Thuốc bảo vệ gan Silymarin – A.T Silymarin | Pharmog
Thuốc A.T Silymarin là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc A.T Silymarin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Silymarin
Phân loại: Thuốc bảo vệ tế bào gan.
Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A05BA03.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: A.T Silymarin
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm An Thiên
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén : 117 mg.
Thuốc tham khảo:
A.T SILYMARIN 117mg
Mỗi viên nén có chứa:
Silymarin
………………………….
117 mg
Tá dược
………………………….
vừa đủ (Xem mục 6.1)
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan mãn tĩnh, xơ gan và tổn thương gan do nhiễm độc.
Không dùng trong điều trị nhiễm độc gan cấp tính.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
A.T Silymarin 117mg được dùng bằng đường uống. Uống trước bữa ăn để tránh làm giảm tác dụng và không dùng với đồ uống có cồn..
Liều dùng:
Người lớn (≥ 12 tuổi): 1 viên/ lần, 2-3 lần/ ngày.
4.3. Chống chỉ định:
Chống chỉ định đối với trường hợp có tiền sử mẫn cảm với cây Kế sữa (Cúc gai) (Milk thistle) hoặc với các cây thuộc họ Cúc hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân dưới 12 tuổi.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Bệnh nhân bị bệnh não do gan, vàng da do tắc mật và xơ gan do mật nguyên phát..
4.4 Thận trọng:
Cảnh báo tá dược:
Tá dược có chứa lactose, bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, kém hấp thu glucose-galactose, hoặc thiếu Lapp lactase không nên dùng thuốc này..
Thận trọng:
Song song với việc điều trị bằng thuốc phải tránh xa các nguyên nhân gây tổn thương gan (rượu). Phải thông báo cho bác sĩ các trường hợp vàng da (sự biến đổi màu da từ vàng nhạt đến đậm, tròng trắng mắt có màu vàng).
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Trẻ em: Chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu khi sử dụng thuốc cho đối tượng dưới 12 tuổi, vì vậy chống chỉ định cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Chưa có báo cáo đầy đủ về độc tính đối với phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú và trẻ em sau khi dùng silymarin. Vì vậy không dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa có báo cáo đầy đủ về độc tính đối với phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú và trẻ em sau khi dùng silymarin. Vì vậy không dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Hiếm gặp, (1/1000 < ADR < 1/1000):
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, cảm giác thấy mệt mỏi, các triệu chứng tiêu hóa: tiêu chảy, đau dạ dày; nhuận tràng nhẹ.
Rất hiếm, (ADR < 10000):
Hệ hô hấp: hen
Rối loạn hệ thống miễn dịch: khó thở, sốc phản vệ, phản ứng quá mẫn chặng hạn như phát ban, nổi mề đay, ngứa.
Nếu cần thêm thông tin xin hổi ý kiến bác sĩ. Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc…
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Silymarin làm giảm hoạt tính của enzyme CYP3A4 in vitro. Nếu sử dụng Silymarin cùng với các thuốc chuyển hóa bởi enzyme CYP3A4 thì có thể sẽ làm thay đổi dược động học của các thuốc đó.
Sự ảnh hưởng của các isoenzyme khác trong hệ thống enzyme cytochrome P450 cũng phải được xem xét..
Những nghiên cứu cụ thể trên thuốc Silymarin 117mg chưa được báo cáo. Tuy nhiên, nên theo dõi khi sử dụng đồng với với các thuốc có đặc tính như trên..
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng quá liều: cho đến nay chưa có báo cáo quan sát thấy các triệu chứng nghiêm trọng nào vì thuốc này an toàn và được dung nạp tốt. Các phản ứng không mong muốn được mô tả ở trên có thể xảy ra với mức độ nghiêm trọng hơn.
Các xử trí:
Điều trị quá liều: chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng được khuyến cáo..
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị gan
Mã ATC: A05BA03
Silymarin được dùng để điều trị các rối loạn ở gan. Thử nghiệm trên động vật, silymarin được dùng để ngăn ngừa các rối loạn ở gan, thuốc giúp tăng cường chức năng của các cấu trúc xung quanh và bên trong tế bào gan, do đó dẫn đến kích hoạt sự phát triển và sự tái tạo tế bào gan. Tá dụng chống độc của Silymarin được khẳng định trong nhiều mô hình thí nghiệm tổn thương gan trên động vật, ví dụ như sử dụng chất gây độc như phalloidin và amanitin, lanthanides, carbon tetrachloride, galactosamin, thoacetamide, cũng như virus ngoại nhiệt FV3 gây độc gan.
Dựa trên các đặc tính nổi trội và các mô hình kiểm tra thực nghiệm trên in vitro và in vivo, silymarin có hoạt tính chống oxy hóa và hoạt động như một bẫy thu gom các gốc tự do. Bằng cách này, quá trình bệnh học do sự peroxide hóa lipid – chịu trách nhiệm trong sự phá hủy màng tế bào, sẽ bị gián đoạn hay ngăn chặn. Bên cạnh đó, silymarin sẽ kích thích sự tổng hợp protein và bình thường hóa sự chuyển hóa phospholipid ở các tế bào gan bị tổn thương trước đó. Tóm lại, kết quả là màng lọc tế bào được ổn định và hiện tượng mất đi các thành phần hòa tân của tế bào gan (như các enzyme transaminase) sẽ bị ức chế và ngăn chặn.
Silymarin sẽ ức chế các chất gây độc cho gan (như các chất độc gây chết tế bào) ngay khi các chất này đi vào tế bào, Silymarin làm gia tăng sự tổng hợp protein dựa trên sự kích thích hoạt tính của RNA polymerase – I ngay tại nhân tế bào dẫn đến gia tăng sự hình thành của ribosome RNA. Do đó, sự tổng hợp những phân tử protein cấu trúc và chức năng (enzyme) được gia tăng. Tóm lại, khả năng phục hồi và tái tạo của gan được gia tăng..
Cơ chế tác dụng:
Silymarin được dùng để điều trị các rối loạn ở gan. Thử nghiệm trên thú silymarin được dùng để ngăn ngừa các rối loạn ở gan, thuốc giúp tăng cường chức năng của các cấu trúc xung quanh và bên trong tế bào gan, do đó dẫn đến kích hoạt sự phát triển và sự tái tạo tế bào gan.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Silymarin là hỗn hợp các silibinin, silydianin, silychristin và một số dẫn chất flavonol khác chiết xuất từ cây Kế sữa (Cúc gai) (Milk thistle). Sau khi hấp thu qua đường tiêu hóa, thành phần chính của silymarin là silibinin bị đào thài đến hơn 80% trong mật dưới dạng sulphate và liên hợp glucuronide.
Khoảng 10% liều sử dụng đi vào vòng tuần hoàn gan – ruột do vậy hàm lượng tối đa trong máu đạt được tương đối thấp. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 6-8 giờ. Thời gian hấp thu là 2,2 giờ, thời gian bán thải là 6.3 giờ. Không có sự tích tụ silibinin. Đào thải qua mật kéo dài khoảng 24 giờ. Đào thải qua thận thấp (khoảng 3%). Sự bài tiết silibinin đat trạng thái cân bằng khi dùng liều lặp lại trễ nhất vao ngày thứ 2.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Vừa đủ 1 viên, (Lactose, microcrystallin cellulose, povidon K30, natri starch glycolat, colloidal silica anhydrous, magnesi stearat, opadry Il white, màu đỏ Allura lake, màu xanh Brilliant lake).
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Chưa có thông tin..
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM