Tài liệu Tóm tắt kiến thức cơ bản địa lý 12

Mô tả:

Kỹ năng ôn thi THPT Quốc gia môn Địa lý
Phải bao quát toàn bộ chương trình, sau đó hệ thống lại nội dung kiến thức từng chuyên đề hoặc từng phần, chương, bài
theo một dàn ý rõ ràng, chặt chẽ. Nên học từ tổng thể đến thành phần rồi chi tiết.
Cần chú ý các dạng đề thi khác nhau vì mỗi dạng đề có cách huy động kiến thức riêng.
Dạng đề trình bày: Nhằm kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức của thí sinh. Ví dụ: nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi của nước ta; trình bày các phương hướng giải quyết việc làm nhằm sử
dụng hợp lý nguồn lao động ở nước ta; trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta…
Dạng đề phân tích – chứng minh: Thí sinh không chỉ nhớ kiến thức mà còn phải biết vận dụng để lý luận, phân tích,
chứng minh một vấn đề. Ví dụ: Phân tích các thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta; phân tích những ảnh
hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tế – xã hội; phân tích các nguồn lực ảnh hưởng đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng. Chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp của nước ta có sự phân hóa
theo lãnh thổ; chứng minh rằng hoạt động xuất, nhập khẩu của nước ta đang có những chuyển biến tích cực trong những
năm gần đây…
Dạng đề so sánh: Thí sinh cần tổng hợp kiến thức để phân biệt sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng địa
lý. Ví dụ: so sánh sự khác nhau trong chuyên môn hóa nông nghiệp giữa trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên;
so sánh các thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế của 3 vùng kinh tế trọng điểm nước ta.
Dạng đề giải thích: Thí sinh không chỉ thuộc bài mà còn phải biết vận dụng kiến thức để giải thích. Ví dụ: Tại sao ở
nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lý? Tại sao nói việc đảm bảo an toàn lương thực là cơ sở để đa dạng
hóa nông nghiệp? Tại sao nói việc phát triển cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở Bắc Trung
Bộ?…
Bên cạnh đó, học sinh cần chú ý đến các kỹ năng khi ôn tập môn Địa lý.
Vẽ biểu đồ: Các dạng biểu đồ thường gặp là biểu đồ cột, biểu đồ đường hay đồ thị, biểu đồ tròn, biểu đồ miền, biểu đồ
kết hợp (cột và đường). Cần chú ý từ các kỹ năng đơn giản nhất như phân chia tỷ lệ, chọn độ dài các trục và thể hiện trị
số, đơn vị trên đó, vị trí và thứ tự cách vẽ thành phần trong biểu đồ cơ cấu, sử dụng các ký hiệu để thể hiện nội dung
khác nhau, ghi chú giải và tên biểu đồ.
Phân tích bảng số liệu: Kỹ năng tính toán, phân tích bảng số liệu, tìm ra quy luật, mối liên hệ giữa các số liệu, rút ra
nhận xét hoặc giải thích. Về tính toán: Chuyển đổi số liệu tuyệt đối sang tương đối (%); tạo đại lượng mới như từ dân số
(người) và diện tích (km2) và để tính mật độ dân số (người/km2); từ sản lượng (tấn) và diện tích (ha) để tính năng suất
(tấn/ha; tạ/ha)… Về nhận xét: Phải nêu được bản chất của vấn đề. Chú ý đến sự tăng hoặc giảm mang tính chu kỳ hay có
tính đột biến để giải thích. Chú ý dãy số theo cả hàng dọc và cả hàng ngang để nêu được sự phát triển của đại lượng qua
thời gian và cả cơ cấu thành phần của chúng… Về giải thích: Cần biết vận dụng kiến thức đã học để giải thích hiện
tượng địa lý, biết chọn lựa kiến thức để giải thích đúng với yêu cầu, tránh trình bày lan man.

Nếu biết sử dụng Atlat thì việc học Địa lý sẽ “nhàn” hơn rất nhiều vì không phải ghi
nhớ nhiều địa danh và số liệu. Học sinh cần biết đọc và mô tả được các đặc điểm của hiện tượng địa
lý trên bản đồ. Phải nghiên cứu để hiểu nội dung Atlat, nắm chắc ký hiệu, ước hiệu bản đồ (chủ yếu
ở trang “ký hiệu chung” và một số ở các trang chuyên đề); xác định được phạm vi các lãnh thổ.
Sử dụng Atlat:

Mẹo học tốt
– Cần nắm vững các kiến thức căn bản. Các số liệu dẫn chứng chỉ cần nhớ những năm cuối, các yếu tố đúng
nhất. Ví dụ: Nhà máy thủy điện Hòa Bình trên sông Đà có công suất lớn nhất nước hiện nay là 1.920 MW. Nhà
máy Sơn La đang xây sẽ lớn nhất khi xây xong là 2.400 MW.
– Để thi tốt nghiệp THPT chỉ tập trung kỹ năng vẽ biểu đồ, phân tích bảng số liệu, nhận xét…, không yêu cầu
vẽ lược đồ VN như kỳ thi ĐH, CĐ.
– Lập bảng ghi nhớ, so sánh vừa bằng một trang giấy học trò để bỏ túi và có thể ôn mọi lúc mọi nơi.
– Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ dựa trên các bài tập và các bảng số liệu trong sách giáo khoa. Vẽ trên giấy thi
càng tốt, vì giấy thi không có đường dọc (thẳng đứng) mà chỉ có đường ngang. Các em vẽ nhiều lần sẽ vẽ
nhanh và chia đúng tỷ lệ.

Những nội dung kiến thức cần nắm vững

. Các nguồn lực chính để phát triển kinh tế – xã hội
Đặc điểm Vị trí địa lí ( Át lát tr 4,5)
Bài 2: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
– Nằm ở rìa phía đông của bđảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực
ĐNÁ.
– Vị trí tiếp giáp….
– Toạ độ: Bắc: VĐ 23o23’B, Nam: VĐ 8o34’B, Tây: KĐ 102o09’Đ, Đông :
KĐ 109o24’Đ
– Trên biển: kéo dài tới VĐ 6050’B và từ KĐ 1010 Đ đến trên 1170 Đ .
– Nằm ở múi giờ thứ 7.

Phạm vi lãnh thổ
a) Vùng đất: đất liền và các hải đảo: 331.212 km2
b) Vùng biển bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền về kinh tế và thềm lục địa
c) Vùng trời

Ý nghĩa của vị trí địa lí
a) Ý nghĩa tự nhiên:
– Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
– Tiếp giáp giữa lục địa và đại dương; liền kề hai vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải; trên đường di lưu và di
cư của nhiều loài động- thực vật => giàu TNKS,TNSV
– Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa các vùng miền.
-Thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán.
b) Ý nghĩa kinh tế văn hoá- xã hội quốc phòng
– Về kinh tế: Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế => giao lưu với các nước.
– Về văn hoá xã hội, liền kề với nhiều nét tương đồng về lịch sử, VH-XH và mối giao lưu lâu đời => chung sống hoà bình, hợp tác
hữu nghị và cùng phát triển với các nước
– Về quốc phòng: vị trí đặc biệt quan trọng ở ĐNÁ, một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm .

Giai đoạn Tiền Cambri
Bài 4,5: LS hình thành và ph triển lãnh thổ

– Giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt
Nam, (diễn ra trên 2 tỉ năm và kết thúc cách đây 542 triệu năm).
– Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay
– Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu

Giai đoạn Cổ kiến tạo

– Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm
+ Bắt đầu kỉ Cambri cách đây 542 triệu năm và kết thúc ở kỉ Krêta, cách
đây 65 triệu năm
– Có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong LS phát triển tự nhiên nước ta.
– Lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới nước ta đã rất phát triển.
=>Đại bộ phận lãnh thổ nước ta đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn
này.

Giai đoạn Tân kiến tạo
– Diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước
ta. (Bắt đầu cách đây 65 triệu năm và vẫn tiếp diễn đến ngày nay).
– Chịu sự tác động mạnh mẽ của vận động tạo núi Anpơ- Himalaya và
những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.
– Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước
có diện mạo và các đặc điểm tự nhiên như ngày nay.

Bài 6,7: Đất nước nhiều đồi núi

Đặc điểm
chung
của địa
hình
– Địa hình
đồi
núi
chiếm ¾
diện tích
nhưng
chủ yếu là
đồi
núi
thấp.
– Cấu trúc
địa hình
nước ta
khá
đa
dạng
– Địa hình
của vùng
nhiệt đới
ẩm
gió
mùa.
– Địa hình
nước ta
chịu tác
động
mạnh mẽ
của con
người.

Khu vực đồi núi
– Đông Bắc: nằm ở tả ngạn
sông Hồng với 4 cánh cung ,
chụm lại ở Tam Đảo. Địa
hình đồi núi thấp, hướng các
dãy núi là hướng vòng cung.
– Tây Bắc: nằm giữa sông
Hồng và sông Cả, cao nhất
nước ta với 3 dải địa hình
chạy theo hướng tây bắcđông nam.
– Trường Sơn Bắc: giới hạn
từ phía nam sông Cả tới dãy
Bạch Mã, gồm các dãy núi
song song và so le nhau. Địa
hình thấp, hẹp ngang, chỉ nâng
cao ở hai đầu: Phía Bắc là
vùng núi Tây Nghệ An và phía
Nam là vùng núi Tây Thừa
Thiên -Huế.
– Trường Sơn Nam: gồm các
khối núi và cao nguyên. Khối
núi Kon Tum và khối núi cực
Nam Trung Bộ được nâng
cao, đồ sộ. Địa hình núi với
những đỉnh cao trên 2000m
nghiêng dần về phía đông.
Các cao nguyên ở phía tây
tương đối bằng phẵng

Khu vực đồng bằng
+ ĐB sông Hồng bồi tụ
phù sa của sông Hồng
và sông Thái Bình, đã
được khai phá từ lâu đời
và làm biến đổi mạnh,
rộng khoảng 15 nghìn
km2, địa hình cao ở rìa
phía tây và tây bắc thấp
dần ra biển, có đê ngăn
lũ nên có đất trong đê và
ngoài đê.
+ ĐBSCL được bồi tụ
phù sa của sông Tiền và
sông Hậu, DT khoảng
40 nghìn km2 , địa hình
thấp và khá bằng phẵng,
sông ngòi kênh rạch
chằng chịt và những
vùng trũng rộng lớn.
+ Đồng bằng ven biển
miền
Trung:
DT
khoảng 15 nghìn km2 .
Biển đóng vai trò chủ
yếu trong sự hình thành
đồng bằng . Địa hình
hẹp ngang và bị chia cắt
thành nhiều đồng bằng
nhỏ

Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu
vực đồi núi và đồng bằng
a. Khu vực đồi núi
– Thế mạnh:
+ Khoáng sản: có nguồn gốc nội sinh như đồng
chì, thiếc, sắt…=> ptriển CN.
+ Rừng và đất trồng: tạo cơ sở phát triển nền
lâm- nông nghiệp nhiệt đới .
+ Thủy năng: sông ở miền núi có tiềm năng về
thuỷ điện lớn.
+ Du lịch: Vùng cao khí hậu mát mẻ, nhiều
phong cảnh đẹp => phát triển du lịch.
– Hạn chế:
+ Địa hình bị chia cắt gây trở ngại cho giao thông,
khai thác tài nguyên .
+ Thiên tai như lũ cuốn, xói mòn, trượt lở đất..
b. Khu vực đồng bằng
– Thế mạnh:
+ Đất phù sa màu mỡ, địa hình bằng phẵng,
nguồn nước dồi dào =>p.triển nông nghiệp nhiệt
đới.
+ Các nguồn lợi khác như: thuỷ sản, lâm sản và
khoáng sản.
+ Tập trung các thành phố, các khu công

nghiệp…
+ Phát triển giao thông vận tải đường bộ và
đường sông.
– Hạn chế:
+ Thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán.. thiệt hại về
người và tài sản.

Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
Khái quát về
biển Đông.
– Rộng lớn thứ hai
trong Thái Bình
Dương, DT 3,477
triệu km2
– Biển tương đối
kín, phía đông và
đông nam được
bao bọc bởi các
vòng cung đảo.
– Nằm trong vùng
nhiệt đới ẩm gió
mùa.

Ảnh hưởng của Biển Đông
a. Khí hậu: Nhờ có biển Đông, khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương điều hoà hơn,
lượng mưa và độ ẩm lớn.
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:
– Địa hình ven biển đa dạng như: các vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu, các đầm
phá, cồn cát…
– Hệ sinh thái cũng đa dạng như: hệ sinh thái rừng ngập mặn , hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái
rừng trên đảo .
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
– Khoáng sản: Dầu khí , sa khoáng ôxít titan, muối.
– Hải sản: có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực …
d. Thiên tai
-Bão: Mỗi năm có 9-10 cơn bão, lũ lụt ; sạt lở bờ biển ( dải bờ biển Trung Bộ); h iện tượng cát bay, cát
chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc.

Bài 9,10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Khí hậu nhiệt đới
ẩm gió mùa
-Tính chất nhiệt
đới
-Lượng mưa, độ
ẩm lớn
– Gió mùa (Gió
mùa mùa đông,
Gió mùa mùa hạ)

Địa hình
– Xâm thực
mạnh ở
miền đồi núi
-Bồi tụ ở
đồng bằng
hạ lưu sông

Sông ngòi
– Sông ngòi dày
đặc
– Nhiều nước,
giàu phù sa.
– Chế độ nước
theo mùa

Đất

– Quá trình
feralit là quá
trình hình
thành đất
đặc trưng

Sinh vật
– Rừng nhiệt đới ẩm
lá rộng thường xanh.
– Thực vật phổ biến
là cây nhiệt đới, động
vật có nhiều loài
chim, thú nhiệt đới,
bò sát, ếch, nhái..

Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

Ảnh hưởng đến SX
NN
– TL: nhiệt ẩm cao => ph
triển NN lúa nước, tăng
vụ, đa dạng hoá SX.
– KK: Tính thất thường
của khí hậu gây khó khăn
cho sản xuất.
Ảnh hưởng đến các hoạt
động SX khác và đời sống

a. Tính chất nhiệt đới
– Được quy định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến.
– Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương , nhiệt độ trung bình năm lớn hơn 200 C (trừ vùng núi cao).
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn
– Các khối khí qua biển mang lại lượng mưa lớn, (1500 đến 2000mm). Độ ẩm cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
c. Gió mùa
– Gió mùa mùa đông: Từ tháng XI – IV năm sau, miền Bắc chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc, di chuyển theo hướng
Đông Bắc, gió này tạo nên thời tiết lạnh khô trong nửa đầu mùa đông và lạnh ẩm ở nửa sau mùa đông. Từ Đà Nẵng trở vào tín
phong bán cầu Bắc chiếm ưu thế gây mưa cho ven biển Trung Bộ, còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ là mùa khô.
+ Hệ quả: miền Bắc có mùa đông (2-3 tháng lạnh) => rau quả cận nhiệt và ôn đới.
Rét đậm, rét hại => sức khỏe của con người và gây thiệt hại cho cây trồng và vật nuôi.
– Gió mùa mùa hạ: Tgian hoạt động từ tháng V – X
+ Đầu mùa hạ: Khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam gây mưa cho Nam Bộ và Tây
nguyên, khi vượt qua dãy Trường Sơn trở nên khô và nóng.
+ Giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh lên gây mưa lớn cho vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên, kết hợp
với dãi hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền.
+ Hệ quả: mang theo mưa, cung cấp nước cho SX và sinh hoạt . Nhưng tháng 5,6,7 có gió Lào khô nóng cho Trung Bộ.

Bài 11: Thiên nhiên phân hoá đa dạng
Phân hoá theo Bắc- Nam
a. Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)
– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.Nhiệt độ TB năm
trên 20 0 C. Biên độ nhiệt độ TB năm lớn Có 2 mùa: mùa đông và mùa
hạ.
– Cảnh quan: rừng nhiệt đới gió mùa.
– SV: các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây á
nhiệt đới , ôn đới.
b. Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã vào)
– Khí hậu cận xích đạo gió mùa nóng quanh năm
– Nhiệt độ trung bình năm trên 250 C. Biên độ nhiệt độ TB năm nhỏ.
– Có 2 mùa là mưa và khô.
– Cảnh quan: rừng cận xích đạo gió mùa.
– TV-ĐV: đặc trưng xích đạo và nhiệt đới , có nhiều loài cây chịu hạn,
động vật: các loài thú lớn như voi,hổ, báo, đầm lầy: trăn, rắn, cá sấu

Phân hoá theo Đông -Tây
a. Vùng biển và thềm lục địa
-Vùng biển nước ta rộng gấp 3
lần đất liền.
– Thiên nhiên vùng biển đa
dạng và giàu có
b. Vùng đồng bằng ven biển
-Thiên nhiên thay đổi tùy nơi và
thể hiện mối quan hệ chặt chẽ
với dải đồi núi phía tây và vùng
biển phía đông.
c. Vùng đồi núi
– Phức tạp do sự tác động của
gió mùa và hướng của các dãy
núi.

Phân hoá theo độ
cao
Nguyên nhân: do
sự thay đổi khí
hậu theo độ cao
Phân hóa => 3
đai
– Đai nhiệt đới gió
mùa
– Đai cận nhiệt gió
mùa trên núi
– Đai ôn đới gió
mùa trên núi

Thiên nhiên phân hoá theo độ cao
Nguyên nhân: do sự thay đổi khí hậu theo độ cao (trung bình lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,60C)
Đai nhiệt đới gió mùa
– Vị trí: có độ cao trung bình dưới 600 – 1000m.
-Khí hậu nhiệt đới ,nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tuỳ nơi.
– Đất có hai nhóm đất: Nhóm đất phù sa (chiếm 24% dt tự nhiên); nhóm đất Feralit vùng đồi núi thấp (chiếm hơn 60 % diện tích đất
tự nhiên)
-Sinh vật: hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh , các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa
Đai cận nhiệt gió mùa trên núi
– Vị trí:Có độ cao từ 600- 2600m
-Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
– Đất và sinh vật: Ở độ cao 600- 1700m khí hậu mát mẻ độ ẩm tăng => rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim, có chim thú cận nhiệt
đới phương Bắc, các loài thú có lông dày như: gấu, sóc, cầy, cáo..
Đất: hình thành đất feralit có mùn .
+ Ở độ cao trên 1700m, hình thành đất mùn. Rừng sinh trưởng kém, thực vật đơn giản , trong rừng có các loài chim di cư thuộc khu
hệ Himalaya.
Đai ôn đới gió mùa trên núi
– Vị trí: Có độ cao từ 2600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
– Khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 15oC.
– Đất và sinh vật: Các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam; đất chủ yếu là đất mùn thô.
a. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: ( Phạm vi; địa hình, khoáng sản, khí hậu, sông ngòi, thổ nhưỡng , SV
b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. c. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Các miền địa lí tự nhiên

Bài 14

VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật.
a. Tài nguyên rừng.
– Suy giảm DT: 1943 là 14,3 triệu ha, năm 2005
12,7 triệu ha
– Giảm chất lượng: 1943: 10 triệu ha rừng giàu
chiếm 70%, hiện nay: 70% là rừng nghèo.
* Biện pháp:
– Nâng độ che phủ rừng của cả nước lên 45-50%,
vùng núi dốc phải đạt 70-80%.
– Nhà nước quy định về nguyên tắc quản lí, sử
dụng và ph triển đối với 3 loại rừng (rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất
– Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho
người dân.
– Nhiệm vụ đến năm 2010 là trồng 5 triệu ha rừng

b. Đa dạng sinh học.
* Suy giảm đa dạng sinh vật.
– 500 loài TV, 96 loài thú, 57
loài chim đang bị mất dần.
– Nhiều loại có nguy cơ tuyệt
chủng.
* Biện pháp:
– Xây dựng và mở rộng hệ
thống vườn quốc gia và các
khu bảo tồn.
– Ban hành “ Sách đỏ Việt
Nam “.
– Quy định về khai thác gỗ,
động vật và thủy sản.

2. Sử dụng và bảo vệ TN đất.
a. Hiện trạng sử dụng.
– Năm 2005: 12,7 triệu ha đất có rừng,
9,4 triệu ha đất nông nghiệp (28% ), đất
chưa sử dụng: 5,35 triệu ha (5 triệu ha ở
miền núi)
– Hiện nay: còn 9,3 triệu ha đất có nguy
cơ bị hoang mạc hoá.
b. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất.
– Vùng đồi núi: áp dụng tổng thể các
biện pháp như làm ruộng bậc thang, thuỷ
lợi…
– Vùng đồng bằng: thâm canh, có biện
pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở
rộng hợp lí.

Bài 15:
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Bảo vệ
môi
trường.
Tình
trạng mất
cân bằng
sinh thái
môi trường
khiến thiên
tai và thời
tiết
bất
thường.
-Ô nhiễm
môi trường
nước,
không khí
và đất.

2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống.
a. Bão.
* Hoạt động của bão ở VN (Át lát tr khí hậu- Nêu TG bắt đầu, TG kết thúc, hướng, tần
suất, số cơn bão TB, Phạm vi ảnh hưởng, nêu hậu quả)
* Biện pháp phòng chống bão:
– Dự báo bão, xây dựng, gia cố đê biển. sơ tán dân khi có bão …
b. Ngập lụt: ĐBSH, ĐBSCL.
Trung Bộ: ngập lụt do mưa bão tháng 9-10.
c. Lũ quét.
– Điều kiện: nơi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, mưa lớn.
– Miền Bắc: xảy ra vào tháng 6-10, miền Trung: tháng 10 – 12.
– Biện pháp: Quy hoạch phát triển các điểm dân cư, làm thủy lợi, trồng rừng…..
d. Hạn hán.
– Phạm vi: Miền Bắc: Yên Châu, Sông Mã, Lục Ngạn mùa khô kéo dài 3-4 tháng.
+ Miền Nam: kéo dài 6-7 tháng; Ninh Thuận, Bình Thuận…….
– Biện pháp: Xây dựng các công trình thủy lợi.
e. Các thiên tai khác.
– Động đất: diễn ra mạnh ở các đứt gãy sâu: Tây Bắc, Đông Bắc, Nam Trung Bộ.
– Mưa đá, lốc, sương muối, rét hại…

3. Chiến lược quốc
gia về bảo vệ TN –
MT
– Duy trì các HST và
các quá trình sinh
thái quyết định đến
đời sống con người.
– Đảm bảo sự giàu có
của nguồn gen.
– Sử dụng hợp lý TN
trong gií hạn khôi
phục được.
– Đảm bảo chất lượng
môi trường.
– Ổn định dân số.
– Ngăn ngừa ô nhiễm,
kiểm soát và cải tạo
MT

Bài 16
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA
1. Đông dân, nhiều thành
phần dân tộc.

2. Dân số còn tăng nhanh,
cơ cấu dân số trẻ.

– Số dân : 84,1 triệu người
(2006), đứng thứ 3 ĐNÁ, 13
trên TG.
– TL: nguồn lao động dồi
dào,TT tiêu thụ rộng lớn.
– KK: trở ngại lớn cho việc
phát triển kinh tế, giải quyết
việc làm, nâng cao đời sống
người dân.
– Nước ta có 54 dân tộc, dân
tộc kinh chiếm 86,2% dân số,
ngoài ra còn 3,2 triệu người
Việt sống ở nước ngoài

– Dân số nước ta tăng nhanh,
a. Giữa ĐB với TDMN
đặc biệt vào nửa cuối thế kỉ
– Đồng bằng tập trung 75%
XX=> bùng nổ dân số.
dân số, mật độ cao.
– Hiện nay mức GTDS có
– Ở TD – MN chiếm 25%
giảm nhưng chậm, 2005:
ds, mật độ thấp.
1,32%, mỗi năm tăng thêm 1
b. Giữa TT với NT
triệu người.
– Nông thôn tập trung 73,1
=> Sức ép rất lớn đối với KT %,, dân cư đô thị chiếm tỷ
XH, bảo vệ TNMT và nâng
lệ thấp trong tổng số dân.
cao chất lượng cuộc sống.
– Nước ta có kết cấu ds trẻ,
=> đến sử dụng lao động, k
đang có sự biến đổi theo
thác tài nguyên.
hướng tăng tỉ trọng của tuổi
Bài
17:
LAO
ĐỘNG
VÀ VIỆC LÀM
60 trở lên. Người trong tuổi
lao động chiếm 64% dân số

3. Phân bố dân cư chưa
hợp lí.

17. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

4. Chiến lược phát
triển dân số hợp lí và
sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động
– Tiếp tục thực hiện các
giải pháp kiềm chế GTDS
– Xây dựng chính sách
chuyển cư phù hợp.
– Xây dựng quy hoạch và
chính sách thích hợp để
chuyển dịch cơ cấu dân số
NT và TT.
– Đẩy mạnh xk lao động.
– Đẩy mạnh đầu tư phát
triển CN ở TD, MN, vùng
nông thôn

1. Nguồn lao động.
a. Mặt mạnh:
– Nguồn lao động dồi dào:
năm 2005 là 42,5 triệu
(51,2% tổng số dân. Mỗi
năm có thêm khoảng 1 triệu
lđ).
– Người lđ cần cù, sáng tạo,
có kinh nghiệm sản xuất
phong phú..
– Chất lượng nguồn lao động
ngày càng được nâng lên (lđ
qua đào tạo: 25%.)
b. Mặt hạn chế
– Thiếu lao động có kĩ thuật.

2. Cơ cấu lao động.
a. Cơ cấu lđ theo ngành kt .
– Tỉ trọng lđ KV I giảm nhanh;
KV II tăng nhanh; KV III tăng.
b. Cơ cấu lđ theo thành phần kt
– Lao động ở KV kinh tế nhà
nước tăng chậm, lao động kv
kinh tế ngoài Nhà nước giảm, lao
động KV có vốn đầu tư nước
ngoài tăng nhanh.
c. Cơ cấu lđ theo thành thị và
nông thôn.
– Tỉ lệ lao động NT giảm, tỉ lệ lao
động TT tăng.

3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm.
a. Vấn đề việc làm.
– Mỗi năm có khoảng 1 triệu việc làm mới.
– Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn
còn gay gắt. (năm 2005, tỉ lệ thất nghiệp của cả nước
2,1%, thiếu việc làm 8,1%
b. Các hướng giải quyết việc làm.
– Phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng.
– Thực hiện tốt cs DS, sức khỏe sinh sản.
– Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất
– Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, mở rộng SX hàng xuất khẩu.
– Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
– Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Bài 18: ĐÔ THỊ HÓA
1. Đặc điểm.
a. Quá trình đô thị hóa ở
nước ta diễn ra chậm chạp,
trình độ đô thị hóa thấp.
b. Tỉ lệ dân thành thị tăng
(1990: 19,5% => 2005:
26,9%)
c. Phân bố đô thị không đều
giữa các vùng.
– Tập trung cao:
TDMNBB, ĐBSH, ĐBSCL
– Tập trung thưa: Tây
Nguyên, DHNTB.

2. Mạng lưới đô
thị.
– Đô thị được phân
thành 6 loại dựa vào
các tiêu chí: số dân,
chức năng, mật độ
dân số…
– Dựa vào cấp quản
lí: chia ra đô thị trực
thuộc trung ương và
địa phương.

3. Ảnh hưởng của đô thị hóa
a Tích cực:
– Tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.
– Ảnh hưởng lớn đến sự p triển KT-XH, năm 2005 chiếm 70,4% GDP
cả nước.
– Là thị trường tiêu thụ lớn, sử dụng đông lao động có trình độ cao,
CSVC-KT hiện đại, thu hút đầu tư…tạo động lực cho sự p triển KT.
– Tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
bTiêu cực:
– Gây hậu quả trong: giải quyết việc làm, an ninh trật tự, ô nhiễm
MT, ùn tắc giao thông……

Bài 20: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1. Chuyển dịch cơ cấu ngành KT.
– Cơ cấu ngành trong GDP, tăng tỉ trọng KV II, giảm tỉ trọng
KV I, KV III chưa ổn định
– Chuyển dịch trong nội bộ các ngành:
+ KV I: giảm tỉ trọng ngành NN, tăng tỉ trọng ngành thủy
sản. Trong ngành nông nghiệp giảm tỉ trọng ngành trồng trọt,
tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi.
+ KV II: CN chế biến tỉ trọng tăng, CN khai thác tỉ trọng
giảm.
+ KV III: Đang có những bước tăng trưởng, nhiều loại hình
dịch vụ mới ra đời..

2. Chuyển dịch cơ
cấu thành phần KT.
– KT nhà nước giảm tỉ
trọng nhưng vẫn giữ
vai trò chủ đạo.
– Tỉ trọng của thành
phần KT tư nhân ngày
càng tăng,
– Tỉ trọng khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài
tăng mạnh.

3. Chuyển dịch cơ cấu lãnh
thổ kinh tế.
-Hình thành các vùng động
lực phát triển KT, vùng
chuyên canh và các khu CN
tập trung, KCX có quy mô
lớn.
-Hình thành ba vùng KT trọng
điểm;

Bài 21: ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA
1. Nền nông nghiệp nhiệt đới.
a. Điều kiện tự nhiên và TNTN cho phép nước ta p
triển một nền NN nhiệt đới.
* Thuận lợi:
– KH nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá rõ rệt, ảnh
hưởng đến cơ cấu mùa vụ và sản phẩm.
– Địa hình, đất trồng phân hoá tạo ra các hệ thống
canh tác khác nhau giữa các vùng.
*Khó khăn:
– Tính mùa vụ khắt khe trong NN.
– Thiên tai, sâu bệnh và tính bấp bênh của NN.

b. Nước ta đang khai thác
ngày càng hiệu quả nền
NN nhiệt đới.
– Các tập đoàn cây, con được
phân bố phù hợp hơn với các
vùng sinh thái NN.
– Cơ cấu mùa vụ có những
thay đổi quan trọng.
– Tính mùa vụ được khai
thác tốt hơn.
– Đẩy mạnh SX nông sản
xuất khẩu.

Tiêu
chí
Quy

Trình
độ sx
T/c sx
Phân
bố

NN cổ
truyền
Nhỏ
Thấp,
dùng sức
người, sức
kéo.
Tự túc, tự
cấp
Phổ biến
nhiều
vùng

Bài 22: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

NN hàng hoá
Lớn
Cao, thâm canh,
CMH, sử dung
máy móc
Hàng hoá
Vùng có TT SX
hh, gần trục gt

1. Ngành trồng trọt.( 75% giá trị sản xuất NN).
a. Sản xuất lương thực:
– Vai trò: đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp nguyên liệu cho CN chế biến, hàng xuất
khẩu…
– Điều kiện phát triển: tự nhiên, KT-XH
– Tình hình sản xuất lúa: (Atlat Tr lúa chứng minh tăng: diện tích, năng suất, Sản lượng,
xuất khẩu: thứ 2 thế giới, bình quân: 470 kg/người , phân bố: ĐBSCL:>50, ĐBSH)
b. Sản xuất cây thực phẩm:
– Rau: trên 500.000 ha, đậu trên 200.000 ha.
c. Sản xuất cây CN và cây ăn quả:
– Điều kiện:
+TL: KH, đất đai, lao động, CNCB…;
+ KK: thị trường biến động, chất lượng SP chưa cao.
+ Cây lâu năm: cà phê (TN), cao su (ĐNB), chè (TD – MNBB), dừa (ĐBSCL)…
+ Cây hàng năm: mía (ĐBSCL), lạc (BTB), đậu tương (TD – MNBB),đay (ĐBSH)…
– Cây ăn quả: ĐBSCL và ĐNB: chuối, cam, xoài, chôm chôm, thanh long… (Bắc Giang: vải).

2. Ngành chăn nuôi: (2005)
– Điều kiện: cơ sở thức ăn đảm
bảo, DV chăn nuôi mở rộng, KK:
dịch bệnh.
a. Lợn và gia cầm:
– Lợn: 27 triệu con, chiếm ¾ sản
lượng thịt.
– Gia cầm: 220 triệu con.
– Phân bố: ĐBSH, ĐBSCL.
b.Gia súc ăn cỏ:
– Trâu: 2,9 triệu con: TN-MNBB,
BTB.
– Bò: 5,5 triệu con: BTB, Tây
Nguyên, bò sữa: HN, TPHCM,
Sơn La.
– Dê, cừu: 1,3 triêu con

Bài 24: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP
1. Ngành thủy sản:
a. Điều kiện phát triển:
– Thuận lợi: + Bờ biển dài, vùng biển rộng, nguồn lợi hải sản lớn ,
có 4 ngư trường trọng điểm.
+ Ven biển có nhiều bãi triều, đầm phá, sông ngòi kênh rạch.
+ Nhân dân giàu kinh nghiệm.
+ Phương tiện được được trang bị tốt hơn, CN chế biến phát triển,
thị trường mở rộng…
– Khó khăn: Bão, gió mùa ĐB, phương tiện, CNCB còn hạn chế,
môi trường suy thoái…
b. Sự phát triển và phân bố: (At tlat tr thủy sản CM SL tăng, Phân
bố- At lát)

2. Lâm nghiệp:
a. Vai trò: (KT, Sinh thái)
b. TN rừng vốn giàu có nhưng bị suy thoái nhiều:
– Rừng phòng hộ: 7 triệu ha.
– Rừng đặc dụng: các vườn quốc gia.
– Rừng sản xuất: 5,4 triệu ha
c. Sự phát triển và phân bố: (At lat tr Lâm nghiệp)
– Trồng rừng; 2,5 triệu ha rừng trồng, hàng năm trồng
200.000ha .
– Khai thác và CB : 2,5 triệu m3 gỗ, 120 triệu cây tre,
luồng, 100 triệu cây nứa.
– Phân bố: Bãi Bằng, Tân Mai.

Bài 25: TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến
TCLTNN
– ĐKTN – TNTN: tạo ra nền chung cho
sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp.
– ĐK KT – XH, lịch sử, kĩ thuật tác động
ở mức độ khác nhau.

2. Các vùng NN ở
nước ta:
– 7 vùng NN (Atlat)

3. Những thay đổi trong tổ chức lãnh thổ NN
– TCLTNN của nước ta trong những năm qua thay đổi :
+ Tăng cường chuyên môn hóa sản xuất, phát triển các
vùng chuyên canh quy mô lớn.
+ Đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp

Bài 26: CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1. Cơ cấu công nghiệp theo
ngành
– Đa dạng: có 3 nhóm với 29
ngành công nghiệp.
-Trong cơ cấu ngành công
nghiệp nổi lên một số ngành
trọng điểm…
– Cơ cấu ngành của công
nghiệp nước ta có sự chuyển
dịch ..
.- Ph hướng hoàn thiện cơ cấu
ngành CN

2. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ
a. Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một
số khu vực.
– Ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận.
– Ở Nam Bộ, Đông Nam Bộ.
– Dọc theo Duyên hải miền Trung.
– Ở vùng núi, vùng xa công nghiệp phát triển chậm,
phân bố phân tán, rời rạc.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ
công nghiệp: Vị trí địa lí và TNTN; Dân cư và nguồn
lao động; Cơ sở vật chất kĩ thuật…

3. Cơ cấu công nghiệp theo
thành phần kinh tế
– Cơ cấu CN theo thành phần KT
đã có những thay đổi sâu sắc.
– Các thành phần KT tham gia
hoạt động công nghiệp đã được
mở rộng .
– Xu hướng chung là giảm mạnh tỉ
trọng của KV Nhà nước, tăng tỉ
trọng của KV ngoài Nhà nước, đặc
biệt là KV có vốn đầu tư nước
ngoài

Bài 27: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CN TRỌNG ĐIỂM
1. Công nghiệp năng lượng
a. Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu
– Công nghiệp khai thác than (Dựa vào Át lát tr KS nêu sự phân bố 3 loại than; Than antraxit hơn 3 tỉ tấn;
Than nâu: hàng chục tỉ tấn; Than bùn ..; Atlat tr CN năng lượng nêu sản lượng than qua các năm)
– Công nghiệp khai thác dầu mỏ
+ Dầu mỏ có trữ lượng vài tỉ tấn và hành trăm tỉ m3 khí (2 bể Cửu Long và Nam Côn Sơn)
Atlat tr CN năng lượng nêu sản lượng dầu qua các năm)
b) Công nghiệp điện lực
– Sản lượng điện tăng (Atlat tr CN năng lượng nêu sản lượng điện qua các năm)
– Về cơ cấu có sự thay đổi, giai đoạn 1991-1996 thủy điện chiếm hơn 70%. Đến 2005, nhiệt điện chiếm
khoảng 70%.
– Thủy điện: tiềm năng lớn, công suất khoảng 30 triệu KW, tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%)
và hệ thống sông Đồng Nai (19%). Các nhà máy thủy điện: Hòa Bình, Yaly, Trị An…
– Nhiệt điện: cơ sở nhiên liệu là than và dầu. Các nhà máy :Phả Lại 1 và 2, Ninh Bình, Phú mỹ 1,2,3,4….

2. Công nghiệp
chế biến lương
thực thực phẩm
– Là một trong
những
ngành
công nghiệp trọng
điểm với cơ cấu
ngành đa dạng.
Bao gồm 3 phân
ngành: Chế biến
sản phẩm ngành
trồng trọt, chế
biến sản phẩm
chăn nuôi, chế
biến thủy, hải sản.

Bài 28: VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CN
1. khái niệm
Là sự sắp xếp,
phối hợp giữa
các quá trình
và cơ sở sản
xuất CN trên
một lãnh thổ
nhất định để
sử dụng hợp lí
các nguồn lực
và nhằm đạt
hiệu quả cao.

2. Các nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng tới
tổ chức lãnh thổ
công nghiệp
– Nhân tố bên trong:
Vị trí địa lí, tài
nguyên thiên nhiên,
điều kiện kinh tếxã hội,
– Nhân tố bên
ngoài: Thị trường,
hợp tác quốc tế

3. Các hình thức chủ yếu về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
a. Điểm CN
– Chỉ bao gồm 1-2 xí nghiệp đơn lẻ, phân bố gần nguồn nguyên, nhiên liệu hay trung
tâm tiêu thụ, không có mối liên hệ sản xuất.
b. Khu CN: Có ranh giới địa lí xác định, không có dân sinh sống, có vị trí địa lí thuận
lợi, chuyên sản xuất CN và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất CN
c. Trung tâm CN: Gắn với đô thị vừa và lớn, có vị trí địa lí thuận lợi, bao gồm khu
CN, điểm CN và nhiều xí nghiệp CN có mối liên hệ chặt chẽ về sản xuất và kĩ thuật.
d.Vùng CN: Vùng lãnh thổ rộng lớn, bao gồm nhiều điểm, khu CN, trung tâm CN có
mối liên hệ về sản xuất, Có vài ngành chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa.(cả
nước phân thành 6 vùng CN)

Bài 30: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GTVT VÀ TTLL
1. GTVT
a. Đường ô tô
– Mạng lưới đường bộ được mở rộng và hiện đại hóa, phủ kín các vùng. Hai trục đường bộ xuyên quốc
gia là quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh.
b. Đường sắt
– Tổng chiều dài là 3143 km. Đường sắt Thống Nhất dài 1726 km là trục giao thông quan trọng theo
hướng Bắc- Nam. Các tuyến đường khác …. (Át lát tr GTVT)
c. Đường sông
– Sử dụng vào mục đích giao thông khoảng 11.000 km
– Tập trung ở: hệ thống sông Hồng – Thái Bình, hệ thống sông Mê Công – Đồng Nai….
d. Ngành vận tải đường biển
– Đường bờ biển dài 3260 km , nhiều vũng, vịnh rộng kín gió, nhiều đảo, quần đảo ven bờ… thuận lợi
phát triển giao thông đường biển.
– Tuyến đường biển quan trọng : Hải Phòng – Thành phố Hồ Chí Minh, dài 1500 km. Các cảng biển …
e. Đường hàng không
– Hàng không là ngành non trẻ nhưng có bước tiến rất nhanh.- Năm 2007:có 19 sân bay( 5 sân bay quốc
tế).
– Các tuyến bay trong nước :: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Ngoài ra, chúng ta đã mở các
đường bay đến các nước trong khu vực và trên thế giới.
g. Đường ống
– Ngày càng phát triển gắn với sự phát triển ngành dầu khí.- Các tuyến chính: B12 (Bãi Cháy – Hạ
Long) tới các tỉnh ĐBSH, Các đường ống dẫn khí ngoài thềm lục địa vào đất liền.

2. TTLL
a. Bưu chính
– Đặc điểm: Tính phục
vụ cao, mạng lưới rộng
khắp. Mạng lưới Bưu
chính Việt Nam có hơn
300 bưu cục, với
khoảng 18 nghìn điểm
phục vụ .
b. Viễn thông
– Sự phát triển: Trước
thời kì đổi mới: Mạng
lưới và thiết bị cũ kĩ, lạc
hậu, dịch vụ nghèo nàn.
+ Những năm gần đây:
Tốc độ tăng trưởng cao,
đạt mức trung bình 30
%/ năm..
– Mạng viễn thông:
+ Mạng điện thoại
+ Mạng phi thoại

Bài 31: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH
1. Thương mại
a. Nội thương
– Từ khi đổi mới, hoạt động nội thương có điều kiện phát
triển mạnh.
– Phát triển mạnh ở ĐNB, ĐBSH, ĐBSCL
– Thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
b. Ngoại thương
– Từ khi đổi mới, hoạt động ngoại thương có những
chuyển biến tích cực.
+ Quy mô xuất khẩu tăng liên tục, từ 2,4 tỉ đô la 1990 lên
hơn 32,4 tỉ đô la năm 2005.
+ Các mặt hàng xuất khẩu…, Thị trường xuất khẩu….,
Giá trị hàng nhập khẩu …. ,Các mặt hàng nhập khẩu
…,Các thị trường nhập khẩu (Át lát trang Thương mại)

a. Tài nguyên du lịch
– Khái niệm: TNDL là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích
cánh mạng, các giá trị nhân văn, công trình sáng tạo của có thể được
sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch.
– Các loại tài nguyên du lịch
+ Tự nhiên: Địa hình ( đa dạng: 125 bãi biển, 2 di sản thiên nhiên,
200 hang động), khí hậu (đa dạng, phân hóa), nước (sông , hồ, nước
khoáng ), sinh vật (30 vườn QG..)
+ Nhân văn: Di tích lịch sử (4 vạn di tích , 3 di sản VH vật thể, 2 phi
vật thể ) lễ hội, làng nghề, văn nghệ dân gian…
b. Tình hình phát triển và các trung tâm du lịch
– Ngành du lịch nước ta phát triển nhanh từ đầu thập kỉ 90 cho đến
nay.
– Về phân hóa lãnh thổ, nước ta hình thành 3 vùng du lịch: vùng Bắc
Bộ, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
– Các trung tâm du lịch: Hà Nội , Huế- Đà Nẵng, TP HCM

Vùng

Đất

Khí hậu

Sông

Sinh vật

TDMNBB

đất feralit (đá
phiến, Gơnai), đất
phù sa cổ => Cây
CN

Sông Hồng (11 triệu
KW), Sông Thái
Bình (6 triệu KW)
=> Thủy điện

Than: QN, Sắt : TN, YB; Thiếc – bôxit : CB;
Kẽm – chì : BC; Đồng – vàng : LCai; Apatit :
LCai
Đồng – niken : SL; đất hiếm : Lai Châu

ĐBSH

Đất phù sa màu
mỡ (chiếm 70
%dt đất NN) =>
cây LT-TP

Có mùa đông
lạnh, phân hóa
theo độ cao
=> Cây CN, dược
liệu, rau quả cận
nhiệt, ôn đới
Có mùa đông
lạnh =>cơ cấu
cây trồng đa
dạng.

Sông Hồng và Sông
Thái Bình

Đá vôi, sét cao lanh, than
nâu, khí tự nhiên

BTB

Đất
đai
đa
dạng,=> cây CN,
Cnuôi gia súc,
cây LT

Nhiệt đới gió mùa
phân hóa đa dạng

Sông Mã, sông Cả
=> thủy lợi, GT và
thuỷ điện.

DHNTB
TÂY
NGUYÊN

Đất bazan có tầng
phong hóa sâu,
giàu dinh dưỡng.

ĐNB

Cận xích đạo, ít
Đất đỏ bazan
( 40% DT của bị ảnh hưởng của
bão
vùng), đất xám
Đất phù sa
cận xích đạo,
ngọt(1,2 triệu ha), giàu nhiệt

ĐBSCL

đất phèn và đất
mặn.

Khí hậu cận xích
đạo, có sự phân
hóa theo độ cao

Khoáng sản

Rừng :2,46 triệu ha
( 20% cả nước). Độ
che phủ 47,8 %

Crôm, titan, đá vôi, sắt,
cát,..

Rừng 1,77 triệu ha

VLXD, cát làm thủy
tinh, vàng, dầu khí
Khoáng
sản
không
nhiều,
bôxit có trữ
lượng hàng tỉ tấn

Các sông Xê Xan,
Xrê Pôk, Đồng Nai
=> thủy điện

Rừng chiếm 36 %
DT đất có rừng và
52 % sản lượng gỗ

Sông Đồng Nai
=> thủy điện

Các khu vườn quốc
gia, khu bảo tồn=>
du lịch

Dầu khí ở vùng thềm lục
địa, sét, cao lanh.

Sông Tiền và sông
Hậu =>GT , SX và
sinh hoạt.

Rừng gồm rừng tràm
và rừng ngập mặn.
ĐV: Cá ,chim

Than bùn , đá vôi

– Xem thêm –