Tài sản doanh nghiệp là gì? Tất tần tật các loại tài sản bạn cần biết
Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, vận hành, quản lý của doanh nghiệp, tài sản đóng vai trò vô cùng quan trọng. Việc hiểu biết sâu sắc, chi tiết tài sản doanh nghiệp là gì và các loại tài sản của doanh nghiệp đang sở hữu sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan để vận hành hiệu quả, tạo ra tối đa lợi nhuận từ việc đầu tư vào tài sản. Hãy cùng GSOFT tham khảo những thông tin quan trọng thông qua bài viết sau đây!
Trước tiên bạn cần phải nắm rõ khái niệm “Tài sản là gì?”, theo Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015 thì “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
>> Xem thêm: Tài sản được quy định theo Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015.
Có thể thấy tài sản là tất cả nguồn lực thuộc sở hữu của doanh nghiệp, do doanh nghiệp nắm giữ, kiểm soát, phân phối, quản lý nhằm mục đích tạo ra giá trị kinh tế dương từ việc sở hữu các loại tài sản. Hiểu một cách đơn giản thì tài sản thể hiện giá trị sở hữu thông qua việc có thể được chuyển đổi thành tiền mặt (mặc dù bản thân tiền được coi là một loại tài sản).
Tài sản doanh nghiệp được thể hiện dưới dạng vật chất (tài sản hữu hình) như là các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng, hàng hóa, ô tô,… hoặc không thể hiện dưới dạng vật chất (tài sản vô hình) như là quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu,… Nắm rõ tài sản hữu hình, vô hình là gì trong hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh giúp cho bạn có cái nhìn tổng quan về tài sản từ đó nâng cao cách thức sử dụng, quản lý tài sản.
Ví dụ: Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm, việc sở hữu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với phần mềm quản lý tài sản được coi là tài sản vô hình, các máy móc, thiết bị như máy tính bàn, điện thoại,… để phục vụ cho công việc của nhân viên được coi là tài sản hữu hình.
2. Các loại tài sản của doanh nghiệp bao gồm những loại nào?
Dựa vào vòng đời của các loại tài sản, từ thời gian đầu tư, lập kế hoạch mua sắm tài sản cho đến khi mua sắm tài sản, phân phối và đưa tài sản vào sử dụng, luân chuyển, thu hồi, thanh lý. Tài sản của doanh nghiệp sẽ được chia thành 2 loại đó là: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
2.1. Tài sản ngắn hạn là gì?
Tài sản ngắn hạn là những loại tài sản có thời gian sử dụng ngắn trung bình tầm 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và có giá trị sử dụng thấp, thường được đưa vào để sản xuất, lưu thông cho các kế hoạch đầu tư ngắn hạn nhằm mục đảm bảo được khả năng thanh toán, sinh lời, tránh lãng phí của tài sản sau các quá trình luân chuyển.
Hình thái giá trị của tài sản thường xuyên thay đổi trong thời gian, chu kỳ sử dụng (tài sản không còn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu). Tài sản ngắn hạn được thể hiện dưới những dạng phổ biến như: vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho (nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa,…), các khoản thu và các tài sản ngắn hạn khác.
- Tài sản ngắn hạn là tiền bao gồm: tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ), tiền gửi ngân hàng, tiền đang được luân chuyển và các khoản tương đương có giá trị như tiền (vàng, bạc, đá quý, kim khí quý).
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là những khoản đầu tư ra bên ngoài trong thời gian ngắn nhằm mục đích sinh lời, thời gian thu hồi nhanh thường trong 1 chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản như: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn – được dùng để bù đắp tổn thất thực tế của các khoản đầu tư dài hạn do các nguyên nhân như nhà đầu tư phá sản, thiên tai, lũ lụt,…
- Hàng tồn kho là tài sản của doanh nghiệp được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc để bán trong kỳ kinh doanh ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: hàng mua đang đi trên đường; nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ; các chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang; thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán và hàng hóa được lưu trữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp – kho dùng để chứa nguyên liệu, vật liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để tiến hành sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
- Các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp là tài sản sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp, nhưng vì một vài nguyên nhân chủ quan từ các cá nhân, đơn vị mà tài sản này bị chiếm dụng một cách “hợp pháp” hoặc bất hợp pháp, doanh nghiệp có trách nhiệm thu lại các khoản này bao gồm: các khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu về thuế GTGT, các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Ví dụ: Doanh nghiệp A bán một lô hàng linh kiện điện tử cho một đại lý B và thanh toán trong 6 tháng, tới tháng cuối cùng thì doanh nghiệp A mới nhận đủ tiền. Vậy các khoản tiền mà doanh nghiệp A chưa được thanh toán trong các tháng được gọi là “Khoản phải thu” và đại lý B được xem là chiếm dụng “hợp pháp” tài sản của doanh nghiệp A. Nếu đại lý B phá sản trong thời gian thanh toán và không trả đủ tiền cho doanh nghiệp A thì sẽ được xem là chiếm dụng bất hợp pháp tài sản.
- Các tài sản ngắn hạn khác là những giá trị tài sản trong các khoản cầm cố, tạm ứng, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
2.2. Tài sản dài hạn là gì?
Trái ngược với tài sản ngắn hạn thì tài sản dài hạn là những loại tài sản có thời gian sử dụng lâu dài trên 12 tháng và được sử dụng trong nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, có giá trị lớn và hình thái giá trị của tài sản ít khi thay đổi trong nhiều chu kỳ kinh doanh.
Tài sản dài hạn bao gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bất động sản đầu tư và các loại tài sản dài hạn khác.
- Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và sử dụng được trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (trên 1 năm), trong quá trình sử dụng sẽ bị hao mòn dần. Để được ghi nhận là tài sản cố định
– Tài sản cố định hữu hình là những tài sản tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất như lúc ban đầu và phải thỏa mãn các điều kiện như là (nguyên giá tài sản từ 30.000.000 đồng trở lên, thời gian sử dụng trên 1 năm và thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản). Tài sản cố định hữu hình bao gồm: nhà cửa, máy móc, thiết bị, các phương tiện vận tải,…
– Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, thỏa mãn các điều kiện của tài sản cố định và thể hiện một lượng giá trị đầu tư, chi phí nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình bao gồm: bằng sáng chế, phát minh, bản quyền tác giả, quyền sử dụng đất, các chương trình phần mềm,…
- Các khoản phải thu dài hạn là tài sản hợp pháp, lợi ích của doanh nghiệp, hiện đang bị các đối tượng khác chiếm giữ và có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng, các khoản phải thu dài hạn bao gồm: phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu dài hạn nội bộ, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu về cho vay các khoản phải thu dài hạn khác.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là những khoản đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp với thời gian thu hồi trong thời gian dài thường trên 1 năm, nhằm mục đích sinh lời. Các khoản đầu tư đó là: đầu tư vào công ty con; đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh; các khoản đầu tư dài hạn khác và dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn – dùng để phản ánh tình hình biến động tăng, giảm, dự phòng giảm giá, tổn thất của các khoản chứng khoán đầu tư dài hạn và tổn thất đầu tư dài hạn khác.
- Bất động sản đầu tư là các bất động sản do doanh nghiệp nắm giữ hoặc sở hữu như là nhà, đất đầu tư,… với mục đích sinh lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá để bán. Lưu ý rằng các bất động sản được sử dụng cho các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa như là nhà xưởng phục vụ cho sản xuất sẽ được coi là tài sản cố định, không phải là bất động sản đầu tư.
- Các tài sản dài hạn khác là các tài sản thời gian thu hồi hoặc sử dụng trên 1 năm tại thời điểm báo cáo như: các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; chi phí xây dựng cơ bản dở dang; chi phí trả trước dài hạn; tài sản thuế thu nhập hoãn lại; các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn.
3. Quản lý tài sản bằng phần mềm mang đến lợi ích gì cho doanh nghiệp?
Khi tiến hành bất cứ hoạt động đầu tư mua sắm tài sản cố định, công cụ dụng cụ,… thì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp đó chính là sinh được lợi nhuận trong tương lai từ việc đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản. Quản lý tài sản bằng phần mềm mang đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như:
- Loại bỏ các thủ tục giấy tờ và các lỗi chủ quan từ con người: Mọi thông tin, dữ liệu đều được lưu trữ trên một hệ thống duy nhất, nên sẽ ít cần các thủ tục giấy tờ, dẫn đến ít sai sót từ các lỗi của con người hơn.
- Quản lý và kiểm kê tài sản dễ dàng: Tài sản được định danh, phân loại thuộc loại tài sản nào từ lúc ban đầu, toàn bộ thông tin, dữ liệu của tài sản được lưu trữ đồng bộ, không có trường hợp mỗi người nhập dữ liệu mỗi khác.
- Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản, chỉ số ROA: Phần mềm thống kê được chi tiết thời gian sử dụng, mức độ sử dụng, khấu hao của tài sản cố định, giúp cho doanh nghiệp cho thấy rõ ràng mức độ chính xác của việc đầu tư tài sản cố định, nắm bắt và ứng phó kịp thời với xu hướng của thị trường để từ đó đưa ra những phương án xử lý tài sản phù hợp.
- Quản lý các kế hoạch mua sắm, nâng cao khả năng ra quyết định: Người dùng quản lý được các thông tin, tình trạng, vòng đời của tài sản, lượng hàng tồn kho,… từ đó đề ra các kế hoạch mua sắm tài sản hợp lý, hiệu quả, tối ưu chi phí vận hành cho doanh nghiệp.
- Theo dõi mọi lúc mọi nơi, vận hành thuận tiện: Phần mềm hoạt động trực tuyến nên người dùng và người quản lý đều đồng thời truy cập để thực hiện các công tác như kiểm tra thông tin, dữ liệu, xem và xuất báo cáo, giảm tải việc dựa dẫm thông tin vào một số người, số máy lưu trữ nhất định.
4. Kết luận
Sau bài viết này chúng ta đã rõ tài sản doanh nghiệp là gì, cũng như các loại tài sản của doanh nghiệp. Nếu bạn cần một giải pháp quản lý tài sản chuyên nghiệp cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì hãy liên hệ với GSOFT ngay để được tư vấn!
>> Xem thêm: Giải pháp đánh giá chính xác tỉ lệ vòng quay tài sản cố định