Thành lập doanh nghiệp là gì? Ai là người có quyền thành lập doanh nghiệp? | luathopdong.vn
Bài tư vấn pháp luật được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Văn Hoàng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7):
1900 6198
Thành lập doanh nghiệp là gì
Hiểu theo góc độ kinh tế thì : Thành lập doanh nghiệp đó là việc tạo lập, thành lập lên 1 tổ chức kinh doanh khi hội tụ đầy đủ các điều kiện cần và đủ như cá nhân, tổ chức phải chuẩn bị đầy đủ về cơ sở vật chất : trụ sở, nhân lực, vật lực, dây truyền sản xuất, nhà xưởng, vốn.
Hiểu theo góc độ pháp lý : Thành lập doanh nghiệp, công ty là một thủ tục pháp lý mà cá nhân, tổ chức phải thực hiện tại cơ quan NN có thẩm quyền
– Đối với cá nhân, tổ chức : Được Nhà nước công nhận về mặt pháp luật, được PL bảo vệ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có quyền kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm
– Đối với nền kinh tế : Khi 1 doanh nghiệp được thành lập thì cá nhân, tổ chức đó đã góp phần vào việc phát triển chung của nền kinh tế của đất nước
– Đối với xã hội : Được toàn xã hội biết đến thông qua việc quảng bá thương hiệu, góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
Chính vì vậy, việc thành lập doanh nghiệp, công ty có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế của đất nước trong quá trình hội nhập và phát triền.
Ai là người có quyền thành lập doanh nghiệp
Theo quy đinh tại Khoản 1 Điều 12 Luật Doanh Nghiệp 2020; Và Điều 12 Nghị định số 102/2010/NĐ – CP ban hành ngày 01/10/2010 kèm theo hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
“1. Tất cả các tổ chức là pháp nhân, baogồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không
phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân không phân biệt nơi
cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 của
Luật Doanh nghiệp, đều có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp tại
Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp
tư nhân hoặc một hộ kinh doanh hoặc làm
thành viên hợp danh của một
công ty hợp danh, trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại có thỏa thuận
khác. Cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh hoặc cá nhân
thành viên hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty cổ phần.
3. Nhà đầu tư là tổ
chức, cá nhân nước ngoài lần đầu thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thực hiện
đăng ký đầu tư gắn vớithành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp
luật về đầu tư. Trong trường hợp này doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam dự định thành lập doanh nghiệp mới
tại Việt Nam thực hiện theo quy định sau đây
:
a) Trường hợpdoanh nghiệp mới do doanh nghiệp có trên 49%
vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập hoặc tham gia thành
lập thì phải có dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư gắn với thành lập tổ
chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này, doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới do doanh nghiệp có không quá 49%
vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập, tham gia thành lập
thì việc thành lập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Việc đăng ký đầu tư trong trường hợp này áp dụng theo quy định tương ứng đối
với dự án đầu tư trong nước.”
Cần làm những gì khi thành lập doanh nghiệp
Để thành lập được 1 doanh nghiệp việc cần làm trước tiên đó là bạn cần phải được tư vấn về tất cả mọi vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Đó chính là điều kiện để có thể thành lập doanh nghiệp như Tên công ty, loại hình doanh nghiệp, loại hình công ty, tỷ lệ vốn điều lệ, vốn góp, vốn pháp định, ngành nghề kinh doanh theo quy định, nơi đặt trụ sở, quan tâm đến các vấn đề về thuế.
Sau đó tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước : Căn cứ vào từng loại hình doanh nghiệp mà cá nhân, tổ chức muốn thành lập thì cần chuẩn bị những hồ sơ và giấy tờ khác nhau.
Tiến hành nộp hồ sơ lên Sở kế hoạch và đầu tư, nhận giấy hẹn trả kết quả. Kết quả nhận được đó chính là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay còn gọi là Giấy phép thành lập doanh nghiệp.