TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Lượt xem: 90

(Căn cứ pháp lý: Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017; Nghị
định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT ngày
10/5/2022 hướng dẫn một số điều Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày
26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa).

Tình huống 1.

Anh Trần Bình Minh huyện Vụ Bản có hỏi:
Tôi là chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa tôi muốn biết nội dung Đề án hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?

Trả lời:

Khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP đã quy
định Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa như sau:

Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là một tập hợp
các nội dung có liên quan đến nhau, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục
tiêu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm, trung hạn hoặc dài hạn. Đề án bao
gồm các nội dung: mục tiêu; đối tượng và điều kiện hỗ trợ; trình tự, thủ tục
lựa chọn; nội dung hỗ trợ; nguồn lực thực hiện; cơ chế quản lý, giám sát và
đánh giá kết quả thực hiện; thời gian thực hiện Đề án; các nội dung khác (nếu
có).

Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là một
tập hợp các nội dung, nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do một cơ quan,
tổ chức chủ trì thực hiện trong một thời hạn nhất định.

Tình huống 2.

Chị Hà Thu Vân, thành phố Nam Định có hỏi:
Đề nghị cho biết các nguyên tắc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Trả lời:

Điều 4 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định các nguyên
tắc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

Căn cứ vào khả
năng cân đối nguồn lực và định hướng ưu tiên hỗ trợ trong từng thời kỳ, cơ
quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định số lượng doanh nghiệp
đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc: Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp
hồ sơ trước được hỗ trợ trước; Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh
nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh
nghiệp xã hội theo quy định của pháp luật được hỗ trợ trước.

Trường hợp doanh
nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau
trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Nghị định này và quy định khác
của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn một mức hỗ trợ có lợi
nhất.

Ngoài các nội dung
hỗ trợ riêng theo quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa quy định chi tiết tại Nghị định này, các nội dung hỗ trợ chung cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng cho cả doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ và doanh nghiệp vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ quy định tại Nghị định này.

Doanh nghiệp nhỏ
và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được
hưởng các nội dung hỗ trợ theo quy định tại Chương IV và các nội dung hỗ trợ
khác không trùng lặp quy định tại Chương III Nghị định này.

Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và trên cơ sở năng lực thực hiện, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trực tiếp cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có năng lực để cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa đủ điều kiện.

Tình huống 3.

Anh Trần Quang Huy, huyện Ý Yên có hỏi: Các
tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?

Trả lời:

Điều 4, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
quy định:

 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu
chí sau đây:

a)
Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;

b)
Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

2.
Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại
và dịch vụ.

3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định các tiêu
chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm
không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và
dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10
người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của
năm không quá 3 tỷ đồng.

2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm
không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ
sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người
và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm
không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định
tại khoản 1 Điều này.

3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm
không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ
sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người
và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm
không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Tình
huống 4.

Anh Lý Anh Tuấn, huyện Xuân Trường có hỏi:
Việc hỗ trợ công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế
nào?

Trả lời:

Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định:

1. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn
giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp về quy trình kinh doanh, quy trình
quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ và chuyển đổi mô hình kinh
doanh nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và
không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.

2. Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho doanh nghiệp thuê,
mua các giải pháp chuyển đổi số để tự động hóa, nâng cao hiệu quả quy trình
kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ trong
doanh nghiệp và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 20 triệu đồng/năm
đối với doanh nghiệp siêu nhỏ; không quá 50 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp
nhỏ và không quá 100 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.

3. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn xác lập
quyền sở hữu trí tuệ; tư vấn quản lý và phát triển các sản phẩm, dịch vụ được
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp.

4. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn chuyển
giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp.

Tình huống 5. Chị Nguyễn Thị Vân Anh,
huyện Nam Trực có hỏi: Đối với hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định việc hỗ
trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

1. Mạng lưới tư vấn viên: Mạng lưới tư vấn viên
được xây dựng trên cơ sở cá nhân, tổ chức tư vấn đã và đang hoạt động theo quy
định của pháp luật chuyên ngành hoặc hình thành mới, đảm bảo nguyên tắc: Đối
với cá nhân tư vấn phải đảm bảo về trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và
tiêu chí về tư vấn viên của bộ, cơ quan ngang bộ nơi cá nhân tư vấn dự kiến
đăng ký. Đối với tổ chức tư vấn phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật chuyên ngành, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và
vừa và tiêu chí về tổ chức tư vấn của bộ, cơ quan ngang bộ nơi tổ chức tư vấn
dự kiến đăng ký.

Về hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên: Đối với
cá nhân tư vấn, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên; Sơ
yếu lý lịch và hồ sơ tóm tắt năng lực; bản sao có chứng thực văn bằng đào tạo;
bản sao có chứng thực các văn bản, giấy tờ có liên quan được cơ quan có thẩm
quyền cấp. Đối với tổ chức tư vấn, hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng
lưới tư vấn viên; bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Quyết định thành lập; hồ sơ tóm tắt năng lực; bản sao có chứng thực hồ sơ
của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức; bản sao có chứng thực các văn bản, giấy
tờ chứng minh đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật (đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện).

Cá nhân, tổ chức tư vấn nộp hồ sơ quy định tại điểm b
khoản này thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới đơn vị được giao
đầu mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc bộ, cơ quan ngang bộ để
được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và được công bố trên trang thông tin
điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời hạn 10 ngày làm việc. Trường hợp cá
nhân, tổ chức tư vấn chưa đủ điều kiện để được công nhận, đơn vị được giao đầu
mối tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên thuộc bộ, cơ quan ngang bộ gửi
thông báo lý do chưa đủ điều kiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến
tới cá nhân, tổ chức tư vấn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đăng ký. Cá nhân, tổ chức tư vấn được tham gia mạng lưới tư vấn viên
của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ nếu đáp ứng điều kiện, tiêu chí theo quy định.

Sau khi được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và
được công bố trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, tư vấn viên
truy cập vào Cổng thông tin (tại địa chỉ www.business.gov.vn) để đăng ký vào cơ
sở dữ liệu mạng lưới tư vấn viên và thực hiện tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo quy định tại Nghị định này.

Kinh phí để bộ, cơ quan ngang bộ hình thành, vận
hành, quản lý, duy trì hoạt động của mạng lưới tư vấn viên và kinh phí bồi
dưỡng, đào tạo phát triển mạng lưới tư vấn viên được tổng hợp trong kinh phí hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hằng năm của bộ, cơ quan ngang bộ và nguồn kinh phí
hợp pháp khác (nếu có).

2. Nội dung hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên để được hỗ trợ
sử dụng dịch vụ tư vấn về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường,
quản trị nội bộ và các nội dung khác liên quan tới hoạt động sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính, pháp lý
theo quy định của pháp luật chuyên ngành) như sau:

– Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng không quá
50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc không quá 70
triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp siêu nhỏ do phụ nữ làm chủ,
doanh nghiệp siêu nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp xã hội;

– Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng
không quá 100 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ hoặc không
quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ do phụ nữ làm chủ,
doanh nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp
xã hội;

– Hỗ trợ tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn nhưng
không quá 150 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa hoặc không
quá 200 triệu đồng/năm/doanh nghiệp đối với doanh nghiệp vừa do phụ nữ làm chủ,
doanh nghiệp vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp
xã hội.

Tình huống 6.

Anh Hoàng Minh Nghĩa, huyện Trực Ninh có
hỏi: Đề nghị cho biết việc hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa như thế nào?

Trả lời:

Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP đã quy định việc
hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

1. Hỗ trợ đào tạo trực tiếp về khởi sự kinh doanh và
quản trị doanh nghiệp: Hỗ trợ 100% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự
kinh doanh và tối đa 70% tổng chi phí của một khoá quản trị doanh nghiệp cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa; Miễn học phí cho học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa
thuộc địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do
phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh
nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội khi tham gia khóa đào tạo quản trị
doanh nghiệp.

2. Hỗ trợ đào tạo trực tuyến về khởi sự kinh doanh và
quản trị doanh nghiệp: Miễn phí truy cập và tham gia các bài giảng trực tuyến
có sẵn trên hệ thống đào tạo trực tuyến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Doanh nghiệp nhỏ và vừa truy cập hệ thống đào tạo trực tuyến
để học tập theo thời gian phù hợp. Hệ thống đào tạo trực tuyến bao gồm nền tảng
quản trị đào tạo trực tuyến, nền tảng đào tạo trực tuyến và hệ thống nội dung
bài giảng trực tuyến.

Miễn phí tham gia các khoá đào tạo trực tuyến, tương
tác trực tiếp với doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các công cụ dạy học trực
tuyến có sẵn ứng dụng trên các thiết bị điện tử thông minh của đối tượng được
đào tạo (Zoom Cloud Meeting, Microsoft Teams, Google Classroom và các công cụ
khác).

3. Hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến: Hỗ trợ tối đa 70% tổng chi phí của một
khóa đào tạo tại doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng không quá 01 khoá/năm/doanh
nghiệp; Hỗ trợ 100% tổng chi phí của một khoá đào tạo tại doanh nghiệp nhỏ
và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và
doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội nhưng không quá 01
khoá/năm/doanh nghiệp.

4. Hỗ trợ đào tạo nghề: Hỗ trợ chi phí đào tạo
cho người lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tham gia khóa đào tạo nghề
trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo từ 03 tháng trở xuống. Các chi phí
còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa thuận. Người lao động
tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng điều kiện đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ
và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục trước khi tham gia khoá đào tạo.

Tình
huống 7.

Chị
Cao Thùy Linh, huyện Nghĩa Hưng có hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về
việc hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp được
quy định như thế nào?

Điều 15 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định việc hỗ
trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp như sau:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tư vấn,
hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp về:
Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; Trình tự, thủ tục, hồ
sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện (nếu có).

2. Hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh
nghiệp có nhu cầu tư vấn, hướng dẫn các nội dung tại khoản 1 Điều này, gửi đề
nghị hỗ trợ thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới Sở Kế hoạch và
Đầu tư. Hồ sơ đề nghị gồm: Bản sao hợp lệ Giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh
doanh; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế; Bản sao hợp lệ chứng
từ nộp lệ phí môn bài, các loại thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu
có), tờ khai thuế trong thời hạn 01 năm trước khi chuyển đổi.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí
các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Tình
huống 8.

Anh Trần Mạnh Cường, huyện Giao Thủy có hỏi:
 Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh 
(Hỗ
trợ đăng ký doanh nghiệp, công bố thông tin doanh nghiệp; Hỗ trợ thủ tục
đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; Hỗ trợ lệ phí môn
bài; Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán)
 được
quy định như thế nào?

Điều 16, 17, 18, 19 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP đã quy
định các chính sách hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp, công bố thông tin doanh
nghiệp; Hỗ trợ thủ tục đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; Hỗ trợ lệ
phí môn bài; Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán
như sau:

Thứ nhất, hỗ trợ đăng
ký doanh nghiệp, công bố thông tin doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển
đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan
đăng ký kinh doanh, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại
Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

Thứ hai, hỗ trợ thủ
tục đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển
đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện mà không thay đổi về quy mô thì gửi đề nghị tới cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp văn bản liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của
doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp văn bản
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp.

Thứ ba, hỗ trợ lệ
phí môn bài: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ
phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp lần đầu.

Thứ tư, hỗ trợ tư
vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán: Doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành
chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

Tình huống 9.

Anh Trần Thanh Sơn, huyện Mỹ Lộc có hỏi: Các
nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo?

Trả lời:

Điều 22 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định các nội
dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo như sau:

1. Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu
làm việc chung: Hỗ trợ 100% chi phí sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật,
cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung nhưng không quá 20 triệu đồng/năm/doanh
nghiệp; Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê mặt bằng tại các cơ sở ươm tạo, khu làm
việc chung nhưng không quá 5 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp. Thời gian hỗ trợ
tối đa là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp ký hợp đồng thuê mặt bằng.

2. Hỗ trợ tư vấn sở hữu trí tuệ, khai thác và phát
triển tài sản trí tuệ: Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập,
chuyển giao, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng không
quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư
vấn về xây dựng bản mô tả sáng chế, bản thiết kế kiểu dáng công nghiệp, bản
thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp;  Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn quản lý và
phát triển các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước
nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; Hỗ trợ tối đa 50% giá
trị hợp đồng tư vấn xác lập chuyển giao, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ ở nước ngoài nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

3. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm, mô hình
kinh doanh mới:  Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây
dựng, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở nhưng không quá 10 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh
nghiệp và xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhưng không quá 50
triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thử nghiệm mẫu
phương tiện đo; chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn
đo lường; chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn, phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng/năm/doanh nghiệp; Hỗ trợ tối đa
50% chi phí thử nghiệm sản phẩm mới tại các đơn vị, tổ chức thử nghiệm sản phẩm
hàng hóa nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh nghiệp; Hỗ trợ tối đa 50% giá
trị hợp đồng tư vấn hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ mới, mô hình kinh doanh
mới, công nghệ mới nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

4. Hỗ trợ công nghệ: Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp
đồng tư vấn tìm kiếm, lựa chọn, giải mã và chuyển giao công nghệ phù hợp với
doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

5. Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu: Hỗ trợ tối
đa 50% chi phí tham gia các khoá đào tạo chuyên sâu trong nước cho học viên của
doanh nghiệp về xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại hóa sản phẩm; phát
triển thương mại điện tử; gọi vốn đầu tư; phát triển thị trường; kết nối mạng
lưới khởi nghiệp với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học nhưng không quá 5
triệu đồng/học viên/năm và không quá 03 học viên/doanh nghiệp/năm; Hỗ trợ tối
đa 50% chi phí tham gia các khoá đào tạo, huấn luyện chuyên sâu ngắn hạn ở nước
ngoài nhưng không quá 50 triệu đồng/học viên/năm và không quá 02 học viên/doanh
nghiệp/năm.

6. Hỗ trợ về thông tin, truyền thông, xúc tiến thương
mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo: Miễn phí tra cứu thông tin về hệ
thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế; các sáng chế, thông tin
công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học; thông tin kết nối mạng lưới khởi nghiệp
sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Cổng thông
tin và các trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn
đăng ký thành công tài khoản bán sản phẩm, dịch vụ trên các sàn thương mại điện
tử quốc tế nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; Hỗ trợ tối
đa 50% chi phí duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong nước và
quốc tế nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp và không quá 02 năm kể
từ thời điểm doanh nghiệp đăng ký thành công tài khoản trên sàn thương mại điện
tử; Hỗ trợ chi phí thuê địa điểm, thiết kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển
sản phẩm trưng bày, chi phí đi lại, chi phí ăn, ở cho đại diện của doanh nghiệp
tham gia hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh
nghiệp đối với sự kiện tổ chức trong nước và không quá 50 triệu đồng/năm/doanh
nghiệp đối với sự kiện tổ chức ở nước ngoài; Hỗ trợ tối đa 50% chi phí tham gia
các cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo nhưng không quá 30 triệu đồng/cuộc
thi/năm/doanh nghiệp./.

Tình
huống 10.

Anh
Nguyễn Minh Khoa, huyện Nam Trực có hỏi: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo được quy định như thế nào?

Trả
lời:

Điều 20, Nghị định
80/2021/NĐ-CP quy định:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa được xác định theo một trong các tiêu chí sau đây:

1. Sản xuất, kinh doanh
sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện
thoại di động, điện toán đám mây, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới,
giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới.

2. Sản xuất, kinh doanh
sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn
thiện công nghệ; sản xuất, kinh doanh sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi
nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, quốc tế và các giải thưởng về
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và
công nghệ.

3. Có giải pháp công nghệ
hoặc mô hình kinh doanh mới có khả năng tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp
đạt tối thiểu 20% trong 02 năm liên tiếp trên cơ sở phân tích các yếu tố thị
phần, khả năng phát triển của sản phẩm, dịch vụ và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.

Tình huống 11.

Trần Thị Kim Huệ, huyện Ý Yên có hỏi: Quy định của pháp luật về phương thức lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo để hỗ trợ?

Trả lời:

Điều 21, Nghị định
80/2021/NĐ-CP quy định:

Căn cứ tiêu chí quy định
tại Điều 20 Nghị định 80/2021 và điều kiện hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 17
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa lựa chọn doanh nghiệp để hỗ trợ theo một trong các phương thức sau
đây:

1. Lựa chọn các doanh
nghiệp có giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo hoặc sản
phẩm, dự án về đổi mới sáng tạo; hoặc được cấp văn bằng bảo hộ đối với sáng
chế; hoặc được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ, Giấy chứng
nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

2. Lựa chọn các doanh
nghiệp đã được đầu tư hoặc cam kết đầu tư bởi các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng
tạo; được hỗ trợ hoặc cam kết hỗ trợ bởi các khu làm việc chung, các tổ chức hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở ươm tạo, cơ sở thúc
đẩy kinh doanh, các trung tâm đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về
đầu tư.

3. Lựa chọn thông qua Hội đồng:

Cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có
thể thành lập Hội đồng để lựa chọn doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo các
tiêu chí quy định tại Điều 20 Nghị định này, đảm bảo nguyên tắc sau:

 a) Số lượng thành viên và cơ chế làm việc của
Hội đồng do cơ quan thành lập Hội đồng quyết định;

          b) Thành viên của Hội đồng có tối thiểu
50% là các chuyên gia tư vấn độc lập. Các thành viên còn lại là đại diện của cơ
quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm;

          c) Kinh phí hoạt động của Hội đồng được
tổng hợp chung trong kinh phí quản lý hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của cơ
quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

          Tình
huống 12.

Anh Trần Đức Dương, huyện Xuân Trường có hỏi: Tôi là
chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ tôi muốn hỏi pháp luật hướng dẫn quy trình thực
hiện hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ như thế nào?

Trả lời:

Điều 5, Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT quy
định:


quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ DNNVV theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Thành phần hồ
sơ đề xuất gồm:

a) Tờ khai
theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ,
trong đó ghi rõ nội dung và mức ngân sách đề nghị được hỗ trợ, báo giá của bên
cung cấp (nếu có).

b) Tài liệu, hồ
sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ: Tài liệu xác định DNNVV khởi nghiệp
sáng tạo quy định tại khoản 1, 2 Điều 15 Thông tư này; xác định DNNVV tham gia
cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến quy định
tại Điều 17, Điều 18 Thông tư này; các tài liệu liên quan trực tiếp khác (nếu
có).

2. Đối
với nội dung hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: cơ
quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư
này.

3. Đối
với nội dung hỗ trợ về công nghệ, tư vấn, hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, hỗ
trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11, khoản 2 Điều 13, Điều 22, Điều 25 Nghị
định số 80/2021/NĐ-CP: cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số
80/2021/NĐ-CP (mẫu hợp đồng tại Phụ lục 1 Thông tư này).

4. Cơ quan, tổ
chức hỗ trợ DNNVV rà soát hồ sơ, tổng hợp nhu cầu đề xuất hỗ trợ của DNNVV và
phê duyệt kế hoạch hỗ trợ DNNVV theo năm hoặc theo quý. Việc lựa chọn bên cung
cấp để triển khai kế hoạch hỗ trợ DNNVV thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.

Tình huống 13.

Chị Trần Tuyết Mai, thành phố Nam Định có hỏi: Việc quản lý hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 6,
Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT quy định:

1. Quản lý chung

a) Hoạt động quản
lý chung gồm: hoạt động truyền thông về công tác hỗ trợ, nội dung hỗ trợ DNNVV;
tổ chức hội nghị, hội thảo hướng dẫn, tổng kết công tác hỗ trợ DNNVV; tổ chức
đoàn đánh giá tình hình thực hiện công tác hỗ trợ DNNVV; thực hiện khảo sát nhu
cầu hỗ trợ DNNVV để lập kế hoạch và dự toán hỗ trợ cho năm kế hoạch.

b) Bộ Kế hoạch và
Đầu tư được bố trí tối đa không quá 1% tổng kinh phí ngân sách trung ương hỗ
trợ DNNVV hằng năm để thực hiện quản lý chung hoạt động hỗ trợ DNNVV trên phạm
vi toàn quốc.

c) Cơ quan đầu
mối của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (là đơn vị được giao
nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế chính sách,
tổ chức thực hiện, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ DNNVV)
và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các địa phương được bố trí tối đa không quá 2%
tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ DNNVV hằng năm để thực hiện quản lý
chung hoạt động hỗ trợ DNNVV trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.

2. Quản lý trực
tiếp các hoạt động hỗ trợ

Cơ quan, tổ chức
hỗ trợ DNNVV được bố trí tối đa không quá 5% kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
DNNVV hàng năm của đơn vị để thực hiện quản lý trực tiếp hoạt động hỗ trợ
DNNVV, gồm:

a) Hoạt động hỗ
trợ cho DNNVV: đi công tác; làm thêm giờ; thông tin liên lạc; tổ chức các cuộc
họp, hội thảo; thuê chuyên gia; hoạt động khảo sát trực tiếp tại doanh nghiệp
để quyết định hỗ trợ; các hoạt động phục vụ trực tiếp cho công tác hỗ trợ
DNNVV.

b)
Hoạt động của Hội đồng lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP: rà soát hồ
sơ, tài liệu của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; thuê chuyên gia; làm thêm giờ;
thông tin liên lạc; tổ chức các cuộc họp nhằm đánh giá hồ sơ của doanh nghiệp;
họp thẩm định kết quả lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; các hoạt động khác
liên quan trực tiếp đến hoạt động của Hội đồng.

c) Hoạt động lựa
chọn bên cung cấp theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Tình huống
14.

Anh Trần
Thanh Tùng, huyện Vụ Bản có hỏi: Doanh nghiệp đầu chuỗi là gì? Quỹ đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo là gì?

Trả lời:

Khoản
4, 5 Điều 2 Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT quy định:

4.
Doanh nghiệp đầu chuỗi là các doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy
định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước ngoài, đáp ứng quy định
tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và
có hợp đồng mua sản phẩm của DNNVV.

5. Quỹ đầu tư
khởi nghiệp sáng tạo là các quỹ hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư
nhân trong nước, nước ngoài và được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam
để thực hiện đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

Tình huống 15.

Chị Nguyễn Thanh Nga, huyện Nghĩa Hưng có hỏi: Quy định của pháp
luật về doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ nữ làm chủ ?

Trả lời:

Căn cứ
Khoản 1 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định:

          Doanh
nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ là doanh nghiệp nhỏ và vừa có một hoặc
nhiều phụ nữ sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên, trong đó có ít nhất một người
quản lý điều hành doanh nghiệp đó.

          Tình huống 16.

          Anh Trần Đình Trang, huyện Giao Thủy
có hỏi: Pháp luật quy định những hành
vi nào bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?  

          Trả lời:

Điều
7 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định các hành vi bị nghiêm
cấm bao gồm:

         – Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội
dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

          –  Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.

          –  Phân
biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

          –  Cố
ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.

          –  Sử
dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.

          Tình huống 17.

          Chị Trần Hồng Nhung, thành phố Nam
Định có hỏi: Việc lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo được pháp luật quy định
như thế nào?

          Trả lời:

          Điều
14, Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT quy định:

1. Cơ
quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo để hỗ trợ theo
quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số
80/2021/NĐ-CP căn cứ vào một trong các tài liệu sau:

a) Giấy chứng
nhận đạt giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo hoặc sản
phẩm, dự án về đổi mới sáng tạo. Giấy chứng nhận có thời gian không quá 05 năm
tính đến thời điểm DNNVV nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ;

b) Văn bằng bảo
hộ đối với sáng chế hoặc giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ hoặc
giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao
với điều kiện các tài liệu này vẫn còn thời hạn tính đến thời điểm DNNVV nộp hồ
sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ.

2. Cơ
quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo để hỗ trợ theo
quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số
80/2021/NĐ-CP căn cứ vào một trong các tài liệu sau:

a) Hợp đồng góp vốn hoặc văn bản xác nhận
khoản đầu tư của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo có giá trị tối thiểu 01 tỷ
đồng; thời điểm đầu tư không quá 05 năm đến khi DNNVV nộp hồ sơ đề xuất nhu cầu
hỗ trợ;

b) Văn bản cam
kết của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo với khoản đầu tư tối thiểu 500 triệu
đồng và thời điểm cam kết không quá 01 năm đến khi DNNVV nộp hồ sơ đề xuất nhu
cầu hỗ trợ;

c) Văn bản xác
nhận hoặc hợp đồng thể hiện đang thực hiện hỗ trợ cho DNNVV khởi nghiệp sáng
tạo của các khu làm việc chung, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức
cung cấp dịch vụ, cơ sở ươm tạo, cơ sở thúc đẩy kinh doanh, trung tâm đổi mới
sáng tạo; hoặc văn bản cam kết hoặc hợp đồng thể hiện sẽ hỗ trợ cho DNNVV khởi
nghiệp sáng tạo. Thời điểm xác nhận, cam kết hỗ trợ không quá 06 tháng tính đến
thời điểm DNNVV nộp hồ sơ đề xuất hỗ trợ.

3. Cơ
quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV lựa chọn DNNVV khởi nghiệp sáng tạo theo quy định
tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP trên
cơ sở quyết định của Hội đồng về việc DNNVV khởi nghiệp sáng tạo đủ kiện được
hưởng hỗ trợ.

Tình huống 18.

Anh Phạm Văn Thoại, huyện Mỹ Lộc có hỏi:
Pháp luật quy định như thế nào về việc hỗ trợ  doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) khởi nghiệp sáng tạo

Trả lời:

Điều 15, Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT quy định:

DNNVV
khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại Điều 22 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức hỗ
trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và một
số quy định cụ thể sau:

1. Hỗ
trợ học viên của DNNVV tham gia đào tạo, huấn luyện chuyên sâu trong nước và
nước ngoài định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định số
80/2021/NĐ-CP, gồm: học phí, tài liệu, ăn, ở, đi lại (bao gồm vé máy
bay).

Nội dung các khóa đào tạo huấn luyện
chuyên sâu ngắn hạn ở nước ngoài gồm: xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại
hóa sản phẩm; phát triển thương mại điện tử; gọi vốn đầu tư; phát triển thị
trường; kết nối mạng lưới khởi nghiệp và các nội dung khác theo nhu cầu của
DNNVV khởi nghiệp sáng tạo.

2. Hỗ
trợ DNNVV duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử quy định tại điểm c khoản 6 Điều 22 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, gồm:

a) Đối với sàn
thương mại điện tử trong nước: phí thanh toán, phí cố định và phí dịch vụ người
bán phải trả cho sàn thương mại điện tử.

b) Đối với sàn
thương mại điện tử quốc tế: phí tài khoản người bán, phí giới thiệu, phí hoàn
thiện đơn hàng, phí lưu kho, chi phí đăng ký mã vạch sản phẩm, chi phí thiết kế
và chụp ảnh sản phẩm, chi phí quảng cáo trên sàn thương mại điện tử.

3. Hỗ
trợ DNNVV tham gia các cuộc thi quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 22 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, gồm:
phí, lệ phí tham gia cuộc thi; ăn, ở tại nước sở tại; đi lại (bao gồm vé máy
bay); vận chuyển tài liệu, sản phẩm, trang thiết bị phục vụ tham gia cuộc thi.

Tình huống 19.

          Chị Trần Thu Uyên, huyện Trực Ninh có hỏi: Tiêu chí để lựa chọn cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị là gì?

          Trả lời:

Khoản 1, Điều 23, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định:

Cụm liên kết ngành được
xác định khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

a) Có các doanh nghiệp
liên kết sản xuất, kinh doanh trong cùng ngành, lĩnh vực hoặc trong các ngành,
lĩnh vực có liên quan đến nhau, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau;

b) Có tối thiểu 10 doanh
nghiệp cùng hợp tác và cạnh tranh trong một địa giới hành chính xác định;

c) Có sự tham gia của các
tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp (các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, tổ
chức hiệp hội và tổ chức liên quan khác).

Theo quy định tại khoản
1, Điều 24 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP
thì chuỗi giá trị được xác định khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau
đây:

a) Sản xuất, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng;

b) Có các doanh nghiệp đầu chuỗi trong chuỗi giá trị;

c) Có các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng cung
ứng sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp đầu chuỗi.

Tình huống 20.

Anh Nguyễn Đức Huy, thành phố Nam Định có hỏi: Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tham gia cụm liên kết ngành được lựa chọn hỗ trợ như thế  nào?

Trả lời:

Khoản 2, Điều 23 Nghị
định 80/2021/NĐ-CP quy định:

 Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết
ngành được lựa chọn hỗ trợ khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Có hợp đồng mua chung
nguyên vật liệu đầu vào;

b) Có hợp đồng bán chung
sản phẩm;

c) Có hợp đồng mua bán,
hợp tác liên kết giữa các doanh nghiệp trong cụm liên kết ngành;

d) Cùng xây dựng và sử dụng
thương hiệu.

Tình huống 21.

Chị Trần Thanh Nhàn, huyện Ý Yên có hỏi: Tôi là chủ doanh nghiệp vừa
và nhỏ, tôi muốn biết doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị được lựa
chọn hỗ trợ khi đáp ứng các tiêu chí gì?

Trả lời:

Khoản 2, Điều 24 Nghị
định 80/2021/NĐ-CP quy định:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia chuỗi giá trị được lựa chọn hỗ trợ khi đáp ứng một trong các tiêu chí
sau đây:

a) Là doanh nghiệp đầu
chuỗi trong chuỗi giá trị;

b) Có hợp đồng mua bán,
hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp đầu chuỗi;

c) Được doanh nghiệp đầu
chuỗi hoặc cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đánh giá có tiềm
năng trở thành nhà cung ứng cho doanh nghiệp đầu chuỗi.

Tình huống 22.

Anh Trần
Bình Trọng, thành phố Nam Định có hỏi: Việc hỗ trợ tiếp cận tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

          Trả lời:

 Việc hỗ trợ tiếp cận tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa được quy định tại Điều 8 Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 với
nội dung như sau:

          – Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính
sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và
biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp
hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.

          –
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh
doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh
bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.

          –
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp bảo
lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.

          Tình huống 23.

Anh Hoàng Minh Chính,
huyện Nam Trực có hỏi: Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về nội dung hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị?

Trả lời:

 Điều 25,
Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị như sau:

1. Hỗ trợ đào tạo

a) Hỗ trợ tối đa 50% chi
phí tổ chức khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên
sâu tại doanh nghiệp nhưng không quá 50 triệu đồng/khoá/năm/doanh nghiệp;

b) Hỗ trợ tối đa 50% chi
phí đào tạo cho học viên của doanh nghiệp khi tham gia các khóa đào tạo chuyên
sâu theo nhu cầu phát triển của ngành, chuỗi giá trị nhưng không quá 10 triệu
đồng/học viên/năm và không quá 03 học viên/doanh nghiệp/năm.

2. Hỗ trợ nâng cao năng
lực liên kết sản xuất và kinh doanh

a) Hỗ trợ 100% giá trị
hợp đồng tư vấn đánh giá toàn diện năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp;

b) Hỗ trợ 100% giá trị
hợp đồng tư vấn cải tiến, nâng cấp kỹ thuật chuyên sâu cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa nhằm cải thiện năng lực sản xuất, đáp ứng yêu cầu kết nối, trở thành nhà
cung cấp của doanh nghiệp đầu chuỗi nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp.

3. Hỗ trợ thông tin, phát
triển thương hiệu, kết nối và mở rộng thị trường

a) Miễn phí tra cứu thông
tin về các sự kiện kết nối với doanh nghiệp đầu chuỗi, quy trình tìm kiếm, xác
định nhu cầu đặt hàng của các doanh nghiệp đầu chuỗi trên cổng thông tin và các
trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Miễn phí tra cứu thông
tin về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị trên cổng thông tin và các trang thông tin điện tử của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Hỗ trợ tối đa 50% giá
trị hợp đồng tư vấn đăng ký thành công tài khoản bán sản phẩm, dịch vụ trên các
sàn thương mại điện tử quốc tế nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp;

d) Hỗ trợ tối đa 50% chi
phí duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế
nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp và không quá 02 năm kể từ thời
điểm doanh nghiệp đăng ký thành công tài khoản trên sàn thương mại điện tử quốc
tế;

đ) Hỗ trợ chi phí thuê
địa điểm, thiết kế và dàn dựng gian hàng, vận chuyển sản phẩm trưng bày, chi
phí đi lại, chi phí ăn, ở cho đại diện của doanh nghiệp tham gia tại hội chợ
triển lãm xúc tiến thương mại nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp
đối với sự kiện tổ chức trong nước và không quá 70 triệu đồng/năm/doanh nghiệp
đối với sự kiện tổ chức ở nước ngoài;

e) Hỗ trợ 100% giá trị
hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, khai thác và bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ ở trong nước nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp;

g) Hỗ trợ 100% giá trị
hợp đồng tư vấn tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu
cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị nhưng không quá 20 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp.

4. Hỗ trợ tư vấn về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng

a) Hỗ trợ 100% giá trị
hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở nhưng
không quá 10 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp; hợp đồng tư vấn xây dựng, áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp
đồng/năm/doanh nghiệp;

b) Hỗ trợ tối đa 50% chi
phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường; chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói
sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu
đồng/năm/doanh nghiệp;

c) Hỗ trợ 100% chi phí
cấp chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn kỹ thuật nhưng không quá 20 triệu
đồng/sản phẩm/năm/doanh nghiệp.

5. Hỗ trợ thực hiện các
thủ tục về sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng

a) Hỗ trợ 100% chi phí
thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chi
phí chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng nhưng không quá 30 triệu
đồng/năm/doanh nghiệp;

b) Hỗ trợ tối đa 50% chi
phí đặt hàng các cơ sở, viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm phát triển các
sản phẩm, dịch vụ nhưng không quá 30 triệu đồng/năm/doanh nghiệp;

c) Hỗ trợ tối đa 50% chi
phí sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
nhưng không quá 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp.

Tình huống 24.

Chị Trần Hải Bình, huyện Hải Hậu có hỏi: Trách nhiệm
của UBND tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Trả
lời:

Khoản 2, Điều 25 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa quy định:

 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây:

a) Xây
dựng và tổ chức triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; kế
hoạch, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh;

b)
Kiểm tra, đánh giá công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương và
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Tôn
vinh doanh nghiệp nhỏ và vừa có thành tích, đổi mới sáng tạo, góp phần phát
triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Điều 26, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy
định về trách nhiệm của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong
việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

1. Đại
diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, huy động các nguồn lực hỗ trợ hội viên
là doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2.
Tham gia xây dựng, phản biện, triển khai chính sách liên quan đến hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa; tham gia đánh giá các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa.

3.
Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của
pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

4. Thúc đẩy liên kết giữa
các doanh nghiệp lớn với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

          Tình huống 25.

          Chị Trần Việt Hà, thành phố Nam Định có hỏi: Việc kiểm tra, giám sát hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định như thế nào?

          Trả lời:

Điều 30, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa quy định:

1. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân tài trợ kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định
của pháp luật.

2. Nội
dung kiểm tra, giám sát bao gồm:

a)
Việc lựa chọn đối tượng hỗ trợ; việc thực hiện trình tự, thủ tục và nội dung hỗ
trợ;

b)
Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ, tài trợ;

c)
Việc thực hiện công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại
Điều 29 của Luật này.

Tình huống 26.

Anh Trần Anh Đức, huyện Xuân Trường có hỏi: Pháp luật quy định như
thế nào về Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ?

Trả lời:

Điều 6, Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định

1.
Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:

a)
Nguồn vốn tín dụng có hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước;

b)
Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;

c)
Nguồn vốn hỗ trợ từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

d)
Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

2.
Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều này phải được lập dự toán, thẩm định, phê duyệt, quyết toán theo quy
định của pháp luật.

Tinh huống 27.

Chị Trần Thanh Thủy, huyện Ý Yên có hỏi: Việc xác định
tổng nguồn vốn, tổng doanh thu của doanh nghiệp vừa và nhỏ được pháp luật quy
định như thế nào?

Trả lời:

Điều 8, Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định việc xác định tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

1. Tổng nguồn vốn của năm
được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của
năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế. Tổng nguồn vốn
của năm được xác định tại thời điểm cuối năm.

2. Trường hợp doanh
nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp
đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.

Điều 9, Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định việc xác định tổng doanh thu của
doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:

1. Tổng doanh thu của năm
là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác
định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ
quan quản lý thuế.

2. Trường hợp doanh
nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu
thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại Điều 8 Nghị
định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tình huống 28.

 Chị Nguyễn
Phương Anh, huyện Trực Ninh có hỏi: Tôi là chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ tôi muốn
biết q
uỹ bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ như thế nào? được quy định cụ thể
tại văn bản nào?

Trả lời:

Quỹ bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Điều 9 Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo đó:

          1.
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập.

          2.
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện chức năng cấp bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Việc bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa dựa trên tài sản bảo đảm hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi
hoặc xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

          3.
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa
vụ bảo lãnh đã cam kết; không được từ chối bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
đủ điều kiện được bảo lãnh.

          4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

          Tình huống 29.

          Quy định của pháp luật về hỗ trợ mặt bằng sản xuất đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa là gì?

          Trả
lời:

Hỗ trợ mặt
bằng sản xuất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Điều 11 Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 như sau:

          1.
Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát
triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập
trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt.

          2.
Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa
bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.

          3.
Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 2
Điều này được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê
đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương. 

          4.
Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất quy định tại Điều này không áp dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà
nước.

      Tình huống 30.

      Anh Trần Tùng Lâm huyện Vụ Bản có hỏi: Việc
hỗ trợ mở rộng thị  trường được quy định
như thế nào?

      Trả lời:

      Điều 13, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định:

1. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập
chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư. Doanh nghiệp và tổ
chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm.

2.
Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất
80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất
tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây:

a)
Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo
quy định của pháp luật;

b)
Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp.

3.
Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Tình huống 31.

Chị Nguyễn Lệ Huyền, thành phố Nam Định có hỏi: Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Trả
lời:

Điều 27, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
quy định trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa như sau:

1.
Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các điều kiện,
cam kết với cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của
Luật này; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tuân thủ các thủ tục hành chính.

2.
Cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ và chính xác cho cơ quan, tổ chức
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để chứng minh, xác nhận việc cung cấp dịch vụ hỗ
trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với cơ quan, tổ chức hỗ
trợ doanh nghiệp theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4.
Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đầu tư thành lập, quản lý
và vận hành tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hình thức đối
tác công tư hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Tình
huống 32.

Chị
Trần Kim Ngân, huyện Giao Thủy có hỏi: Quy định của pháp luật như thế nào về trách
nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Trả
lời:

Điều 28, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
quy định:

1.
Cung cấp thông tin, tài liệu về doanh nghiệp kịp thời, đầy đủ, chính xác theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.

2.
Tuân thủ quy định của pháp luật; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

3.
Thực hiện đúng cam kết với cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4. Bố
trí nguồn lực đối ứng để tiếp nhận, phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả
nguồn lực hỗ trợ.

Tình huống 33.

Chị Trần Minh Thu, huyện Hải Hậu có hỏi: Việc hỗ trợ
thông tin cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Điều 12, Nghị định 80/2021/NĐ-CP việc hỗ trợ thông tin cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau:

1. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa được miễn phí truy cập các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin và trang thông tin điện tử của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp tài khoản trên cổng
thông tin để cung cấp các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa; công khai, theo dõi và cập nhật thông tin hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân khác có nhu cầu cung cấp thông tin, tương tác và kết nối với các đối tác
tham gia trên cổng thông tin có thể đề nghị cấp tài khoản. Tài khoản sử dụng
trên cổng thông tin được quản lý tập trung trên cổng thông tin.

3. Cổng thông tin do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành và kết nối với trang thông tin
điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nhằm cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa và các thông tin khác cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có
nhu cầu tra cứu.

4. Kinh phí xây dựng cơ
sở hạ tầng thông tin, phần mềm cho hoạt động của Cổng thông tin, cơ sở dữ liệu
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy
định của pháp luật về đầu tư công và các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).

Kinh phí nâng cấp, duy
trì, quản lý, vận hành cổng thông tin và thu thập, cập nhật thông tin vào cơ sở
dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí từ nguồn kinh phí thường
xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp
khác (nếu có).

          Tình huống 34.

          Anh Nguyễn Văn Thành, thành phố Nam
Định có hỏi: Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo,
doanh nghiệp nhỏ và
vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị có được nhà nước hỗ trợ lãi suất
khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng k?  Nguyên
tắc hỗ trợ lãi suất được quy định cụ thể tại văn bản nào?

          Trả lời:

          Doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được
nhà nước hỗ trợ lãi suất khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng.

Việc vay vốn và nguyên
tắc hỗ trợ lãi suất được quy định cụ thể tại Điều 26, Nghị định 80/2021/NĐ-CP
như sau:

          Trong từng thời kỳ, doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi vay
vốn trung và dài hạn tại các tổ chức tín dụng để thực hiện phương án, dự án sản
xuất – kinh doanh theo các nguyên tắc sau:

1. Là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đáp ứng tiêu chí về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo quy định tại
Điều 20 Nghị định này và tiêu chí hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24 Nghị định
này, đồng thời chưa được hưởng các chính sách ưu đãi về lãi suất của Nhà nước
trong cùng một giai đoạn.

2. Ngân sách nhà nước hỗ
trợ lãi suất cho doanh nghiệp theo phương thức hỗ trợ sau đầu tư. Mỗi doanh
nghiệp được hỗ trợ lãi suất đối với 01 phương án, dự án sản xuất – kinh doanh trong
cùng một giai đoạn.

3. Doanh nghiệp vay vốn
được tổ chức tín dụng thẩm định và quyết định cho vay theo quy định của pháp
luật về cho vay của tổ chức tín dụng.

Tình huống 35.

Chị Vũ Thị Thu Huyền, huyện Nam Trực có hỏi: Nội dung hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị được quy định như thế nào?

Trả lời:

 

Điều 27, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định nội dung hỗ trợ lãi suất như
sau:

1. Trong từng thời kỳ,
mức chênh lệch lãi suất được ngân sách nhà nước cấp bù cho các khoản vay của
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia
cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thông qua các tổ chức tín dụng là 2%/năm.

2. Tổ chức tín dụng thực
hiện cho vay có hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong
phạm vi dự toán ngân sách nhà nước bố trí; thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết
toán theo các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.

3. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa được hưởng hỗ trợ lãi suất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác của thông tin cung cấp liên quan tới phương án, dự án sản xuất – kinh doanh
thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất; hoàn trả số tiền được hỗ trợ lãi suất khi
vi phạm các quy định về hỗ trợ lãi suất và pháp luật về cho vay của tổ chức tín
dụng.

      Tình huống 36.

          Anh Nguyễn Văn Quân, huyện Ý Yên có
hỏi: Quy trình, thủ tục hỗ trợ được
pháp luật quy định như thế nào?

          Trả
lời:

Theo Điều 32, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, quy trình, thủ tục hỗ trợ được
quy định như sau:

1. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa được hỗ trợ thông qua các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi Hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ quy định tại khoản 4
Điều này thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến tới cơ quan, tổ chức hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để xem xét, quyết định.

2. Đối với nội dung hỗ
trợ thông tin, phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh: Cơ quan, tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước
được giao.

3. Đối với nội dung hỗ
trợ tư vấn, công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo,
doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được thực
hiện theo quy trình, thủ tục như sau:

a) Trong thời hạn 14 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ
và vừa, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xem xét hồ sơ, quyết
định và có thông báo (bằng văn bản hoặc trực tuyến) cho doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thông báo để doanh nghiệp biết. Trường hợp doanh nghiệp đủ
điều kiện hỗ trợ nhưng chưa đầy đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp đủ
điều kiện hỗ trợ và đầy đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp, trong thông báo thể hiện rõ
nội dung, kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ và kinh phí khác (nếu có).

b) Trường hợp cơ quan, tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng cung cấp trực tiếp sản phẩm,
dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Sau khi có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành
ký hợp đồng; trong hợp đồng phải thể hiện rõ phần kinh phí ngân sách nhà nước
hỗ trợ, chi phí do doanh nghiệp nhỏ và vừa chi trả, chi phí khác (nếu có) và
điều khoản thanh toán. Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện hợp đồng, hai
bên nghiệm thu, thanh lý và thanh quyết toán chi phí hợp đồng theo quy định.

c) Trường hợp cơ quan, tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có năng lực cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi
chung là bên cung cấp):
Sau khi có thông báo về việc hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ quan, tổ
chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với bên cung cấp và doanh nghiệp nhỏ
và vừa tiến hành ký hợp đồng; trong hợp đồng phải thể hiện rõ phần kinh phí
ngân sách nhà nước hỗ trợ, chi phí do doanh nghiệp nhỏ và vừa chi trả, chi phí
khác (nếu có) và điều khoản thanh toán. Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện
hợp đồng, ba bên nghiệm thu, thanh lý và thanh quyết toán chi phí hợp đồng theo
quy định.

d) Việc sử dụng, thanh
toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ của cơ quan, tổ chức hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các trường hợp tại điểm b, điểm c khoản này thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn
liên quan.

4. Hồ sơ đề xuất nhu cầu
hỗ trợ bao gồm:

a) Tờ khai xác định doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và đề xuất nhu cầu hỗ trợ
theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Những tài liệu, hồ sơ
liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ (nếu có).

5. Hồ sơ thanh toán kinh
phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:

a) Thông báo về việc hỗ
trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Hợp đồng, thanh lý hợp
đồng và nghiệm thu (nếu có) giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ;

c) Các hoá đơn, chứng từ
tài chính có liên quan.

 

Tình huống 37.

Chị Cao Thị Thanh Thủy, huyện Xuân Trường có hỏi: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong việc thu hồi kinh phí hỗ trợ.

Trả lời:

Điều 31, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định:

1. Cơ quan, tổ chức hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện thu hồi kinh phí đối với khoản kinh phí
đã hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong trường hợp phát hiện doanh nghiệp kê
khai không trung thực, sử dụng kinh phí hỗ trợ không đúng mục đích và thực hiện
không đúng cam kết hỗ trợ.

2. Việc thu hồi kinh phí
hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.

      Tình huống 38.

      Anh Trần Đức Tùng, huyện Giao Thủy có hỏi:
Pháp luật quy định như thế nào về việc hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo,
cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung?

      Trả lời:

Điều 12, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
quy định:

1. Nhà
nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới công
nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt
động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác
lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.

2. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập
theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc
chung. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm
tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.

3. Cơ
sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được hưởng các hỗ trợ sau đây:

a)
Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
theo quy định của pháp luật;

b)
Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tình
huống 39.

Chị
Bùi Kim Huế, thành phố Nam Định có hỏi: Việc hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp
lý được quy định như thế nào?

Trả
lời:

Điều 14, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
quy định:

1. Các
thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp:

a)
Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa;

b)
Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;

c) Các
thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp
luật.

2. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng mạng
lưới tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau
đây gọi là mạng lưới tư vấn viên). Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi
phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.

3. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, thực hiện các hoạt động sau đây để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa:

a) Xây
dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về pháp
luật;

b) Xây
dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông
tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật.

4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.

Tình huống 40.

Anh Trần Đình Trang, huyện Nghĩa Hưng có hỏi: Việc hỗ
trợ phát triển nguồn nhân lực được quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 15, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
quy định:

1.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử
dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo
nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Nhà
nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào
tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
sản xuất, chế biến.

3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Tình huống 41.

Anh Phạm Thanh Sơn, huyện Trực Ninh có hỏi: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ?

Trả
lời:

Điều 29, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh như sau:

1. Giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư làm đầu mối, phối hợp với các sở, ngành xây dựng nội dung, đề án, chương
trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn để trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thể trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt mức hỗ trợ cao hơn mức
hỗ trợ quy định tại Nghị định này từ nguồn ngân sách địa phương.

3. Căn cứ tính chất, mục
tiêu hỗ trợ, có thể quy định và hướng dẫn chi tiết các tiêu chí quy định tại
Điều 20, Điều 23, Điều 24 Nghị định này đảm bảo phù hợp với địa bàn quản lý nhà
nước và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Căn cứ vào khả năng
cân đối nguồn lực, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa hằng năm và trung hạn từ nguồn ngân sách chi thường xuyên và
chi đầu tư công, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chỉ đạo các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy
định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định này; tổng hợp và gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất bổ sung kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương
cho các địa phương chưa cân đối được ngân sách nhà nước để hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.

5. Trường hợp xây dựng Đề
án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông
báo trên trang thông tin điện tử của địa phương và thông báo cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để công khai trên cổng thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi Đề án được phê duyệt.

6. Cung cấp, cập nhật
thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; công bố thông tin theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên trang thông tin
điện tử của địa phương và thực hiện công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên cổng thông tin theo quy định tại Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.

7. Định kỳ trước ngày 15
tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình triển khai
nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn theo quy định tại Nghị định này.

Tình huống 42.

Chị Lê Vân Thy, huyện Mỹ Lộc có hỏi: Tôi là chủ doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tôi muốn hỏi cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa là gì?

Trả lời:

Khoản
5, Điều 3 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định:

Cổng thông tin quốc gia
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin): Là điểm
truy cập trên môi trường mạng tại địa chỉ www.business.gov.vn để hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc tích hợp thông tin về mạng lưới tư vấn viên hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chỉ dẫn kinh doanh, tín dụng, thị trường, sản
phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp và các thông tin khác nhằm cung cấp thông
tin, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhiệm vụ quản
lý nhà nước về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp và theo nhu cầu của các tổ chức,
cá nhân được quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định này.

Tình huống 43.

Chị Lê Thảo Chi, huyện Vụ Bản có hỏi: Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa là gì? Khái niệm cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
được quy định tại văn bản nào?

Trả lời:

Khoản 6, Điều 3 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định:

Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là tập hợp
tài liệu, tri thức, kinh nghiệm, thông tin về doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tiêu
chí tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Điều 5 Nghị định này. Cơ sở dữ
liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời là một nền tảng thông tin thống
nhất đáp ứng nhu cầu về tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu, xây dựng chiến
lược, hoạch định chính sách và quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quản lý, vận hành. Cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
có sự kết nối, tích hợp, liên thông và trao đổi dữ liệu với các hệ thống có
liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

     

Tình
huống 44.

      Anh Nguyễn Việt Anh có hỏi: Doanh nghiệp
đầu chuỗi là gì? Việc đào tạo trực tiếp, đào tạo trực tuyến cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

      Trả lời:

      Khoản 11, Điều 3
Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định:

Doanh nghiệp đầu chuỗi:
Là các doanh nghiệp ở quy mô khác nhau có mối liên kết thương mại với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong chuỗi giá trị; định hướng, kiểm soát toàn bộ hoặc các
công đoạn khác nhau của chuỗi giá trị nhằm tạo ra giá trị tăng thêm cho sản
phẩm, dịch vụ và thực hiện bán sản phẩm, dịch vụ ở thị trường trong nước và
nước ngoài.

Căn cứ Khoản 9, 10 Điều 3
Nghị định 80/2021/NĐ-CP thì:

Đào tạo trực tiếp tại
doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là hình thức đào tạo tại doanh nghiệp, được thiết kế
theo nhu cầu nhằm hỗ trợ giải quyết, khắc phục các vấn đề tồn tại cụ thể của
doanh nghiệp.

Đào tạo trực tuyến cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là hình thức đào tạo thông qua môi trường mạng, sử
dụng công nghệ thông tin, truyền thông đa phương tiện để truyền đạt, cung cấp
các kỹ năng, kiến thức cho doanh nghiệp.

Tình huống 45.

Anh Trần Đức Mạnh, huyện Trực Ninh có hỏi: Mạng lưới tư vấn viên là
gì? Hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên gồm những giấy tờ gì? Việc đăng ký
tham gia mạng lưới tư vấn viên được quy định như thế nào?

Trả lời:

Khoản 7, Điều 3 Nghị định
80/2021/NĐ-CP quy định:

 Mạng lưới tư vấn viên: Là tập hợp các tổ chức
tư vấn và cá nhân tư vấn, có chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác nhau đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, được các bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm
quyền công nhận trên cơ sở các tiêu chí được ban hành và được công bố công khai
để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo điểm
b, Khoản 1 Điều 13 Nghị định 80/2021/NĐ-CP thì Hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư
vấn viên được quy định như sau:

          – Đối với cá nhân tư vấn, hồ sơ bao
gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên; Sơ yếu lý lịch và hồ sơ tóm
tắt năng lực; bản sao có chứng thực văn bằng đào tạo; bản sao có chứng thực các
văn bản, giấy tờ có liên quan được cơ quan có thẩm quyền cấp.

        – Đối với tổ chức tư vấn, hồ sơ bao
gồm: Đơn đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên; bản sao có chứng thực Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập; hồ sơ tóm tắt năng
lực; bản sao có chứng thực hồ sơ của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức; bản sao
có chứng thực các văn bản, giấy tờ chứng minh đủ điều kiện kinh doanh theo quy
định của pháp luật (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện).

Khoản 2 Điều 8,
Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT quy định về việc đăng ký
tham gia mạng lưới tư vấn viên như sau:

a) Cá nhân, tổ
chức tư vấn gửi hồ sơ đăng ký tham gia mạng lưới đến bộ, cơ quan ngang bộ phù
hợp để được công nhận. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì gửi bản dịch
tiếng Việt có chứng thực.

b) Tư vấn viên
truy cập vào Cổng thông tin, đăng ký và được Bộ Kế hoạch và và Đầu tư cấp tài
khoản để cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu mạng lưới tư vấn viên. Tư vấn
viên chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác của thông tin
được công khai trên Cổng thông tin.

Nguyễn
Thị Vân Anh – Phòng Phổ biến – Theo dõi thi hành pháp luật