Tiêu chuẩn, điều kiện thi thăng hạng viên chức chuyên ngành KH&CN


Đối tượng áp dụng Thông tư là viên chức chuyên ngành KH&CN làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công

Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Thông tư Quy định tiêu
chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định
người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành KH&CN.

Theo dự thảo, đối tượng áp dụng là viên chức
chuyên ngành KH&CN làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tham dự kỳ
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành KH&CN;
Đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan. 

Dự thảo nêu rõ tiêu chuẩn, điều kiện thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành KHCN từ hạng II lên hạng I và
từ hạng III lên hạng II.Cụ thể, viên chức chuyên ngành KH&CN đang làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập được đăng ký dự thi thăng hạng từ hạng II
(nghiên cứu viên chính, kỹ sư chính) lên hạng I (nghiên cứu viên cao cấp, kỹ sư
cao cấp) hoặc từ hạng III (nghiên cứu viên, kỹ sư) lên hạng II (nghiên cứu viên
chính, kỹ sư chính) khi đáp ứng đồng thời các điều kiện gồm: 

Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

Đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi thăng hạng theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 1/10/2014 quy định
mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành KHCN, được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20/1/2020 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV.

Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi thăng hạng theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV.

Viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học
theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì
được xác định đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh
nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

Trường hợp viên chức đăng ký dự thi thăng hạng
không có văn bằng, chứng chỉ minh chứng đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn trình độ
ngoại ngữ, tin học thì phải có bản cam kết về việc đáp ứng năng lực sử dụng
ngoại ngữ, tin học theo quy định, có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp.

Về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp, đối với
thăng hạng từ chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) lên chức danh nghiên
cứu viên cao cấp (hạng I), cần có thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên chính
(hạng II) hoặc tương đương tối thiểu là 6 năm. Trường hợp có thời gian tương
đương phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghiên cứu viên chính
(hạng II) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng.

Đối với thăng hạng từ chức danh kỹ sư chính
(hạng II) lên chức danh kỹ sư cao cấp (hạng I), cần có thời gian giữ chức danh
kỹ sư chính (hạng II) hoặc tương đương tối thiểu là 6 năm. Trường hợp có thời
gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ sư
chính (hạng II) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng.

Đối với thăng hạng từ chức danh nghiên cứu viên
(hạng III) lên chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II), cần có thời gian giữ
chức danh nghiên cứu viên (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 9 năm.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) giữ
chức danh nghiên cứu viên (hạng III) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự
thi thăng hạng.

Đối với thăng hạng từ chức danh kỹ sư (hạng III)
lên chức danh kỹ sư chính (hạng II), cần có thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng
III) hoặc tương đương tối thiểu là 9 năm. Trường hợp có thời gian tương đương,
phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ sư (hạng III) tính đến
ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng.

Việc tính thời gian tương đương thực hiện theo
quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.

Cũng theo dự thảo Thông tư, Viên chức chuyên
ngành KH&CN đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được đăng ký
dự xét thăng hạng từ hạng II (nghiêncứu viên chính, kỹ sư chính) lên hạng I
(nghiên cứu viên cao cấp, kỹ sư cao cấp)hoặc từ hạng III (nghiên cứu viên, kỹ
sư) lên hạng II (nghiên cứu viên chính, kỹ sưchính) khi đáp ứng đồng thời các
điều kiện: Đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện thi thăng hạng quy định tại Điều
3 Thông tư này, tương ứng với từng chức danh dự xét; Đạt thêm số điểm quy đổi
từ kết quả hoạt động chuyên môn. Việc tính điểm quy đổi từ kết quả hoạt động
chuyên môn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN.

Viên chức chuyên ngành KH&CN đang làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập được đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng IV
(trợ lý nghiên cứu, kỹ thuật viên) lên hạng III (nghiên cứu viên, kỹ sư) khi
đáp ứng đồng thời các điều kiện: Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP; Đáp ứng tiêu chuẩn về năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét (nghiên cứu
viên hoặc kỹ sư) quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV,
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN; Đáp ứng tiêu chuẩn về
trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét (nghiên
cứu viên hoặc kỹ sư) quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV;
Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp. 

Như vậy, đối với viên chức chuyên ngành
KH&CN, bên cạnh chính sách xét thăng hạng đặc cách không phụ thuộc vào năm
công tác theo Nghị định 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 Quy định việc sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN và Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày
01/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
40/2014/NĐ-CP và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014, dự thảo Thông tư đã
quy định mới về xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp không qua thi khi đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp. 

Bộ KH&CN đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân đối với dự thảo này tại Cổng Thông tin điện tử của Bộ.

Nguồn truyenthongkhoahoc