Thuốc Ascorbic acid (Vitamin C) – A.T Ascorbic syrup | Pharmog

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ascorbic acid (Vitamin C)

Phân loại: Thuốc Vitamins Nhóm C.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A11GA01, G01AD03, S01XA15.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: A.T ASCORBIC SYRUP

Hãng sản xuất : Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch uống.

Ống nhựa uống 5 ml;

Chai 30ml; 60ml; 100ml.

Gói 5ml

Thuốc tham khảo:

A.T ASCORBIC SYRUP

Mỗi chai 60ml có chứa:

Ascorbic acid
………………………….
1200 mg

Tá dược
………………………….
vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Phòng và điều trị bệnh do thiếu vitamin C.

Phối hợp với desferrioxamin để làm tăng thêm đào thải sắt trong điều trị bệnh thalassemia.

Methemoglobin huyết vô căn khi không có sẵn xanh methylen.

Các chỉ định khác như phòng cúm, chóng liền vết thương, phòng ung thư chưa được chứng minh.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng dường uống.

Liều dùng:

Đối với ống uống hoặc gói 5 ml:

Trẻ em:

Bổ sung vitamin c vào chế độ ăn: Liều thay đổi từ 35- 100 mg/ngày có nghĩa là uống 1/2 ống hoặc gói/ngày.

Phòng và điều trị bệnh scorbut: 100 – 300 mg/ngày có nghĩa là uống 1 – 3 ống hoặc gói/ngày, chia làm nhiều lần.

Người lớn:

Bổ sung vitamin c vào chế độ ăn: Thay đổi từ 50 – 200 mg/ngày có nghĩa là uống 1/2-2 ống hoặc gói/ngày.

Phòng và điều trị bệnh scorbut: 100 – 250 mg/lần có nghĩa là uống 1 – 2,5 ống hoặc gói/lần, 1 – 2 lần/ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định dùng vitamin c liều cao cho người bị thiếu G6PD (nguy cơ thiếu máu tan huyết), người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hoá oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).

4.4 Thận trọng:

Dùng liều cao vitamin C có thể gây tăng oxalat niệu, huyết khối tĩnh mạch sâu; dùng liều cao vitamin C khi mang thai có thể dẫn tới bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.

Vitamin C có thể gây acid hoá nước tiểu, đôi khi dẫn tới kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.

Thành phần của thuốc chứa sorbitol, sucrose nếu bệnh nhân không dung nạp với một số loại đường, hãy báo với bác sĩ của bạn trước khi sử dụng thuốc.

Thành phần của thuốc có chứa tá dược màu vàng tartrazin, có thể gây phản ứng dị ứng

Thành phần của thuốc có chứa tá dược natri metabisulfit, hiếm khi gây phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và co thắt phế quản.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: tình trạng buồn ngủ đã có xảy ra.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A

US FDA pregnancy category: A

Thời kỳ mang thai:

Vitamin C đi qua nhau thai. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ trên súc vật và trên người mang thai, và nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh Scorbut ở trẻ sơ sinh.

Thời kỳ cho con bú:

Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vần đề gì xảy ra với trẻ sơ sinh.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Rối loạn tiêu hoá có thể xảy ra khi dùng liều cao vitamin C (từ 1 g hàng ngày trở lên).

Tăng oxalat – niệu, buồn nôn, nôn, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, mất ngủ hoặc buồn ngủ, thiếu máu tan máu có thể xảy ra khi dùng vitamin

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Không nên ngừng đột ngột sau khi sử dụng vitamin C liều cao trong thời gian dài để phòng ngừa bệnh scorbut hồi ứng do có sự cảm ứng quá trình chuyển hóa vitamin C; vì đó là một đáp ứng sinh lý và là hậu quả của dùng liều cao vitamin C trước đó.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Dùng đồng thời theo tỷ lệ trên 200 mg vitamin c với 30 mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày – ruột; tuy vậy, đa số người bệnh đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không phải dùng đồng thời vitamin

Dùng đồng thời vitamin c với aspirin làm tăng bài tiết vitamin c và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.

Dùng đồng thời vitamin c và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid – hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin c có thề làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.

Vitamin c liều cao có thể phá hủy vitamin B12; cần khuyên người bệnh tránh uống vitamin c liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12.

Vì vitamin c la một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa – khử. Sự có mặt vitamin c trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase. Với các xét nghiệm khác, cần phải tham khảo tài liệu chuyên biệt về ảnh hưởng của vitamin

4.9 Quá liều và xử trí:

Có thể gây toan chuyển hóa hoặc thiếu máu tan máu ở những người thiếu G6PD. Dùng liều lớn có thể gây suy thận. Rửa dạ dày nếu bệnh nhân đến sớm và điều trị hỗ trợ.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa – khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn mạch máu và trong hô hấp tế bào.

Thiếu hụt vitamin C dẫn đến bệnh scorbut, trong đó có sự sai sót tổng hợp colagen với biểu hiện là không lành vết thương, khiếm khuyết về cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây nhiều đớm xuất huyết, đám bầm máu, chảy máu dưới da và niêm mạc (thường là chảy máu lợi). Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng thiếu hụt vitamin C.

Cơ chế tác dụng:

Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa – khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn mạch máu và trong hô hấp tế bào.

Thiếu hụt vitamin C dẫn đến bệnh scorbut, trong đó có sự sai sót tổng hợp colagen với biểu hiện là không lành vết thương, khiếm khuyết về cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây nhiều đớm xuất huyết, đám bầm máu, chảy máu dưới da và niêm mạc (thường là chảy máu lợi). Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng thiếu hụt vitamin C.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu:

Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống; tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn. Trong nghiên cứu trên người bình thường, chỉ có 50% của một liều uống 1.5g vitamin C được hấp thu. Hấp thu vitamin C ở dạ dày – ruột có thể giảm ở người bị tiêu chảy hoặc có bệnh về dạ dày – ruột.

Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương ở khoảng 10 – 20microgam/ml. Dự trữ toàn bộ viatmin C trong cơ thể ước tính khoảng 1.5g với khoảng 30 – 45mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3 – 5 tháng thiếu hụt vitamin C.

Phân bố:

Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.

Vitamin C được tiết vào sữa mẹ.

Thải trừ:

Vitamin C oxy – hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm acid ascorbic – 2 – sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Điều này thường xảy ra khi lượng vitamin C nhập hằng ngày vượt quá 200mg.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Acid citric, Natri citrat, Sucralose , Sorbitol 70%, Natri benzoat, Hương cam, Màu Tartrazin, PEG 6000, Sucrose, Natri metabi- sulfit, Nước tinh khiết

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng

6.3. Bảo quản:

Vitamin C sẫm màu dần khi tiếp xúc với ánh sáng và trong quá trình bảo quản. Dung dịch vitamin C bị oxy hoá nhanh trong không khí và môi trường kiềm.

Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam