp luật được coi là công cụ quản lý xã hội hữu hiệu nhất. Cơ sở lý luận
cho giả định này là luật pháp có nhiều ưu điểm thiết yếu khi so sánh với các
công cụ kiểm soát xã hội khác.
Đầu tiên, pháp luật do nhà nước ban hành và được đảm bảo tuân thủ.
Pháp luật nhà nước được ban hành thông qua những quy tắc, thủ tục chặt chẽ và
phức tạp, có sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo

9 TS. Nguyễễn Minh Đoan (ch biễn) (2008), Vai trò c a phápủ ủ lu t trong đ i sốống xã h i, Nxb Chính tr Quốốc gia ậ ờ ộ ị
tr14 10
TS. Nguyễễn Minh Đoan (ch biễn) (2008), Vai trò c a pháp lu t ủ ủ ậtrong đ i sốống xã h i, Nxb Chính tr Quốốc gia ờ ộ ị
tr16 11
TS. Lễ Minh Toàn (ch biễn) (2010), Pháp lu t đ i c ng, Nxb ủ ậ ạ ươ Chính tr Quốốc gia tr52ị

kém hiệu lực và có tác động tiêu cực đến sự ổn định và tiến bộ của xã hội. Nếu
các nhà chức trách không hoạt động vì lợi ích tốt nhất của đất nước, họ có thể
thông qua luật có lợi cho chính họ hoặc một nhóm người cụ thể. Do đó, không
phải lúc nào các quy định pháp luật cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của xã hội, nhiều điều luật được thông qua rất khó thực hiện hoặc không
hiệu quả.
Thứ ba, mặc dù tính khái quát lớn của pháp luật là một lợi ích ở chỗ nó
tạo ra sự đồng nhất và điều chỉnh hàng loạt, nó cũng là một hạn chế vì nó ngăn
pháp luật được điều chỉnh cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Bởi vì quy
phạm pháp luật là quy tắc chung về hành vi, là khuôn mẫu để thống nhất với
nhau, nhưng pháp luật chỉ kiểm soát các quan hệ điển hình, cơ bản và quan
trọng, nên nó đã bỏ qua những quan hệ xã hội ít quan trọng, ít điển hình hơn,
làm cho pháp luật thường thể hiện những quy tắc xử sự quá chung chung, khó đi
vào đời sống hoặc chỉ phù hợp với đa số mà không phù hợp với tất cả. Do đó,
pháp luật đôi khi ưu tiên số đông trong khi đó bỏ qua cái thiểu số, đặc thù. Đặc
biệt, khi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số lượng lớn các
luật khung, chúng phải trải qua một số thủ tục và quy trình để có thể đi vào hoạt
động, nhưng các quy trình này không phải lúc nào cũng được thực hiện một
cách đồng bộ, đầy đủ và hiệu quả.
Thứ tư, luật pháp vẫn bị ràng buộc bởi một bộ khung pháp lý phức tạp và
cứng nhắc. Để thực hiện sự điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ xã hội,
nó đòi hỏi phải thông qua một cơ chế điều chỉnh pháp luật tương đối phức tạp.
Cơ chế này phải trải qua một số giai đoạn và quy trình pháp lý, bao gồm nghiên
cứu và sửa đổi pháp luật, ban hành luật, sắp xếp việc thi hành và áp dụng luật,
bảo vệ luật, tất cả đều có sự tham gia của nhiều tổ chức và cá nhân. Bởi vì
những thủ tục pháp lý này được giám sát và thực thi một cách cẩn thận, chúng
rất dễ bị chậm trễ và lạc hậu so với tốc độ phát triển của xã hội. Hơn nữa, cơ chế
cồng kềnh này thường dẫn đến tình trạng quan liêu và chi tiêu tốn kém cho cả
nhà nước và cả người dân. 13

CHƯƠNG III. Giải pháp tăng cường vai trò của pháp luật với xã hội

Trước hết, để tăng cường vai trò tích cực của pháp luật lên đời sống xã
hội, ta cần tăng cường tính nghiêm minh và công bằng của việc thực thi pháp
luật, ở chỗ mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. Mọi hành vi phạm
tội đều phải bị trừng trị nghiêm khắc. Thứ hai, thông qua các hoạt động giáo dục
pháp luật, chúng ta phải đưa luật vào cuộc sống hàng ngày một cách hiệu quả.

13 TS. Nguyễễn Minh Đoan (ch biễn) (2008), Vai trò c a pháp lu t ủ ủ ậtrong đ i sốống xã h i, Nxb Chính tr Quốốc gia ờ ộ ị
tr21-24.

Bởi vì ngay cả khi một hệ thống pháp luật đã hoàn chỉnh toàn diện, nó sẽ không
có hiệu quả cao nếu các quy định của nó không được mọi người tuân theo. Do
đó, cần tăng cường các nỗ lực tuyên truyền và phổ biến kiến thức pháp luật cho
nhân dân chung, các cộng đồng dân tộc thiểu số và các vùng xâu, vùng xa nói
riêng. 14
Cùng với đó, ta cũng phải cố gắng hạn chế được những thiếu sót của pháp
luật lên đời sống xã hội. Trước tiên, chúng ta cần xác định trách nhiệm, nhiệm
vụ của các cơ quan nhà nước một cách đầy đủ, rõ ràng và hợp lý hơn, giảm bớt
sự chồng chéo và bảo đảm hệ thống phân công, phối hợp và kiểm soát các cơ
quan quyền lực nhà nước trong việc xây dựng pháp luật. Tiếp theo, ta cần tăng
cường kỷ luật, quy định chế độ trách nhiệm, chế tài xử lý vi phạm đối với các cá
nhân, tổ chức vi phạm pháp luật. Trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm lãnh đạo và
trách nhiệm giải trình đối với hoạt động xây dựng pháp luật đều cần được quy
định chặt chẽ hơn. Các đối tượng ban hành giấy tờ sai quy định, ảnh hưởng
không nhỏ đến quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức cần phải đối mặt với những
hình phạt hợp lý và cứng rắn hơn của pháp luật. Thứ ba, cần phải thực hiện việc
lấy ý kiến, tham vấn, phản biện xã hội đối với các chính sách, quy định một cách
chặt chẽ, có chất lượng. Cuối cùng, ta nên nâng cao năng lực và tinh thần trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức tham gia xây dựng pháp luật. Xây dựng
chính sách và pháp luật là một công việc phức tạp, đòi hỏi kinh nghiệm sâu sắc,
năng lực phân tích chính sách và soạn thảo văn bản pháp luật, và có ý thức tuân
thủ các quy đinh pháp luật. Để đảm bảo tính chuyên nghiệp, điều quan trọng là
phải tập hợp một đội ngũ các chuyên gia xây dựng chính sách và pháp luật đã
được đào tạo và bồi dưỡng chuyên sâu trong lĩnh vực này. 15

C. KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………….

Ta có thể thấy, pháp luật không phải là công cụ duy nhất để quản lý xã
hội; ngoài pháp luật, còn có các công cụ khác, chẳng hạn như đạo đức, tập quán,
… và tất cả chúng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Pháp luật có những
bản chất riêng: tính giai cấp và tính xã hội; và những chức năng riêng: điều
chỉnh, bảo vệ và giáo dục. Những đặc tính của pháp luật đó ảnh hưởng đến vai
trò của pháp luật lên đời sống xã hội.
Cùng với đó, ta cũng xác định được những vai trò của pháp luật lên đời
sống xã hội. Pháp luật là công cụ mà nhà nước sử dụng để điều hành kinh tế – xã

14 Lễ Đốềng, Pháp lu t trong đ i sốống xã h i (truy c p đ ng dâễnậ ờ ộ ậ ườ : htp:pbgdpl.camau.gov/phap-luat-trong-
doi-song-xa-hoi), ngày truy c p: 03/11/2021 15 ậ
GS. Hoàng Th Kim Quễố & TS. Lễ Th Ph ng Nga, M t sốố h n chị ị ươ ộ ạ ễố ch yễốu và gi i pháp khắốc ph c trong xây ủ ả ụ
d ng pháp lu t n c ta hi n nay (truy c p đ ng dâễn: htps:/ự ậ ở ướ ệ ậ ườ /iluatsu/kien-thuc-chung/mot-so-han-che-
va-giai-phap-khac-phuc-trong-xay-dung-phap-luat-o-nuoc-ta/), ngày truy c p: 21/01/2021ậ