Tiền Tệ Là Gì? Vai Trò Và Các Chức Năng Của Tiền Tệ (Chi Tiết)

Tiền Tệ Là Gì? Vai Trò Và Các Chức Năng Của Tiền Tệ (Chi Tiết)

Tiền tệ là một trong những thứ không thể thiếu của đời sống kinh tế của chúng ta. Nhờ có tiền mà chúng ta có thể thanh toán mua hàng, tích trữ dự phòng và thực hiện được những điều mình mong muốn. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng nhau trả lời những câu hỏi: Tiền tệ là gì, các hình thái của tiền tệ, Các chức năng của tiền tệ là gì, Tiền tệ có vai trò gì trong nền kinh tế? và Chức năng quan trọng nhất của tiền tệ là gì?

Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Tiền Tệ

Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với sự hình thành và phát triển của sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa.

Phân công lao động xã hội cùng với sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất (sở hữu tư liệu sản xuất) đã tạo điều kiện để hình thành nền sản xuất hàng hóa với mục đích là đem đi trao đổi, đáp ứng nhu cầu của người khác.

Đến lượt mình, sản xuất hàng hóa cùng với lưu thông hàng hóa lại tạo điều kiện cho tiền tệ ra đời.

Quá trình trao đổi hàng hóa được thực hiện dựa trên nguyên tắc ngang giá, để đảm bảo nguyên tắc này thì phải đo lường được giá trị của hàng hóa.

Giá trị của hàng hóa chỉ bộc lộ trong quá trình trao đổi thông qua các hình thái biểu hiện của giá trị.

Đó chính là các hình thái ban đầu của tiền tệ.

Ban đầu, người ta trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng (H – H’), tương ứng là các hình thái sau:

– Hình Thái Giản Đơn Của Giá Trị

1 Quả Táo = 3 Quả Quýt

Táo được biểu hiện giá trị của mình bởi Quýt, còn Quýt được dùng làm phương tiện biểu hiện giá trị của Táo.

Vì Quýt cũng có giá trị nên Quýt mới có thể được dùng để biểu thị giá trị của Táo.

Táo được gọi là hình thái giá trị tương đối, Quýt được gọi là hình thái vật ngang giá.

Hình thái vật ngang giá có 3 đặc điểm:

+ Giá trị sử dụng của nó trở thành hình thức biểu hiện giá trị;

+ Lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiện lao động trừu tượng;

+ Lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiện lao động xã hội.

Hình thái giá trị tương đối và hình thái vật ngang giá là hai mặt liên quan với nhau, không thể tách rời nhau, đồng thời là hai cực đối lập của một phương trình giá trị.

Trong hình thái giản đơn thì tỷ lệ trao đổi chưa cố định.

các hình thái của tt

– Hình Thái Mở Rộng Của Giá Trị

Giá trị của một hàng hóa được thể hiện ở giá trị sử dụng của một số hàng hóa khác nhau đóng vai trò là vật ngang giá chung, nhưng vẫn là trao đổi trực tiếp và tỷ lệ trao đổi chưa cố định.

                        2 Cái Áo

10 Tấm Vải  =  7 Quả Bưởi

                        1 Con Gà

Cách trao đổi trực tiếp H – H’ này gây nhiều bất tiện như 2 bên mua – bán phải có nhu cầu phù hợp với nhau và phải thỏa thuận số lượng hàng hóa, tỷ lệ trao đổi hàng hóa trươc khi trao đổi.

Khi cải tiến công cụ lao động và phân công lao động xã hội sâu hơn làm cho quan hệ trao đổi không còn ngẫu nhiên.

Hàng hóa trên thị trường ngày càng phong phú đa đạng đòi hỏi phải có phạm vi trao đổi được mở rộng hơn.

Từ đó người ta lấy một vật trung gian (thứ hàng hóa được nhiều người ưa chuộng ) làm phương tiện cho quá trình trao đổi: H – Vật trung gian – H’

Theo đó xuất hiện các hình thái tường ứng là:

– Hình Thái Chung Của Giá Trị

Lúc này giá trị của mọi hàng hóa khác đều được thể hiện bằng giá trị của một hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá chung.

Tuy nhiên, vật ngang giá chung chưa ổn định tại một hàng hóa nào:

                         2 Cái Áo

7 Quả Bưởi  =  10 Tấm Vải

                         1 Con Gà

– Hình Thái Tiền Tệ

Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển cao hơn, ngày càng mở rộng ra nhiều địa phương thì quá trình trao đổi gặp phải khó khăn do các địa phương khác nhau sử dụng những vật ngang giá chung khác nhau.

Từ đó dẫn đến một sự thống nhất trong việc sử dụng hàng hóa nào là vật ngang giá chung duy nhất và phổ biến giữa các địa phương, đó là hình thái tiền tệ của giá trị.

2 Cái Áo

7 Quả Bưởi  =  0,01 Gram Vàng

1 Con Gà

Khi vàng và bạc cùng làm tiền ta có chế độ song bản vị.

Khi vàng độc tôn làm tiền tệ ta có chế độ bản vị vàng.

Sở dĩ, Vàng (và bạc) được sử dụng làm tiền tệ vì tính thống nhất về chất, dễ chia nhỏ, dễ mang theo, dễ bảo quản, không hư hỏng, ít hao mòn, hàm chứa nhiều giá trị.

Tiền tệ xuất hiện làm thị trường hàng hóa chia thành 2 cực là hàng hóa thông thường và hàng hóa tiền tệ, lúc này tỷ lệ trao đổi được cố định, các hàng hóa có phương tiện biểu đạt giá trị thống nhất

Từ đó tạo đặt nền móng cho nền Kinh tế Tiền tệ phát triển.

Tiền Tệ Là Gì?

Để trả lời cho câu hỏi “tiền tệ là gì”, chúng ta có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau, các nhà khoa học khác nhau cho những quan điểm khác nhau về tiền tệ.

Theo Các Mác, khái niệm cũng như bản chất của tiền tệ được đưa ra như sau:

“Tiền là một hàng hóa đặc biệt được rút ra từ thế giới hàng hóa để làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa được đem trao đổi.

Tiền biểu hiện lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa”.

Bên cạnh đó, theo nhà kinh tế học N.Gregory Mankiw của Đại học Harvard thì:

“Tiền tệ là một khối lượng tài sản có thể sử dụng ngay để tiến hành giao dịch.”

Nhà kinh tế học Frederic S.Mishkin của Đại học Columbia định nghĩa:

“Tiền là bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hoá, dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả các khoản nợ”

Vai Trò Của Tiền Tệ

vai trò của tiền tệ

Quá trình hình thành, phát triển của sản xuất, trao đổi và lưu thông hàng hóa (nền kinh tế hàng hóa) đã tạo điều kiện cho sự ra đời của tiền.

Ngược lại, tiền tệ cũng có những vai trò quan trọng đối với nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt là khi nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường (nền kinh tế thị trường).

Những vai trò của tiền tệ đối với nền kinh tế như sau:

Tiền là phương tiện duy nhất và không thể thiếu để tiến hành mở rộng và phát triển nền kinh tế.

Với chức năng đo lường giá trị, tiền đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa một cách thống nhất, đơn giản từ đó ta dễ dàng so sánh giá trị các hàng hóa với nhau và đưa ra quyết định mua bán trao đổi.

Với chức năng thanh toán và lưu thông, tiền giúp cho việc trao đổi hàng hóa không phụ thuộc vào không – thời gian, hàng hóa vận động một cách thông suốt, thuận lợi.

Tiền giúp nhà sản xuất hạch toán chi phí sản xuất và xác định kết quả kinh doanh để qua đó đưa ra chính sách sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ.

Tiền là công cụ thực hiện, xây dựng và mở rộng các mối quan hệ trên quốc tế.

Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển cao và chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng với sự hội nhập kinh tế toàn cầu thì tất yếu sẽ phát sinh các mối quan hệ kinh tế, công nghệ, khoa học… giữa các quốc gia và khu vực.

Với các chức năng của mình thì tiền giúp hình thành tỷ giá hối đoái, các công cụ thanh toán, các phương thức chi trả trong các hoạt động ngoại thương

Tiền giúp cho của cải lưu thông thuận lợi giữa các quốc gia, ngoài ra tiền còn là một công cụ để thực hiện các chính sách kinh tế giữa các nước.

Qua đó tiền giúp hình thành và mở rộng các mối quan hệ quốc tế.

Tiền là công cụ thiết yếu để thỏa mãn các nhu cầu của chủ thể sử dụng.

Đối với nhà nước, tiền là công cụ mạnh để thực hiện các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô cũng như các chính sach đảm bảo an sinh xã hội.

Đối với doanh nghiệp, tiền là công cụ để thành lập và vận hành doanh nghiệp, trong đó có các quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa, quản trị doanh nghiệp, tái đầu tư sản xuất…

Đối với các cá nhân và hộ gia đình thì tiền là công cụ đáp ứng các nhu cầu cần thiết để đảm bảo cuộc sống và các hoạt động sản xuất, buôn bán, đầu tư sinh lợi.

  • Xem thêm

Quy Luật Giá Trị Trong Sản Xuất Và Lưu Thông Hàng Hóa

Chính Sách Tài Khóa Là Gì? Mục Tiêu, Công Cụ, Hạn Chế Và Vai Trò

5 Chức Năng Của Tiền Tệ Là Gì?

chức năng của tiền tệ

Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, Tiền tệ có 5 chức năng. Bằng các chức năng này ta có thể phân biệt được hàng hóa tiền tệ và hàng hóa thông thường.

– Chức Năng Thước Đo Giá Trị

Trên thị trường hàng hóa được trao đổi dựa trên nguyên tắc ngang giá, nếu nguyên tắc ngang giá không được đảm bảo thì quá trình trao đổi không thể diễn ra.

Để có thể đảm bảo nguyên tắc này thì ta phải xác định được giá trị của hàng hóa.

Tiền tệ có thể thực hiện chức năng này.

Nhưng để cho tiền tệ có thể đo lường được giá trị thì tiền tệ phải có giá trị, ta cần phải gán cho tiền một giá trị quy ước, sau đó là định nghĩa đơn vị tiền tệ quốc gia.

Đơn vị tiền tệ quốc gia phải bao gồm đầy đủ 2 yêu tố:

Tên của đơn vị tiền tệ, ví dụ, đơn vị tiền tệ của Hoa kỳ là Dollar, của Anh là Bảng anh, của Việt Nam là Đồng,…

Hàm lượng kim loại quý được quy định trong một đơn vị tiền tệ đó. Ví dụ, 1 Dollar (Mỹ) bằng 0,8887 gram vàng nguyên chất. 1 Dollar (Mỹ) bằng 23.000 Đồng VN, suy ra 23.000 Đồng VN bằng 0,8887 gram vàng nguyên chất.

Việc gán hàm lượng vàng nguyên chất vào đơn vị tiền tệ như vậy làm cho tiền tệ có giá trị và được chuẩn hóa, do đó tiền tệ đo lường được giá trị và có chức năng là thước đo giá trị.

Khi Lạm phát xảy ra thì giá cả biến động làm cho thước đo này bị co giãn thậm chí khi đồng tiền mất giá thì giá trị của đơn vị tiền tệ sụt giảm nghiêm trọng khiến cho tiền tệ không còn chức năng là thước đo giá trị.

Lúc này dân chúng từ chối đơn vị tiền tệ và chuyển sang sử dụng một đơn vị đo lường khác như vàng, bạc,…

Để cho đơn vị tiền tệ quốc gia có thể thực hiện tốt chức năng làm thước đo thanh toán thì đơn vị tiền tệ đó phải có giá trị nội tại (hàm lượng vàng nguyên chất) và sức mua của đơn vị tiền tệ đó được giữ ổn định không thay đổi quá nhiều theo thời gian.

Ngoài ra, với chức năng làm thước đo giá trị thì tiền còn tạo điều kiện cho chúng ta dự đoán giá cả trong tương lai, có thể so sánh, đánh giá và lựa chọn các loại hàng hóa khác nhau trên thị trường.

– Chức Năng Phương Tiện Thanh Toán Của Tiền Tệ

Bạn thử tưởng tượng xem sẽ thế nào nếu ta mang cà phê, lúa, gạo đến ngân hàng để trả lãi vay?

Chắc chắn đó sẽ là quá trình bất tiện và gây nhiều phiền toái.

Trong lưu thông hàng hóa, ngoài việc dùng tiền để mua (trao đổi) hàng hóa thì tiền tệ còn được dùng để thực hiện các nhu cầu như cho vay mượn, trả nợ, nộp thuế, thanh toán khi mua chịu hàng hóa,…

Lúc này tiền tệ thực hiện chức năng thanh toán, nhờ có chức năng này mà các quan hệ tín dụng, thương mại được thể hiện dưới hình thái tiền tệ chứ không còn còn là hình thái hiện vật như trước đây.

Từ đó giúp cho quá trình trao đổi lưu thông hàng hóa được thuận tiện và nhanh chóng hơn.

Trong quan hệ hàng hóa – tiền tệ bình thường thì tiền tệ lưu thông cùng với sự vận động của hàng hóa trong quá trình trao đổi.

Nhưng với chức năng là phương tiện thanh toán ( cho vay, trả nợ, mua chịu hàng hóa…) thì tiền tệ tự vẽ ra cho mình một con đường đi mới, tách rời khỏi sự vận động của hàng hóa.

Tương tự như chức năng đo lường giá trị, tiền tệ cũng cần có sức mua ổn định không thay đổi nhiều qua thời gian thì mới được chấp nhận làm phương tiện thanh toán.

chức năng thanh toán của tiền tệ

– Chức Năng Phương Tiện Lưu Thông (Trung Gian Trao Đổi)

Khi tiền tệ được chấp nhận làm thước đo giá trị thì người ta sẽ quy giá trị các hành hóa khác sang giá trị của tiền tệ và sử dụng tiền tệ làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa.

Lưu thông hàng hóa chính là việc đổi hàng hóa lấy tiền làm môi giới trung gian.

Công thức lưu thông hàng hóa là: H – T – H’

Trong công thức trên tiên tệ làm trung gian môi giới cho quá trình trao đổi giúp cho quá trình trao đổi hàng hóa trở nên tiện lợi hơn và việc mua –  bán được tách rời khỏi nhau về mặt không – thời gian (bán một nơi mua một nơi, bán lúc này mua lúc khác)

Qua đó triệt tiêu hoàn toàn sự nặng nề, rườm rà từ việc muốn bán thì phải mua muốn mua thì phải bán như ở trong trao đổi hàng hóa trực tiếp bằng hiện vật (H – H’).

Tuy nhiên, việc hành vi mua và bán bị tách khỏi nhau về mặt không gian – thời gian như vậy chứa những rủi ro tiềm ẩn khi lạm phát xảy ra.

Nếu lạm phát tăng cao, giá trị đồng tiền sụt giảm, quá trình mua bán dùng tiền làm môi giới sẽ gây thiệt hại to lớn cho người nắm giữ.

Nên khi lạm phát tăng cao, mọi người chuyển sang tích lũy, sử dụng các loại tài sản, hàng hóa khác, thông qua đó họ tiêu hủy đi chức năng lưu thông của tiền tệ.

Vậy nên, để đảm bảo chức năng làm phương tiện lưu thông của mình, tiền cần có sức mua ổn định ít biến động theo thời gian.

– Chức Năng Phương Tiện Cất Trữ

Khi có thu nhập vượt mức chi tiêu hoặc muốn cất trữ thu nhập dự phòng cho tương lai thì mọi người phát sinh nhu cầu tiết kiệm, tích lũy một phần thu nhập.

Vì tiền tệ có giá trị và là biểu hiện của thu nhập nên có thể được sử dụng tiền tệ làm phương tiện tích lũy giá trị.

Việc dùng tiền làm phương tiện tích lũy có nhiều ưu điểm như:

+ Dễ tích lũy và bảo quản hơn so với tích lũy bằng hiện vật, Có thể sinh lợi bằng cách gửi vào ngân hàng.

+ Có thể nhanh chóng lấy ra và đưa vào trong lưu thông còn để hiện vật chuyển sang tiền tệ thì phải mất thời gian chờ đợi.

Tuy nhiên, tiền tệ cũng cần phải đảm bảo sức mua ổn định không thay đổi theo thời gian thì mới được chấp nhận làm phương tiện cất trữ

Vì nếu xảy ra lạm phát cao, đồng tiền mất giá thì mọi người sẽ có xu hướng chối bỏ tiền tệ chuyển sang tích lũy các tài sản hàng hóa khác như vàng, trang sức, động sản, chứng khoán,…

– Chức Năng Tiền Tệ Thế Giới

Chức năng tiền tệ thế giới xuất hiện khi quá trình trao đổi hàng hóa được diễn ra trên thị trường quốc tế.

Tiền tệ thế giới được hiểu là đồng tiền của một quốc gia nào đó được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế (đồng tiền tự do chuyển đổi)

Khi thực hiện chức năng tiền tệ thế giới thì tiền tệ xuất hiện dưới hình thức là Tiền vàng hoặc Tiền tệ của một quốc gia nào đó đã được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.

Hiện tại trên thế giới chỉ có một số đồng tiền thực hiện được chức năng này như USD, EUR, JPY, GBP.

Chức Năng Quan Trọng Nhất Của Tiền Tệ Là Gì?

Có thể nói chức năng quan trọng nhất của tiền tệ là chức năng làm Thước đo giá trị. Bởi vì nếu không đo lường được giá trị thì các chức năng còn lại của tiền sẽ không thể thực hiện được.

Một yêu cầu quan trọng cho việc đảm bảo tất cả các chức năng của tiền tệ được thực hiện đó là đồng tiền phải có sức mua ổn định không thay đổi nhiều theo thời gian.

Vì vậy, lạm phát là một vấn đề quan trọng mà các nền kinh tế đặc biệt quan tâm để duy trì các chức năng của tiền nói riêng và đảm bảo tăng trưởng kinh tế nói chung.

  • Đừng bỏ lỡ

Chỉ Số Giá Tiêu Dùng Là Gì? Cách Tính Chỉ Số CPI Đơn Giản, Dễ Dàng

Tỷ Lệ Lạm Phát Việt Nam Qua Các Năm Trong Giai Đoạn 2010 – 2020

Kết Luận

Tiền tệ đã có một quá trình lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. Rõ ràng rằng, với những vai trò, chức năng của mình thì tiền tệ là một vật không thể thiếu trong mỗi nền kinh tế.

Hy vọng sau bài viết này bạn đã biết được tiền tệ là gì, quá trình hình thành, phát triển của tiền cũng như vai trò và các chức năng của tiền tệ trong đời sống kinh tế.

Chúc bạn thành công!