Thế nào là bầy người nguyên thủy? Đứng đầu bầy người là ai?

Nguyên thủy là gì? Thế nào là bầy người nguyên thủy? Những bước tiến trong lao động và đời sống của người nguyên thuỷ? Vì sao lại gọi là bầy người nguyên thủy? Những điểm tiến bộ Người tinh khôn so với Người nguyên thủy?

Con người và xã hội đã trải qua quá trình tiến hóa rất lâu dài và liên tục để phát triển như bây giờ. Từ khi khi bắt đầu săn bắt hái lượm, phát minh ra lửa để nấu chín thức ăn cho đến ngày nay có rất nhiều công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ cuộc sống. Nhiều khi chúng ta tự hỏi sao người nguyên thủy cổ đại có thể sống sót và tiến hóa cho đến ngày nay, bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn: Thế nào là bầy người nguyên thủy? Đứng đầu bầy người là ai?

1. Nguyên thủy là gì?

Nguyên thủy là giai đoạn đầu tiên trong lịch sử phát triển của loài người. Từ sự xuất hiện của con người trên trái đất, đến sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp và xuất hiện trật tự nhà nước.

Xã hội nguyên thủy là một xã hội mục vụ. Hai loài có lối sống nguyên thủy là tinh tinh và bonobo ở châu Phi. Các xã hội nguyên thủy xâm nhập vào các khu vực và quốc gia trên thế giới theo những cách khác nhau.

Nhiều dân tộc ở Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ đã sống một lối sống không hề thay đổi trong hàng chục nghìn năm qua. Chúng được ví như một bảo tàng sống của nhân loại từ xa xưa: điển hình là người Hadza, người San (châu Phi), người Sentinel (châu Á), người Vanuatu (châu Đại Dương),…

2. Thế nào là bầy người nguyên thủy?

Bầy đàn nguyên thuỷ là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người. Trong đàn ban đầu, có một mối quan hệ xã hội giữa con người với nhau. Một đàn nguyên thủy có một người đầu đàn, có sự phân công lao động giữa đàn ông và phụ nữ, và họ chăm sóc con cái.

Người nguyên thủy sống trong hang động, mái đá hoặc  lều làm bằng cành cây và da thú. Họ chung sống  với nhau nhờ huyết thống, gồm 5-7 gia đình. Mỗi gia đình có hai vợ chồng và con nhỏ sống trong lều hoặc trong dưới một góc hang, người nguyên thủy có lối sống khá đơn giản, họ sống theo hình thức tự cung tự cấp. Họ đã sống một cuộc sống săn bắn và hái lượm khá bấp bênh trong hàng triệu năm.

3. Những bước tiến trong lao động và đời sống của người nguyên thuỷ:

Bước tiến trong lao động của người nguyên thuỷ:

Khoảng 6 triệu năm trước, xuất hiện một loài vượn cổ đứng và đi bằng 2 chân. Chúng dùng tay để cầm nắm, ăn hoa quả,… Khoảng 4 triệu năm trước, loài vượn cổ đại đã tiến hóa thành người cổ đại. Về việc sử dụng những mảnh đá hiện có  để chế tạo công cụ Người xưa đã biết lấy những tảng đá lớn hoặc hòn non bộ, đem mài một mặt và cầm vừa tay. Nhờ đó họ  biết cách làm rìu đá, chặt cây thành gậy để săn thú v.v.

Khoảng 4 vạn năm trước, người  cổ đại đã trở thành người thông minh. Họ biết rằng việc mài các cạnh của  đá giúp dụng cụ sạch và sắc hơn. Họ dùng xương cá và cành cây được mài và mài sắc để làm giáo. Chế tạo cung tên là một thành tựu lớn trong quá trình chế tạo công cụ và vũ khí. Khoảng 1 vạn năm trước, loài người bước vào thời kì đá mới. Nhiều công cụ  được chế tạo ở trình độ và công nghệ cao hơn trước,  công cụ lao động có lỗ hoặc nấc để tra cán.

Bước tiến trong đời sống của người nguyên thuỷ:

Từ hái lượm và săn bắn của người nguyên thủy đến săn bắn và thu hoạch. Họ phát hiện ra lửa và biết cách giữ lửa để sưởi ấm và nấu chín thức ăn. Trong khi các công cụ đang được phát triển, người nguyên thủy đã quen thuộc với chăn nuôi và nông nghiệp. Họ rời hang  và xây nhà  để ở. Con người đã biết giặt sạch  da thú để che thân, phát minh ra cúc áo.

4. Vì sao lại gọi là bầy người nguyên thủy?

Gọi là bầy đàn nguyên thủy vì nó là một giai đoạn đặc biệt trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Vào thời điểm đó, bầy đàn nguyên thủy  là tổ chức xã hội hoàn thiện của loài người.

Đồng thời chúng cũng có bước phát triển đáng kể, là hình thức tổ chức xã hội của loài người  cao hơn bầy đàn của động vật.

Thời hậu kì đá cũ, khi người Homo Sapiens xuất hiện thì dân số ban đầu dần dần phân tán. Đồng thời, nó nhường chỗ cho một tổ chức xã hội chặt chẽ hơn gọi là cộng đồng thị tộc, có thời kỳ chăn gia súc nguyên thủy kéo dài  từ thời  kỳ đồ đá cũ đến thời kỳ đồ đá giữa.

5. Những điểm tiến bộ Người tinh khôn so với Người nguyên thủy:

Người tinh khôn xuất hiện ở đâu?

Người tinh khôn cũng chính là loài người hiện nay ở trên trái đất. Người tinh khôn còn được gọi là Homo sapiens với “homo” nghĩa là người và “sapiens” nghĩa là khôn khéo, tinh khôn. Vậy người tinh khôn xuất hiện cách đây bao nhiêu năm? Theo lịch sử tiến hóa, con người tinh khôn xuất hiện khoảng 40.000 năm trước trong thời kỳ đồ đá. Người cổ đại đã phát triển và dần trở thành những người tinh khôn với tư chất trí tuệ, thể tích của bộ não tỷ lệ thuận với cơ thể. Họ có tư thế đứng thẳng, hai chân sau đảm nhiệm việc di chuyển, hai chân trước trở thành hai tay dùng để lao động và chế tạo công cụ. Trí thông minh và sự thích nghi nhanh chóng của những người thông minh khiến họ trở thành những người có ảnh hưởng nhất trên thế giới. Họ được tìm thấy trên tất cả các châu lục. Họ sống trong các nhóm gia đình nhỏ và họ hàng gần. Những người cùng thị tộc đều sẽ tăng gia sản xuất cùng nhau, họ sẽ ăn chung và giúp đỡ lẫn nhau trong mọi công việc hàng ngày. Họ cùng nhau trồng rau, trồng lúa, chăn nuôi gia súc, dệt vải, làm đồ gốm và đồ trang sức như vòng tay, vòng cổ. Đời sống được cải thiện nhiều hơn, họ tìm kiếm được nhiều thức ăn hơn và cuộc sống trở lên phát triển hơn

Thời kỳ đó sự phân chia tổ chức xã hội gồm thị tộc và bộ lạc:

Thị tộc: Thị tộc là cộng đồng khoảng vài trăm người có chung huyết thống. Trong thời kỳ này, do trình độ và năng lực sản xuất chưa phát triển nên nguồn sống chủ yếu vẫn là trồng trọt và chăn nuôi. Đó là lý do tại sao phụ nữ đóng một vai trò rất quan trọng trong thị tộc. Chế độ quần hôn ở thời kỳ đầu cùng với địa vị độc tôn của những người phụ nữ chính là cơ sở để hình thành nên chế độ mẫu hệ. Sự phát triển của lực lượng sản xuất cũng dần thay đổi vị trí của người đàn ông trong gia đình. Từ đó hình thức thị tộc phụ hệ xuất hiện thay thế dần chế độ mẫu hệ. Theo sử sách, đứng đầu thị tộc là một hội đồng do một tộc trưởng được chọn đứng đầu. Hoạt động lãnh đạo và điều hành của thị tộc dựa trên quyết định của cuộc họp của những người đàn ông và phụ nữ trưởng thành của thị tộc. Tộc trưởng ra lệnh tôn trọng và điều khiển các cuộc họp hội nghị.

Bộ lạc: Một bộ lạc là một cộng đồng con người được hình thành bởi họ hàng hoặc hôn nhân hoặc quan hệ hôn nhân liên kết với nhau. Theo đó, mỗi một bộ lạc sẽ bao gồm nhiều thị tộc và trong đó có một thị tộc đặc biệt được gọi là bào tộc. Do đó, bạn hiểu rằng mỗi thị tộc được công nhận là đơn vị cơ bản của xã hội, thị tộc, toàn bộ hệ thống ngoại giáo hay bộ lạc phát triển từ đơn vị này và là tất yếu, gần như không thể ngăn cản. Vì đây đều là những điều hoàn toàn tự nhiên. Tính theo số người, có bộ tộc lên đến vạn người. Trên thực tế, mỗi bộ lạc đều có tên gọi riêng, sử dụng cùng một ngôn ngữ và có chung phong tục, tập quán, tín ngưỡng và văn hóa.

Các chủng tộc người tinh khôn:

Qua sự nghiên cứu của các nhà nhân loại học, người ta phân biệt người tinh khôn thành 3 chủng tộc lớn:

– Đại chủng tộc Nê-gơ-rô-ô-xtơ-ra-lô-ít hay còn gọi là đại chủng Xích Đạo, ví như những người da đen Châu Phi, những người thổ dân châu Úc.

– Đại chủng Ơ-rô-pê-ô-ít hay còn gọi là đại chủng Âu – Á, ví như các dân tộc ở Châu Âu, Bắc Phi, Tiền Á, Bắc Ấn.

– Đại chủng Mông-gô-lô-ít hay đại chủng Á – Mỹ, ví như các dân tộc ở Trung Á và Bắc Á, Đông Á và Nam Á, thổ dân châu Mỹ người In-đi-an.

Giữa các chủng tộc lớn này, có những chủng tộc nhỏ trung gian,  quá độ và trong mỗi một chủng tộc lớn có thể chia ra làm nhiều nhánh nhỏ hơn, với sự khác biệt ít rõ ràng hơn. Trong quá trình hình thành lịch sử, các chủng tộc thường lai tạp với nhau nên không có chủng tộc nào là thuần chủng.

Những tiến bộ kỹ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện:

Theo tài liệu trong sách giáo khoa Lịch sử 10, tiến bộ kỹ thuật khi xuất hiện người tinh khôn là sản xuất ra công cụ  săn bắn và thu hoạch. Sự xuất hiện của những người thông minh không chỉ hiểu bầy đàn nguyên thủy là gì mà còn phần nào thay đổi cuộc sống của họ.

Cụ thể: họ mài các cạnh của một mảnh đá, làm cho nó gọn gàng và sắc bén hơn, và sử dụng nó như một cái rìu, con dao hoặc cái nạo. Những người khôn ngoan mài hoặc mài mũi giáo của họ và sử dụng  mũi tên với cung tên giúp những người đi săn hiệu quả và an toàn. Các nhà hiền triết cũng rời khỏi các hang động và dựng lều của họ ở những nơi thuận tiện hơn. Cư trú nhà ở dân cư trở nên phổ biến từ Hậu kỳ đồ đá cũ.

Những tiến bộ kỹ thuật của thời đá mới:

Sự phát triển công nghệ của thời kỳ đồ đá mới là việc tạo ra các công cụ. Họ biết cắt những mảnh đá thành những hình thù rõ ràng và chính xác.

Những mảnh đá này phù hợp với mọi công việc, chẳng hạn như dao, rìu, đục, v.v. Các công cụ này được mài nhẵn ở mép lưỡi hoặc toàn thân, được khoan lỗ hoặc có răng để cán. Trong thời kỳ đồ đá mới, người ta vẫn đan lưới đánh cá bằng chỉ vỏ cây. Đồng thời, họ biết làm đất nung, biết làm đồ gốm xây dựng, đồ nấu nướng, nồi, bát, v.v.