TÂM LÍ Khách HÀNG – Tâm lý khách hàng (Consumer Psychology) là lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu những – Studocu

Sinh viên: Nguyễn Thị Uyển Nhi

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1: Tại sao nói: “Tâm lý mang bản chất xã hội” (giải thích và cho ví dụ)?

*Tâm lý mang bản chất xã hội, vì:

  • -Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào người thông qua hoạt động của mỗi người trong đó hoạt động xã hội là chủ yếu.
  • + Hiện thực khách quan là những gì tồn tại xung quanh chúng ta, có cái nhìn thấy được có cái không nhìn thấy được.
  • + Hiện thực khách quan phản ánh vào não người nảy sinh ra hiện tượng tâm lý. Nhưng sự phản ánh tâm lý khác với sự phản ánh khác ở chỗ: đây là sự phản ánh đặc biệt.
  • + Hiện thực khách quan phản ánh thông qua lăng kính chủ quan của mỗi người. Hình ảnh tâm lý mang tính chất sinh động sáng tạo. Hình ảnh tâm lý mang tính chất chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân.

    Ví dụ: Hiện thực khách quan A:

  •  Cá nhân X -> tâm lí A’
  •  Cá nhân Y -> tâm lí A”
  • -Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.Trong đó giao tiếp là hoạt động quan trọng nhất.
  • +Trong hoạt động, nhờ hoạt động và hành động, con người chuyển nhượng sản phẩm tâm lý của mình vào sản phẩm tinh thần. Tâm lý con người được phản ánh vào các sản phẩm của hoạt động đó.
  • Ví dụ: A và B cùng ngắm nhìn một bức tranh; A khen bức tranh đẹp và rất thích nó, còn B lại chê màu của bức tranh quá tối.

  • + Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người.
  • Ví dụ: Nền sản xuất hàng hóa có phát triển được là nhờ có mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, người sản xuất nắm được nhu cầu của người tiêu dùng, sản xuất ra những hàng hóa đáp ứng được những nhu cầu đó, nghĩa là được người tiêu dùng chấp nhận. Từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.

  • + Giao tiếp có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành tâm lý.
  • Ví dụ: Trong quá trình tiếp xúc với những người xung quanh, chúng ta nhận thức được các chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, tồn tại trong xã hội, tức là những nguyên tắc ứng xử: chúng ta biết được cái gì tốt, cái gì xấu; cái gì đẹp, cái gì không đẹp; cái gì cần làm, cái gì không nên làm mà từ đó thể hiện thái độ và hành động cho phù hợp. Những phẩm chất như khiêm tốn hay tự phụ, lễ phép hay hỗn láo, ý thức nghĩa vụ, tôn trọng hay không tôn trọng người khác…chủ yếu được hình thành và phát triển trong giao tiếp.

  • -Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội loài người, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động giao tiếp.

    Ví dụ: Nếu bạn làm kinh doanh, bạn sẽ chịu ảnh hưởng của hoạt động này mà có phong cách năng động, thực tế.

  • -Tâm lý của mỗi người hình thành phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi người chịu sự chế ước bởi lịch của cá nhân và cộng đồng.
  • Ví dụ: Ở nước ta trước đây trong thời kỳ bao cấp, những người giàu có nhiều tiền, kể cả bằng con đường lao động chân chính, thường ngại những người xung quanh biết là họ giàu có, nhiều tiền của. Tuy nhiên cùng với sự xuất hiện cùa cơ chế thị trường, tâm lý đó cũng thay đổi: sự giàu có trở thành niềm tự hào, niềm kiêu hãnh và người ta còn tìm cách chứng tò sự giàu có cùa mình bằng cách xây nhà cao, to, lộng lẫy, mua sắm nhiều đồ dùng tiện nghi, đắt giá.

    Câu 2: Trình bày các chức năng của tâm lý ? Cho ví dụ.

    Hiện thực khách quan quyết định tâm lí con người, nhưng chính tâm lí con người lại tác động trở lại hiện thực bằng tính năng động, sáng tạo của nó thông qua hoạt động, hành động, hành vi. Mỗi hoạt động, hành động của con người đều do “cái tâm lí” điều hành. Sự điều hành ấy biểu hiện qua những mặt sau:

  •  Tâm lí có chức năng chung là định hướng cho hoạt động, ở đây muốn nói tới vai trò động cơ, mục đích của hoạt động. Động cơ có thể là một nhu cầu được nhận thức, hứng thú, lí tướng, niềm tin, lương tâm, danh vọng…

    Ví dụ: Khi ta mong muốn đạt học bổng ở đại học, chúng ta phải đặt ra mục tiêu học tập cho từng môn trong mỗi kỳ, đề ra phương pháp học tập có hiệu quả.

  •  Tâm lí là động lực thôi thúc, lôi cuốn con người hoạt động, khắc phục mọi khó khăn vươn tới mục đích đã đề ra.
  •  Tâm lí điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch, phương pháp, phương thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của con người trở nên có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định.

    Ví dụ: Trong quá trình học tập ta luôn xem xét ta đã học theo kế hoạch đã đề ra chưa, nếu chưa ta điều chỉnh bản thân để bản thân để học tập theo đúng kế hoạch.

  •  Cuối cùng, tâm lí giúp con người điều chỉnh hoạt dộng cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, đồng thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
  • Ví dụ: Sau khi học xong 1 học kì đại học, ta đánh giá là mức độ đạt được mục tiêu mình đặt ra ngay từ ban đầu và điều chỉnh sao cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện.

    Nhờ có các chức năng định hướng, điều khiển, điều chính nói trên mà tâm lí giúp con người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan, mà còn nhận thức, cải tạo và sáng tạo ra thế giới. Đồng thời, chính trong quá trình đó, con người nhận thức, cải tạo chính bản thân mình.

    Nhờ chức năng điều hành nói trên mà nhân tố tâm lí giữ vai trò cơ bản, có tính quyết định trong hoạt động của con người.

    Câu 3: Trình bày sự nảy sinh và phát triển tâm lý ở thời kỳ hành vi trí tuệ? Cho ví dụ.

    Sự nảy sinh và phát triển tâm lý ở thời kì hành vi trí tuệ:

  • – Là kết quả của luyện tập, do cá thể tự tạo trong đời sống của nó.
  • – Đặc trưng của hành vi trí tuệ là xuất phát từ tình huống nhất định và quá trình giải quyết tính huống nhất định và quá trình giải quyết tình huống với cách thức không có sẵn trong vốn kinh nghiệm của cá thể.
  • Ví dụ:

  • -Hành động trí tuệ ở vượn người chủ yếu giải quyết các tình huống có liên quan tới việc thảo mãn nhu cầu sinh vật của cơ thể.
  • -Hành vi trí tuệ của con người sinh ra trong hành động nhằm nhận thức, thích ứng và cải tạo thế giới khách quan. Hành vi trí tuệ của con người gắn liền với ngôn ngữ và là hành vi có ý thức. Chẳng hạn như khi mới sinh ra chúng ta chưa biết nói, cũng như chưa biết đi,… sau đó phải trải qua quá trình luyện tập như luyện nói, tập đi,…
  • Câu 4: Ý thức là gì? Trình bày sự hình thành và phát triển ý thức cá nhân?

    *Ý thức là năng lực hiểu được tri thức về thế giới khách quan mà con người tiếp thu được và năng lực hiểu được thế giới chủ quan trong chính bản thân mình, nhờ đó con người có thể cài tạo được thế giới khách quan và hoàn thiện bản thân mình.

    Ý thức chỉ có ở con người (con vật không có ý thức mặc dù chúng có tâm lý). Ý thức con người có được là do con người có lao động (chế tạo ra công cụ lao động, cải tạo thế giới khách quan, phục vụ cho con người) và có ngôn ngữ.

    Nhờ có ý thức con người có khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và tìm ra mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhau, đề ra các quy luật làm biến đổi thế giới khách quan…

    Thế giới khách quan được con người phản ánh bằng những hình ảnh tâm lý chân thực. Đây là lần phản ánh thứ nhất. Những hình ảnh tâm lý đó được con người phân tích, đánh giá, tỏ thái độ và từ đó con người có được những thông tin, những nhận định mới để tác động tới thế giới khách quan, thay đổi cải tạo nó và đồng thời hoàn thiện bản thân. Đây là lần phản ánh thứ hai.

    Do vậy, ý thức chính là sự phản ánh của phản ánh, hiểu biết của hiểu biết.

    *Sự hình thành, phát triển ý thức được xem xét trên hai phương diện:

  • – Sự hình thành, phát triển ý thức xét trên phương diện chủng loại:
  • + Những yếu tổ sinh học của các tiền thân xa xưa của loài người (đặc điểm giải phẫu sinh lý của bộ não, của các cơ quan trong cơ thể con người), chi tạo tiền đề vật chất, tạo khả năng cho sự xuất hiện ý thức. Nguyên nhân trực tiếp cho sự hình thành, phát triển ý thức là các nhân tố nằm ngay trong xã hội của con người. Đó là: lao động và ngôn ngữ.
  • + Lao động: con người khác với loài vật là con người có lao động, con vật không có lao động. Con vật chi biết sử dụng những cái có sẵn để thoả mãn nhu cầu sinh học. Con người nhờ có lao động đã chế tạo ra công cụ lao động, cải tạo thế giới khách quan và bắt nó phục vụ cho nhu cầu của con người.
  • + Ngôn ngữ: Con người trong quá trình lao động đã phải làm việc chung với nhau, nương tựa vào nhau và trao đổi thông tin, tâm tư, tình cảm… với nhau. Trải qua quá trình lâu dài, từ những tiếng hú, con người đã hình thành tiếng nói với âm thanh tách bạch. Ngôn ngữ ra đời. Theo Mac thì: Bắt đầu là lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ. Đó là hai nhân tố chủ yếu biến óc vượn trở thành óc người. Xã hội con người ngày càng phát triển qua các thời kỳ xã hội khác nhau. Ý thửc con người cũng ngày càng hoàn thiện.
  • – Sự hình thành, phát triển ý thức xét trên phương diện cá thể:
  • Đây là sự lặp lại độc đáo so với sự hình thành, phát triền ý thức xét trên phương diện chủng loại. Hai nhân tổ chủ yếu quyểt định cho sự hình thành, phát triển ý thức của từng người là nhân tố hoạt động cá nhân và giao tiếp xã hội.

    Con người từ khi sinh ra đến khi trường thành để có được ý thức cần phải có một chuỗi các hoạt động nối tiếp nhau trong cuộc sống của họ. Đó là: hoạt động vui chơi, hoạt động học tập, hoạt động lao động, hoạt động văn hoá xã hội…

    Những hoạt động trên chỉ có thể diễn ra thông qua các quan hệ giao tiếp của mỗi người. Đó là quan hệ gia đình, quan hệ bạn bè, quan hệ công việc…

    Câu 5: Tri giác là gì? Nêu các đặc điểm của tri giác và cho ví dụ?

  • * Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan>
  • *Đặc điểm của tri giác:

  • -Tri giác là quá trình tâm lí, phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
  • Ví dụ: Khi ta có 1 quày dừa, ta muốn biết đó là gì thì ở mức độ đơn giản nhất, chúng ta cần phải tiếp xúc trực tiếp với nó.

  • -Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn, tri giác đem lại cho ta hoàn chỉnh về sự vật hiện tượng.
  • Ví dụ: Nhờ mắt ta thấy được màu sắc, ước lượng được kích thước và số lượng trái dừa có trong 1 quày dừa.

  • -Những đặc điểm trên đây chứng tỏ tri giác là quá trình tích cực gắn liền với hoạt động của con người. người ta đã chứng mình được rằng tri giác là quá trình hoạt động tích cực trong đó có sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố cảm giác và vận động.
  • Ví dụ: Con người đặt ra nhiệm vụ và tìm cách giải quyết nhiệm vụ. Muốn biết sự việc trên buộc chủ thể phải chủ động, tự giác và tích cực để tri giác đúng sự vật trên.

  • -Liên quan đến tính trọn vẹn, tri giác phản ánh sự vật hiện tượng theo một cấu trúc nhất định.
  • Câu 6: Giao tiếp có vai trò như thế nào đối với sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân? Cho ví dụ?

    *Khái niệm giao tiếp:

    Theo tâm lí học, giao tiếp là hình thức đặc trưng của mối quan hệ giữa con người với con người, qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện ở các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau.

    Từ trong giao tiếp, sự tiếp xúc tâm lí sẽ cụ thể hóa các quan hệ xã hội, nghĩa là chuyển các quan hệ gián tiếp xã hội (thể chế, pháp luật…) thành các quan hệ trực tiếp (giao tiếp).

    *Vai trò của yếu tố giao tiếp đới với sự hình thành, phát triển nhân cách:

  • – Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội.
  • + Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người. Nếu không có giao tiếp với người khác thì con người không thể phát triển, cảm thấy cô đơn và có khi trở thành bệnh hoạn.
  • + Nếu không có giao tiếp thì không có sự tồn tại xã hội, vì xã hội luôn là một cộng đồng người có sự ràng buộc, liên kết với nhau.
  • + Qua giao tiếp chúng ta có thể xác định được các mức độ nhu cầu, tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm…của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp.
  • + Từ đó tạo thành các hình thức giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với nhóm, giữa nhóm với nhóm hoặc giữa nhóm với cộng đồng.
  • Ví dụ: Khi một con người sinh ra được chó sói nuôi, thì người đó sẽ có nhiều lông, không đi thẳng mà đi bằng 4 chân, ăn thịt sống, sẽ sợ người, sống ở trong hang và có những hành động,cách cư xử giống như tập tính của chó sói.

  • – Giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của con người từ khi tồn tại đến khi mất đi.
  • + Từ khi con người mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp, nhằm thõa mãn những nhu cầu của bản thân.
  • + Ở đâu có sự tồn tại của con người thì ở đó có sự giao tiếp giữa con người với con người, giao tiếp là cơ chế bên trong của sự tồn tại và phát triển con người.
  • + Để tham gia vào các quan hệ xã hội, giao tiếp với người khác thì con người phải có một cái tên, và phải có phương tiện để giao tiếp.
  • + Lớn lên con người phải có nghề nghiệp, mà nghề nghiệp do xã hội sinh ra và quy định. Việc đào tạo, chuẩn bị tri thức cho nghề nghiệp phải tuân theo một quy định cụ thể, khoa học… không học tập tiếp xúc với mọi người thì sẽ không có nghề nghiệp theo đúng nghĩa của nó, hơn nữa muốn hành nghề phải có nghệ thuật giao tiếp với mọi người thì mới thành đạt trong cuộc sống.
  • + Trong quá trình lao động con người không thể tránh được các mối quan hệ với nhau. Đó là một phương tiện quan trọng để giao tiếp và một đặc trưng quan trọng của con người là tiếng nói và ngôn ngữ.
  • + Giao tiếp giúp con người truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối tượng giao tiếp hoạt động, giải quyết các vấn đề trong học tập, sản xuất kinh doanh, thỏa mãn những nhu cầu hứng thú, cảm xúc tạo ra.
  • + Qua giao tiếp giúp con người hiểu biết lẫn nhau, liên hệ với nhau và làm việc cùng nhau.
  • Ví dụ: Từ khi một đứa trẻ vừa mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp với ba mẹ và mọi người để được thỏa mãn nhu cầu an toàn, bảo vệ,chăm sóc và được vui chơi, …

  • – Thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội, đạo đức, chuẩn mực xã hội.
  • + Trong quá trình giao tiếp thì cá nhân điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực xã hội, quan hệ xã hội, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực.
  • + Cùng với hoạt động giao tiếp con người tiếp thu nền văn hóa, xã hội, lịch sử biến những kinh nghiệm đó thành vốn sống. Kinh nghiệm của bản thân hình thành và phát triển trong đời sống tâm lý. Đồng thời góp phần vào sự phát triển của xã hội.
  • + Nhiều nhà tâm lý học đã khẳng định, nếu không có sự giao tiếp giữa con người thì một đứa trẻ không thể phát triển tâm lý, nhân cách và ý thức tốt được.
  • + Nếu con người trong xã hội mà không giao tiếp với nhau thì sẽ không có một xã hội tiến bộ, con người tiến bộ.
  • + Nếu cá nhân không giao tiếp với xã hội thì cá nhân đó sẽ không biết phải làm những gì để cho phù hợp với chuẩn mực xã hội, cá nhân đó sẽ rơi vào tình trạng cô đơn, cô lập về tinh thần và đời sống sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
  • + Trong khi giao tiếp với mọi người thì họ truyền đạt cho nhau những tư tưởng , tình cảm, thấu hiểu và có điều kiện tiếp thu được những tinh hoa văn hóa nhân loại, biết cách ứng xử như thế nào là phù hợp với chuẩn mực xã hội.
  • Ví dụ: Khi gặp người lớn tuổi hơn mình thì phải chào hỏi, phải xưng hô cho đúng mực, phải biết tôn trọng tất cả mọi người, dù họ là ai đi chăng nữa, phải luôn luôn thể hiện mình là người có văn hóa, đạo đức.

  • -Thông qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức
  • + Trong quá trình giao tiếp, con người nhận thức đánh giá bản thân mình trên cơ sở nhận thức đánh giá người khác. Theo cách này họ có xu hướng tìm kiếm ở người khác để xem ý kiến của mình có đúng không, thừa nhận không. Trên cơ sở đó họ có sự tự điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình theo hướng tăng cường hoặc giảm bớt sự thích ứng lẫn nhau.
  • + Tự ý thức là điều kiện trở thành chủ thể hành động độc lập, chủ thể xã hội.
  • + Thông qua giao tiếp thì cá nhân tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác.
  • + Thông qua giao tiếp thì cá nhân có khả năng tự giáo dục và tự hoàn thiện mình.
  • + Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội tâm, tâm hồn, những diễn biến tâm lý, giá trị tinh thần của bản thân, vị thế và các quan hệ xã hội.
  • + Khi một cá nhân đã tự ý thức được thì khi ra xã hội họ thường nhìn nhận và so sánh mình với người khác xem họ hơn người khác ở điểm nào và yếu hơn ở điểm nào, để nổ lực và phấn đấu, phát huy nhũng mặt tích cực và hạn chế những mặt yếu kém.
  • + Nếu không giao tiếp cá nhân đó sẽ không biết những gì mình làm có được xã hội chấp nhận không, có đúng với những gì mà xã hội đang cần duy trì và phát huy hay không.
  • + Nếu con người khi sinh ra mà bị bỏ rơi, mà được động vật nuôi thì những cử chỉ và hành động của nuôi bản thân con người đó sẽ giống như cử chỉ và hành động của con vật mà đã nuôi bản thân con người đó.
  • Ví dụ: Khi tham gia vào các hoạt động xã hội thì cá nhân nhận thức mình nên làm những gì và không nên làm những việc gì như: nên giúp đỡ những người gặp hoàn cảnh khó khăn, tham gia vào các hoạt động tình nguyện, không được tham gia các tệ nạn xã hội, chỉ được phép tuyên truyền mọi người về tác hại của chúng đối với bản thân, gia đình và xã hội.

    Câu 7: Trình bày các quá trình cơ bản của trí nhớ? Làm thế nào để giữ gìn (ôn tập) hiệu quả áp dụng trong thực tế học tập?

  • *Các quá trình cơ bản của trí nhớ:
  • – Quá trình ghi nhớ
  • + Ghi nhớ là giai đoạn đầu tiên của một hoạt động nhớ. Đó là quá trình tạo nên dấu vết (“ấn tượng”) của đối tượng trên vỏ não, đồng thời cũng là quá trình gắn đối tượng đó với những kiến thức đã có. Quá trình ghi nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích luỹ kinh nghiệm.
  • + Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc không chỉ vào nội dung, tính chất của tài liệu nhớ mà còn phụ thuộc chủ yếu vào động cơ, mục đích, phương thức hành động của cá nhân. Nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự ghi nhớ và hoạt động đã khẳng định rằng, sự ghi nhớ một tài liệu nào đó là kết quả của hành dộng với tài liệu đó, đồng thời nó là điều kiện, phương tiện để thực hiện các hành động tiếp theo.
  • + Có nhiều hình thức ghi nhớ. Căn cứ vào mục đích ghi nhớ, người ta chia ghi nhớ thành ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định.
  •  Ghi nhớ không chủ định: là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ trước, không đòi hỏi phải nỗ lực ý chí hoặc không dùng một thủ thuật nào để ghi nhớ, tài liệu được ghi nhớ một cách tự nhiên. Tuy nhiên, không phải mọi sự kiện, hiện tượng đều được ghi nhớ một cách không chủ định như nhau. Mức dộ ghi nhớ phụ thuộc vào sự hấp dẫn của nội dung tài liệu. Nếu nội dung tài liệu có khả năng tạo ra sự tập trung chú ý cao độ hay một xúc cảm mạnh mẽ thì sự ghi nhớ sẽ đạt hiệu quả cao. Do vậy, trong dạy học, nếu giáo viên tạo ra được ở học sinh động cơ học tập đúng đắn, có hứng thú sâu sắc đối với môn học thì học sinh sẽ dễ dàng ghi nhớ tài liệu một cách không chủ định, việc học tập trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn.
  •  Ghi nhớ có chủ định: là loại ghi nhớ theo một mục đích đặt ra từ tnrớc, đòi hỏi sự nỗ lực ý chí nhất định và cần có những thủ thuật, phương pháp nhất định dể đạt được mục đích ghi nhớ.

    Hiệu quả của ghi nhớ có chủ định phụ thuộc rất nhiều vào động cơ, mục đích ghi nhớ.

    Trong ghi nhớ có chủ định, việc sử dụng phương pháp hợp lí là một điều kiện rất quan trọng để đạt hiệu quả cao. Thông thường có hai cách ghi nhớ có chủ định: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa.

  •  Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn giản, tạo ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu ghi nhớ, không cần thông hiểu nội dung tài liệu. Cách ghi nhớ này thường tìm mọi cách dưa vào trí nhớ tất cả những gì có trong tài liệu một cách chính xác và chi tiết. Nhưng do không dựa trên sự thông hiểu nội dung tài liệu nên trong trí nhớ chứa toàn tài liệu không liên quan gì với nhau. “Học vẹt” là một biểu hiện cụ thể của cách ghi nhớ này, trí nhớ có thể được chất đầy tài liệu nhưng không có ích.

    Ghi nhớ máy móc thường dẫn đến sự ghi nhớ một cách hình thức, tốn nhiều thời gian, khi quên khó có thể hồi tưởng được. Tuy nhiên, trong cuộc sống, ghi nhớ máy móc có lúc lại cần thiết, nhất là khi ghi nhớ tài liệu không có nội dung khái quát như số nhà, số điện thoại, ngày tháng năm sinh,…

  •  Ghi nhớ ý nghĩa: là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài liệu, trên sự nhận thức được mối liên hệ logic giữa các bộ phận của tài liệu đó. Tức là ghi nhớ tài liệu trên cơ sở hiểu bản chất của nó. Ở đây, quá trình ghi nhớ gắn liền với quá trình tư duy và tưởng tượng nhằm nắm lấy logic nội tại (bản chất) của tài liệu. Do vậy, người ta còn gọi ghi nhớ ý nghĩa là ghi nhớ logic.

    Ghi nhớ ý nghĩa là loại ghi nhớ chủ yếu trong hoạt động nhận thức, nó đàm bảo cho sự lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc, bền vững. Loại ghi nhớ này tốn ít thời gian hơn ghi nhớ máy móc, nhưng lại tiêu hao năng lượng thần kinh nhiều hơn.

  • – Quá trình giữ gìn
  • + Giữ gìn là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ. Nếu không có sự giữ gìn (củng cố) thì không the nhớ bền, nhớ chính xác được. Do vậy, “văn ôn võ luyện” là rất cần thiết dể gìn giữ tài liệu trong trí óc. Có hai hình thức giữ gìn: tiêu cực và tích cực.
  •  Giữ gìn tiêu cực là loại giữ gìn dựa trên sự tái hiện lặp đi lặp lại nhiều lần một cách gián đơn tài liệu cần nhớ thông qua những mối liên hộ bề ngoài giữa các phần tài liệu nhớ đó.
  •  Giữ gìn tích cực là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách tái hiện trong óc tài liệu đã ghi nhớ mà không cần phải tri giác tài liệu đó.
  • -Quá trình tái hiện
  • + Tái hiện là một quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ và giữ gìn. Quá trình này có thể diễn ra dễ dàng (“tự động”) hoặc rất khó khăn (phải nỗ lực nhiều). Tài liệu thường dược tái hiện dưới ba hình thức: nhận lại, nhớ lại và hồi tường.
  •  Nhận lại: là hình thức tái hiện khi sự tri giác đối tượng được lặp lại. Sự nhận lại cũng có thể không đầy đủ và do đó không xác định (ví dụ: Khi ta gặp một người mà ta biết chắc đó là người quen, nhưng ngay lúc dó ta không thể nhớ tên người đó là gì; hoặc ta nhận ra người quen, biết tên người dó, nhưng lại không nhớ ra đã làm quen vào lúc nào, ở đâu). Do vậy, không nên lấy nhận lại làm tiêu chuẩn đánh giá trí nhớ con người.

    Trong nhận lại đồi khi đòi hỏi những quá trình rất phức tạp để đạt tới một kết quả xác định (chảng hạn, phải dựa vào một dối tượng đã biết để tương tượng lại những cái có liên quan, dần dần ta nhớ chính xác cái ta cần), ở đây, sự nhận lại chuyển sang sự nhớ lại.

  •  Nhớ lại: là hình thức tái hiện không diễn ra sự tri giác đối tượng. Đó là khả năng làm sống lại hình ảnh của sự vật, hiện tượng đã được ghi nhớ trước đây. Nhớ lại không diễn ra tự nó, mà bao giờ cũng có nguyên nhân, theo quy luật liên tưởng, mang tính logic chặt chẽ và có chủ định. Nhớ lại thường có hai dạng: không chủ định và có chủ định.
  •  Nhớ lại không chủ định: là sự nhớ lại một cách tự nhiên (chợt nhớ hay sực nhớ) một điều gì đó, khi gặp một hoàn cảnh cụ thể, không cần phải xác định nhiệm vụ cần nhớ lại.
  •  Nhớ lại có chủ định: là nhớ lại một cách tự giác, đòi hỏi phải có một sự cố gắng nhất định, chịu sự chi phối của nhiệm vụ nhớ lại, đồi khi phải có sự cố gắng rất nhiều mới có thể nhớ lại dược những điều cần thiết. Một sự tái hiện như vậy được gọi là hồi tưởng.

    tưởng, những ấn tượng trước đây không được tái hiện một cách máy móc, mà thường được sắp xếp khác đi, gắn liền với những sự kiện mới.

  • -Sự quên
  • + Không phải mọi dấu vết, ấn tượng trong não của con người đều dược giữ gìn và làm sống lại một cách như nhau, nghĩa là trong trí nhớ của con người có hiện tượng quên.
  • + Quên là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đày vào thời điểm nhất định.
  • + Quên cũng có nhiều mức độ: quên hoàn toàn (không nhớ lại, không nhận lại dược), quên cục hộ (không nhớ lại, nhưng nhận lại dược). Nhưng ngay cả quen hocàn toàn cũng không có nghĩa là các dấu vết ghi nhớ đã hoàn toàn mất di, không để lại dấu vết nào. Trong thực tế, nó vẫn còn lại dấu vết nhất định trên vỏ não, chỉ có điều con người không làm cho nó sống lại khi cần thiết mà thôi.
  • + Ngoài ra còn có hiện tượng quên tạm thời, nghĩa là trong thời gian dài không thể nào nhớ lại được, nhưng trong một lúc nào đó đột nhiên nhớ lại được. Đó là hiện tượng sực nhớ.
  • + Quên cũng có nhiều nguyên nhân. Có thể do quá trình ghi nhớ, có thể do các quy luật ức chế hoạt động thần kinh (ức chế ngược, ức chế xuôi, ức chế tới hạn) trong quá trình ghi nhớ và do không gắn được vào hoạt động hằng ngày, không phù hợp với nhu cầu, hứng thú, sở thích cá nhân hoặc ít có ý nghĩa thực tiễn đối với cá nhân.
  • + Sự quên cũng diễn ra theo những quy luật nhất định:
  •  Quên diễn ra theo trình tự: quên cái tiểu tiết, vụn vặt trước, quên cái đại thể, chính yếu sau.
  •  Quên diễn ra không đều: ở giai đoạn đầu tốc độ lớn, sau đó giảm dần.
  • + Về nguyên tắc, quên là một hiện tượng hợp lí, hữu ích. Qua nghiên cứu, người ta đã chứng minh được rằng, quên không hoàn toàn là dấu hiệu của một trí nhớ kém, mà ngược lại, nó là yếu tố quan trọng đê trí nhớ hoạt động có hiệu quả.
  • * Để giữ gìn (ôn tập) hiệu quả áp dụng trong thực tế học tập, ta cần:
  • – Rèn luyện trí óc
  • -Tập thể dục đều đặn
  • – Xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh
  • – Không sử dụng chất kích thích
  • – Hạn chế căng thẳng
  • – Bảo vệ đầu
  • -Tìm gặp bác sĩ để tư vấn và điều trị
  • + Hồi tưởng là hình thức tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ. Đây là một hành động trí tuệ phức tạp, kết quả của nó phụ thuộc vào việc cá nhân ý thức rõ ràng, chính xác đến mức nào nội dung của nhiệm vụ tái hiện. Trong sự hồi

    Câu 8: Niềm tin là gì? Trong thực tiễn cuộc sống, niềm tin có ý nghĩa như thế nào?

  • * Khái niệm: Niềm tin là thái độ, quan điểm của bạn về bất cứ một vấn đề, sự kiện nào diễn ra xung quanh, bất luận là đúng hay sai. Do đó, có thể nói niềm tin là bộ công cụ định hướng hành động hay lời nói của bạn.
  • * Vai trò của niềm tin trong cuộc sống: Niềm tin giúp bạn tiến về phía trước, giúp bạn hành động theo những gì bạn nghĩ là đúng. Vì vậy, niềm tin có vai trò cốt lõi trọng nhân sinh quan của mỗi con người.
  • -Niềm tin tạo động lực: Niềm tin tích cực đem đến cho bạn nguồn động lực to lớn, khơi dậy sức mạnh tiềm ẩn được giấu trong mỗi người. Mang đến cho bạn nhiều cơ hội trong cuộc sống, giúp bạn nhận thấy nguồn năng lượng trong chính mình, tạo cho bạn động lực để làm được nhiều điều mới lạ.
  • -Niềm tin là cánh cửa: Người có niềm tin sẽ đạt được những thành công bất ngờ trong cuộc sống. Nó là cánh cửa mở ra cơ hội chạm đến những điều mới lạ và tích cực giúp cuộc sống của bạn muôn màu sắc hơn.
  • -Niềm tin tạo năng lượng tích cực: Với niềm tin tích cực những con người như Nick Vujicic, Bill Gates hay Walt Disney trở nên vĩ đại, to lớn, được nhiều người tôn trọng, cảm phục và yêu mến. Thành công của họ được xuất phát từ niềm tin và từ thành công đó họ tại ra những năng lượng tích cực và truyền tải đến nhiều người xung quanh.
  • -Niềm tin là liều thuốc của ước mơ: Chẳng phải niềm tin nhỏ bé ngày ấy rằng chỉ cần hết mình học tập bạn sẽ có quà từ bố mẹ đã giúp bạn hãnh diện, sung sướng và vui vẻ khi đạt điểm cao. Và chính niềm tin đã giúp những ước mơ của bạn trở thành hiện thực nhờ nỗ lực hết mình.
  • Câu 9: Vai trò của giáo dục trong sự hình thành và phát triển nhân cách?

  • -Giáo dục định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển nhân cách của cá nhân.
  • + Xác định mục đích giáo dục cho cả hệ thống, cho từng bậc học, cấp học, trường học và từng hoạt động giáo dục cụ thể.
  • + Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học và giáo dục, lựa chọn phương pháp, phương tiện và hình thức giáo dục đáp ứng mục đích giáo dục, phù hợp với nội dung và đối tượng, điều kiện giáo dục cụ thể.
  • + Tổ chức các hoạt động, giao lưu.
  • + Đánh giá, điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức gíao dục…
  • Sự định hướng của giáo dục không chỉ thích ứng với những yêu cầu của xã hội hiện tại mà còn phải thích hợp với yêu cầu phát triển của tương lai để thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Vì vậy, giáo dục phải đi trước, đón đầu sự phát triển. Muốn đi trước, đón đầu sự phát triển, giáo dục căn cứ trên những dự báo về gia tốc phát triển của xã hội, thiết kế nên mô hình nhân cách của con người thời đại với hệ thống định hướng giá trị tương ứng.

  • -Giáo dục can thiệp, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo sự thuận lợi cho quá trình phát triển nhân cách.
  • Các yếu tố bẩm sinh – di truyền, môi trường và hoạt động các nhân đều có ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách ở các mức độ khác nhau, tuy nhiên yếu tố giáo dục lại có thể tác động đến các yếu tố này để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển nhân cách.

  • + Đối với di truyền:
  •  Giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để những mầm mống của con người có trong chương trình gène được phát triển. Chẳng hạn, trẻ được di truyền cấu tạo cột sống, bàn tay và thanh quản … nhưng nếu không được giáo dục thì trẻ khó có thể đi thẳng đứng bằng hai chân, biết sử dụng công cụ hay phát triển ngôn ngữ…
  •  Giáo dục rèn luyện, thúc đẩy sự hoàn thiện của các giác quan và vận động cơ thể.
  •  Giáo dục phát hiện những tư chất của cá nhân và tạo điều kiện để phát huy năng khiếu thành năng lực cụ thể.
  •  Giáo dục tìm cách khắc phục những khiếm khuyết cơ thể để hạn chế những khó khăn của người khuyết tật trong sự phát triển nhân cách (phục hồi chức năng hoặc hướng dẫn sử dụng công cụ hỗ trợ). Ngoài ra giáo dục còn góp phần tăng cường nhận thức trong xã hội về trách nhiệm của cộng đồng đối với người khuyết tật và tổ chức cho toàn xã hội chia sẻ, hỗ trợ người khuyết tật vượt qua khó khăn và sự bất hạnh của mình.
  • + Đối với môi trường:
  •  Giáo dục tác động đến môi trường tự nhiên qua việc trang bị kiến thức và ý thức bảo vệ môi trường của con người, khắc phục được sự mất cân bằng sinh thái, làm cho môi trường tự nhiên trở nên trong lành, đẹp đẽ hơn.
  •  Giáo dục tác động đến môi trường xã hội lớn thông qua các chức năng kinh tế – xã hội, chức năng chính trị – xã hội, chức năng tư tưởng – văn hóa của giáo dục.
  •  Giáo dục còn làm thay đổi tính chất của môi trường xã hội nhỏ như gia đình, nhà trường và các nhóm bạn bè, khu phố…, để các môi trường nhỏ tạo nên những tác động lành mạnh. tích cực đến sự phát triển nhân cách con người. Hiện nay công tác giáo dục xã hội đang chú tâm xây dựng gia đình là một mái ấm dân chủ, bình đẳng, ấm no, hạnh phúc; nhà trường là một môi trường thân thiện đối với học sinh, cộng đồng dân cư là khu vực văn hóa của một xã hội văn minh tiến bộ.
  • + Đối với hoạt động cá nhân:
  •  Giáo dục tổ chức nhiều loại hình hoạt động giao tiếp bổ ích, lành mạnh nhằm phát huy những phẩm chất và năng lực cá nhân (sân chơi ở các nhà văn hóa cho mọi lứa tuổi, các câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc tại địa phương, …); xây dựng những động cơ đúng đắn của cá nhân khi tham gia hoạt động, giao tiếp đồng thời hướng dẫn cá nhân lựa chọn các hoạt động và giao tiếp phù hợp với khả năng của bản thân. Đặc biệt công tác giáo dục luôn xây dựng các mối quan hệ giao tiếp tích cực giữa thầy trò, giữa bạn bè với nhau đồng thời tổ chức và định hướng cho trẻ tham gia vào các hoạt động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi để thúc đẩy sự phát triển nhân cách.
  •  Giáo dục tạo tiền đề cho tự giáo dục của cá nhân. Tự giáo dục thể hiện tính chủ thể của cá nhân khi con người đáp ứng hoặc tự vận động nhằm chuyển hóa các yêu cầu của giáo dục thành phẩm chất và năng lực của bản thân. Nếu cá nhân thiếu khả năng tự giáo dục thì các phẩm chất và năng lực của họ sẽ hình thành ở mức độ thấp hoặc thậm chí không thể hình thành. Trình độ, khả năng tự giáo dục của cá nhân phần lớn bắt nguồn từ sự định hướng của giáo dục. Giáo dục đúng đắn và đầy đủ sẽ giúp con người hình thành khả năng tự giáo dục, đề kháng trước những tác động tiêu cực của xã hội để phát triển nhân cách mạnh mẽ. “Chỉ có những người biết tự giáo dục mới là những người thực sự có giáo dục.”
  • Câu 10: Đặc điểm và cách khắc phục của sai lệch thụ động và sai lệch chủ động? Cho ví dụ.

  • * Đặc điểm và cách khắc phục của sai lệch thụ động:
  • -Đăc điểm: Những sai lệch hành vi do cá nhân không nhận thức đầy đủ hoặc nhận thức sai các chuẩn mực đạo đức xã hội.
  • – Cách khắc phục:
  • + Cung cấp thêm kiến thức về chuẩn mực đạo đức cho họ.
  • + Cần thuyết phục từ từ để họ hiểu đúng chuẩn mực, từ đó sẽ tự điều chỉnh hành vi cho phù hợp.
  • + Cần có thời gian và sự tiếp xúc nhiều để họ nhận thấy sự khác thường trong hành vi của mình, từ đó họ có hướng khắc phục.
  • Ví dụ: Trong quá trình vận động và phát triển của xã hội, có những quan điểm, quan niệm chỉ có giá trị, ý nghĩa thực tiễn, xã hội chỉ được coi là đúng trong các xa hội trước đây; còn trong xã hội ngày nay, chúng tỏ ra không còn phù hợp, bị coi là quan niệm sai lệch cả về nội dung và tính chất. Tuy nhiên, vẫn có những cá nhân, nhóm xã hội nào đó làm theo các quan niệm sai lệch đó nên dẫn vi phạm chuẩn mực pháp luật hiện hành, tức là đã thực hiện một hành vi sai lệch.

    * Đặc điểm và cách khắc phục của sai lệch chủ động:

  • -Đặc điểm: Những sai lệch hành vi do cá nhân cố ý làm khác đi so với người khác và so với chuẩn mực đạo đức xã hội. Ở đây, cá nhân có thể nhận thức được yêu cầu của chuẩn mực đạo đức nhưng vẫn cố làm theo ý mình, mặc dù biết là không phù hợp.
  • – Cách khắc phục:
  • + Cần có sự giáo dục thường xuyên của cộng đồng: dư luận lên án, sự trừng phạt của cộng đồng.
  • + Tích cực ngăn ngừa sự sai lệch hành vi bằng cách tạo ra môi trường cộng đồng đoàn kết, trong sạch, không có cơ hội cho các hành vi sai lệch xuất hiện.
  • Ví dụ: Câu chuyện về bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, đồng chí Kim Ngọc – cha đẻ của mô hình khoán. Ngày 10/09/1966, Ban thường vụ Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc ra nghị quyết về “Một số vấn đề quản lý lao động trong hợp tác xã hiện nay”. Theo nghị quyết này, đối với một số khâu trong quá trình canh tác mà xã viên có thể đảm nhiệm hiệu quả như cấy, chăm bón lúa (làm cỏ, bón phân, tát nước…) và thu hoạch, thì giao cho xã viên diện tích phải làm, kèm theo mức khoán số công điểm được ăn chia, sản lượng phải đạt và nộp cho hợp tác xã. Với cách làm như vậy, xã viên làm tốt, vượt mức khoán thì họ được hưởng lợi hoàn toàn, nên xã viên hăng hái, chăm chỉ tham gia sản xuất. Khả năng tự chủ của hộ gia đình lại được phát huy, mọi tiềm năng lao động lại được tận dụng.