TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP – Chia sẻ luật
Nền kinh tế thị trường thay đổi khiến các doanh nghiệp cũng phải hoạch định chiến lược cho phù hợp với vòng xoáy này. Thay đổi đó kéo theo chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi; nhu cầu quản trị của doanh nghiệp thay đổi hoặc các chủ sở hữu của doanh nghiệp phát sinh mâu thuẫn; công ty thiếu thành viên và thay đổi nhằm nâng cao sự cạnh tranh thúc đẩy phát triển kinh tế… Khi đó, tất yếu sẽ xảy ra trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.
1. Tổ chức lại doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Tổ chức lại doanh nghiệp được hiểu là cách thức nhằm thay đổi quy mô, loại hình doanh nghiệp. Việc tổ chức lại doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao được năng lực cạnh tranh để phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh hoặc giúp doanh nghiệp giải quyết được các mâu thuẫn nội bộ để tránh phải giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp. Tại khoản 31 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định:
“ Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp”
Theo đó, có 5 hình thức tổ chức lại doanh nghiệp. Tổ chức doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp nâng cao sự cạnh tranh để phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh và giải quyết mâu thuẫn không đáng có. Hệ quả của việc tổ chức lại doanh nghiệp là Làm thay đổi quy mô kinh doanh (từ công ty có quy mô lớn thành công ty có quy mô nhỏ hơn và ngược lại): chia, tách, hợp nhất, sáp nhập công ty; Hoặc làm thay đổi hình thức pháp lý doanh nghiệp như việc chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp này sang loại hình doanh nghiệp khác. Ví dụ: Chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty cổ phần; Hình thành các doanh nghiệp mới trên thị trường; Ảnh hưởng đến vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
1.2. Chia công ty
Căn cứ theo quy định tại Điều 198 Luật doanh nghiệp năm 2020 và điều 25 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Hình thức chia công ty áp dụng với Công ty TNHH và công ty cổ phần. Chia các các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định chia công ty.
Khi thực hiện chia, công ty TNHH, công ty cổ phần cần chuẩn bị các giấy tờ tại điều 23, 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và những giấy tờ sau:
– Nghị quyết, quyết định về việc chia công ty theo quy định tại Điều 198 Luật Doanh nghiệp;
– Bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty.
1.3. Tách công ty
Tách công ty được quy định tại Điều 199 Luật doanh nghiệp 2020 và điều 25 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Hình thức này cũng chỉ áp dụng với Công ty cổ phần và Công ty TNHH.
Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty. Hồ sơ tách công ty chuẩn bị như hồ sơ chia công ty nêu trên.
1.4. Hợp nhất doanh nghiệp (Điều 200 Luật doanh nghiệp 2020)
Hợp nhất công ty là việc hai hoặc một số công ty có thể hợp nhất thành một công ty mới, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.
Hồ sơ hợp nhất, ngoài những giấy tờ quy định tại Điều 22, 23, 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì còn cần các giấy tờ sau:
– Hợp đồng hợp nhất theo quy định tại Điều 200 Luật Doanh nghiệp;
– Nghị quyết, quyết định về việc thông qua hợp đồng hợp nhất công ty của các công ty bị hợp nhất và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thông qua hợp đồng hợp nhất để thành lập công ty mới.
1.5. Sáp nhập công ty
Sáp nhập công ty là việc một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập (Điều 201 luật doanh nghiệp năm 2020).
Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập
1.7. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (từ điều 202 – 205 Luật doanh nghiệp năm 2020)
Các doanh nghiệp sau đây được chuyển đổi:
Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại
Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Sau khi chuyển đổi, công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
2.Giải thể doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Giải thể là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp không còn hoặc không đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể nữa. Theo đó chủ doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện các thủ tục pháp lý để chấm dứt tư cách pháp nhân các quyền và nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký doanh nghiệp.
2.2. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị giải thể khi:
– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
– Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Xem thêm: Giải thể doanh nghiệp trong tình hình dịch bệnh
2.3. Điều kiện giải thể
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
2.4. trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp
Trừ trường hợp giải thể khi “Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác” thì các trường hợp còn lại đều thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp.
Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
-
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
-
b) Lý do giải thể;
-
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
-
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;
Bước 2: Thanh lý tài sản doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng
Bước 3: Gửi quyết định giải thể và biên bản họp
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau:
– Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;
– Phương án giải quyết nợ (nếu có).
Các khoản nợ được thanh toán ưu tiên theo thứ tự sau: Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; Nợ thuế; Các khoản nợ khác;
Bước 4: Cập nhật tình trạng doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);
Bước 5: Thủ tục với cơ quan thuế
Doanh nghiệp gửi công văn đến cơ quan thuế xin được quyết toán thuế và đóng mã số thuế.
-
Gửi công văn xin giải thể lên Chi cục thuế kèm bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký thuế.
-
Công văn xin quyết toán thuế
-
Đóng các loại thuế còn nợ
-
Nộp phạt (nếu có)
Bước 6: Nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp. Hồ sơ giải thể gồm:
– Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
– Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
– Con dấu, giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có)
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp có chi nhánh, địa điểm kinh doanh trước khi làm thủ tục giải thể phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt các chi nhánh, địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện đó.
Bước 7: Đợi ra chuyển tình trạng giải thể
Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Kể từ khi có quyết định giải thể, các doanh nghiệp sẽ bị nghiêm cấm thực hiện những hoạt động sau. Hãy chú ý để doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nặng hơn là truy cứu trách nhiệm hình sự:
– Cất giấu, tẩu tán tài sản;
– Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
– Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
– Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
– Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
– Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
– Huy động vốn dưới mọi hình thức.
Trên đây là những thông tin tham khảo về tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp. Nếu còn vấn đề thắc mắc, hãy liên hệ Chiaseluat.com nhé.