Sửa đổi một số quy định về bác sỹ y tế dự phòng – Quy định mới – Trang thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng bác sỹ cao cấp: Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ nhóm ngành Y học; bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ ngành Răng – Hàm – Mặt. Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 03/2022/TT-BYT ngày 26/4/2022 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Y tế. Theo đó, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ như sau:
1. Về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng bác sỹ cao cấp
– Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ nhóm ngành Y học; bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ ngành Răng – Hàm – Mặt.
– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
– Về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn nghiệp vụ: Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh bác sĩ chính lên chức danh bác sĩ cao cấp phải có thời gian giữ chức danh bác sĩ chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm giữ chức danh bác sĩ chính tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
– Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên nhóm ngành Y học; bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên ngành Răng – Hàm – Mặt.
– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
– Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh bác sĩ lên chức danh bác sĩ chính phải có thời gian giữ chức danh bác sĩ hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm đối với người có bằng tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ nhóm ngành Y học, bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ ngành Răng – Hàm – Mặt; 06 năm đối với người có bằng tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ nhóm ngành Y học, bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ ngành Răng – Hàm – Mặt hoặc có bằng tốt nghiệp bác sĩ nội trú. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm giữ chức danh bác sĩ tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.”
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng bác sỹ
– Tốt nghiệp bác sĩ nhóm ngành Y học; bác sĩ ngành Răng – Hàm – Mặt.
– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
– Về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.”
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng bác sỹ y học dự phòng cao cấp:
– Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ ngành Y học dự phòng.
– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng.
– Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh bác sĩ y học dự phòng chính lên chức danh bác sĩ y học dự phòng cao cấp phải có thời gian giữ chức danh bác sĩ y học dự phòng chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm giữ chức danh bác sĩ y học dự phòng chính tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.”
5. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Bác sĩ y học dự phòng chính
– Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ ngành Y học dự phòng trở lên.
– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ y học dự phòng).”
– Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh bác sĩ y học dự phòng lên chức danh bác sĩ y học dự phòng chính phải có thời gian giữ chức danh bác sĩ y học dự phòng hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm đối với người có bằng tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ ngành y học dự phòng; 06 năm đối với người có bằng tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ ngành y học dự phòng hoặc bằng tốt nghiệp bác sĩ nội trú. Trường hợp có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp tương đương thì phải có ít nhất 01 năm giữ chức danh bác sĩ y học dự phòng tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.”
6. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng Bác sĩ y học dự phòng
– Tốt nghiệp bác sĩ nhóm ngành Y học trừ ngành Y học cổ truyền.
– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng.
– Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2022
Vương Thảo