Thủ tục chuyển nhượng vốn cho người nước ngoài
Điều kiện đối với công ty cổ phần muốn chuyển nhượng vốn cho người nước ngoài sẽ tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp của công ty chuyển nhượng:
– Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Trừ trường hợp công ty không thanh toán phần vốn góp được yêu cầu mua lại ( khoản 4 điều 51 luật doanh nghiệp 2020) , thành viên tặng cho phần vốn góp hay dùng phần vốn góp trả nợ ( khoản 6 và khoản 7 điều 53 luật doanh nghiệp 2020) thì thành viên công ty có thể tự do chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần của mình cho người khác theo quy định tại khoản 1 điều 52 luật doanh nghiệp 2020:
- Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 52 luật doanh nghiệp 2020 thì người nước ngoài thuộc công ty được nhận chuyển nhượng phần vốn góp bằng tỷ lệ tương ứng phần vốn góp của họ trong công ty từ những thành viên còn lại khi họ chào bán phần vốn góp với cùng điều kiện chào bán.
- Căn cứ theo điểm b khoản 1 điều 52 luật doanh nghiệp 2020 thì người nước ngoài không thuộc công ty được nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ thành viên công ty khi phần vốn góp đó được chào bán nhưng các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong vòng 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
– Công ty cổ phần:
Điều kiện để thực hiện chuyển nhượng vốn góp ở công ty cổ phần đã được pháp luật Việt Nam quy định rõ:
Cơ sỡ pháp lý: điểm d khoản 1 điều 110 luật doanh nghiệp 2014, khoản 3 điều 119 và khoản 1 điều 126 luật doanh nghiệp 2014
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho nhà đầu tư nước ngoài trừ những trường hợp như sau:
- Trong thời hạn 3 năm, kể từ khi công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì đối với cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho những cổ đông sáng lập khác. Cổ đông sáng lập không thể chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho những cổ động sáng lập khác. Cổ đông sáng lập chỉ có thể chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải cổ đông sáng lập với sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
- Công ty có điều lệ hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Và những điều lệ này phải được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng thì mới hợp lệ.
Cổ đông là các cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần biểu quyết không được tặng, bán cổ phần cho người khác
– Công ty hợp danh:
- Thành viên công ty muốn chuyển nhượng vốn góp của mình cho nhà đầu tư nước ngoài thì các thành viên còn lại của công ty hợp danh phải đồng ý, nếu trường hợp các thành viên còn lại không đồng ý thì không thể chuyển nhượng, kể cả việc chuyển nhượng cho nhà đầu tư nước ngoài là thành viên cùng công ty.
- Thành viên góp vốn có thể tự do chuyển nhượng phần vốn góp.