Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được phép chia, tách, hợp nhất, sáp nhập?

Video Luật sư X giải đáp cho câu hỏi “Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được phép chia tách hợp nhất sáp nhập?”

Hiện nay nền kinh tế phát triển, theo đó nhiều doanh nghiệp được thành lập. Các doanh nghiệp như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,… Kèm với đó là nhiều thủ tục phát sinh, nổi bật là các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải loại hình doanh nghiệp nào cũng có thể tổ chức lại doanh nghiệp. Đó chính là doanh nghiệp tư nhân. Vậy hãy cùng Luật sư X đi tìm hiểu tại sao doanh nghiệp tư nhân không được phép chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

Lịch tư vấn pháp luật miễn phí

Ad 22

Căn cứ pháp lý

Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Căn cứ theo ĐIều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Các quy định pháp lý về doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp

Chia công ty

Căn cứ khoản 1 Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020:

Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.

Tách công ty

Theo khoản 1 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020

Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Hợp nhất công ty

Căn cứ khoản 1 Điều 200 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:

“Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất”.

Sáp nhập công ty

Theo quy định tại khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020:

Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được phép chia, tách, hợp nhất, sáp nhập?

Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được phép chia, tách, hợp nhất, sáp nhập?

Theo khái niệm của doanh nghiệp tư nhân thì “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Tức là không có sự phân biệt giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân nên không thể trở thành pháp nhân và không thể áp dụng các hình thức tổ chức lại.

Các nội dung thể hiện không có sự phân biệt về tài sản của doanh nghiệp tư nhân:

  • Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. Và có thể sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể áp dụng các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp khi chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác. Đó chính là việc chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phần.

Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh

Điều kiện chuyển đổi

Căn cứ khoản 1 Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020:

1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;

b) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

c) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;

d) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

Thủ tục pháp lý

Khoản 2 Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Trách nhiệm pháp lý

Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Theo khoản 3 Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020).

Video Luật sư X giải đáp cho câu hỏi “Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được phép chia tách hợp nhất sáp nhập?”

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được phép chia tách hợp nhất sáp nhập?” Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về tổ chức lại doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như So sánh hợp nhất doanh nghiệp và sáp nhập doanh nghiệp, Trình tự thủ tục hợp nhất doanh nghiệp, thành lập công ty,… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833 102 102.

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp tư nhân có phải là pháp nhân không?

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Công ty hợp danh có phải là pháp nhân không?

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Tài sản của công ty hợp danh phân biệt với tài sản của các thành viên. Vì vậy các thành viên hợp danh chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn với các khoản nợ tương ứng với số vốn đã góp.

5/5 – (1 bình chọn)