Soạn bài Ôn tập học kì II: I. Hệ thống hóa kiến thức đã học | Soạn văn 10 tập 2 kết nối tri thức – Tech12h
Câu 1. Loại văn bản và thể loại văn bản nào đã được học trong học kì II? Nêu nhan đề những văn bản cụ thể thuộc về các loại, thể loại đó.
Trả lời:
Bảng loại văn bản, thể loại văn bản đã được học trong học kì II và nhan đề những văn bản cụ thể thuộc các loại, thể loại đó:
Loại, thể loại văn bảnNhan đề văn bản cụ thểTác giảVăn nghị luậnTác gia Nguyễn TrãiNhóm biên soạnVăn nghị luận thời trung đại: cáoBình Ngô đại cáoNguyễn TrãiThơ Nôm Đường luậtBảo kính cảnh giới – bài 43Nguyễn TrãiThơ ngũ ngôn bát cúDục Thúy SơnNguyễn TrãiTiểu thuyếtTrích đoạn Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích tiểu thuyết Những người khốn khổ)Victor HugoTruyện ngắnDưới bóng hoàng lanThạch LamMột chuyện đùa nho nhỏChekhovVăn bản thông tinSự sống và cái chếtTrịnh Xuân ThuậnNghệ thuật truyền thống của người ViệtNguyễn Văn HuyênPhục hồi tầng ozne: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầuLê MyVăn bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộngNội quy khu di tích lịch sử – văn hóa cố đô Hoa Lư Bài luận về bản thânVề chính chúng taCarlo RovelliMột đời như kẻ tìm đườngPhan Văn TrườngThơ tự doCon đường không chọnRobert Forst
Câu 2. Bài 6 (Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”) có những điểm gì đặc biệt so với các bài học khác?
Trả lời:
Bài 6 (Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”) có những điểm đặc biệt so với các bài học khác: Các văn bản được học đều liên quan đến Nguyễn Trãi, trong đó có một văn bản giới thiệu về Nguyễn Trãi và các văn bản còn lại đều là trước tác của Nguyễn Trãi.
Câu 3. Qua những văn bản được đọc và phân tích ở Bài 7, những kiến thức nào về thể loại truyện được chú ý bổ sung, nhấn mạnh (so với những bài học về truyện trước đó)?
Trả lời:
Qua những văn bản được đọc và phân tích ở Bài 7, những kiến thức về thể loại truyện được chú ý bổ sung, nhấn mạnh (so với những bài học về truyện trước đó):
– Vấn đề ngôi kể (người kể chuyện ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba).
– Lời người kể chuyện và lời nhân vật.
– Quyền năng của người kể chuyện.
– Cảm hứng chủ đạo.
Câu 4. Hãy thống kê các nội dung thực hành tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai. Những hiểu biết về phương tiện phi ngôn ngữ đã giúp bạn những gì trong việc đọc các văn bản thông tin và viết bản nội quy hay bản hướng dẫn nơi công cộng?
Trả lời:
* Thống kê các nội dung thực hành tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai:
– Từ Hán Việt, nghĩa của từ Hán Việt và những điển tích.
– Biện pháp chêm xen và biện pháp liệt kê
– Phương tiện phi ngôn ngữ
* Những hiểu biết về phương tiện phi ngôn ngữ đã giúp tôi nhận biết thông tin dễ dàng, trực quan hơn trong việc đọc các văn bản thông tin và giúp cho việc viết bản nội quy hay hướng dẫn nơi công cộng trở nên sinh động hơn.
Câu 5. Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai gồm những kiểu bài viết nào? Hãy nhắc lại tên các kiểu bài viết và yêu cầu chung của từng kiểu bài.
Trả lời:
Bảng kiểu bài viết, tên kiểu bài viết và yêu cầu chung của từng kiểu bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai:
Kiểu bài viếtTên kiểu bài viếtYêu cầu chungViết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hộiSống đơn giản – xu thế của thế kỉ XXI
– Giới thiệu được vấn đề xã hội cần bàn luận.
– Nêu rõ lí do lựa chọn và quan điểm cá nhân về vấn đề xã hội cần bàn luận.
– Chứng minh quan điểm của mình bằng hệ thống luận điểm chặt chẽ, hợp lí; sử dụng các lí lẽ thuyết phục và bằng chứng chính xác, đầy đủ.
– Biết sử dụng các yếu tố biểu cảm đẻ tăng sức thuyết phục của văn bản.
– Khẳng định ý nghĩa của vấn đề cần bàn luận.
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học (Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện)Lại đọc “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
– Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác giả, tác phẩm.
– Nêu được nhận xét khái quát về giá trị của tác phẩm.
– Nêu được nét riêng về chủ đề của tác phẩm.
– Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa chủ đề và các nhân vật trong tác phẩm (chủ đề đã chi phối sự lựa chọn, miêu tả nhân vật như thế nào; nhân vật đã phát triển và khơi sâu chủ đề ra sao;…).
– Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế của tác phẩm nhìn từ mối quan hệ giữa chủ đề và nhân vật.
– Phát biểu được tác động của chủ đề tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân.
Viết một văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộngNội quy khu di tích Lịch sử – văn hóa cố đô Hoa Lư
– Văn bản phải có cấu trúc chặt chẽ, phù hợp với mẫu cấu trúc chung của văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng.
– Nội dung văn bản thể hiện rõ những hành vi cần thực hiện hoặc không được thực hiện trong không gian công cộng, phù hợp với yêu cầu, quy định của cơ quan, tổ chức ban hành, phù hợp với quy định của pháp luật.
– Ngôn ngữ khách quan, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.
Viết bài luận về bản thânHãy đam mê, hãy dại khờ
– Xác định rõ luận đề của bài viết.
– Thể hiện được cá tính, thiên hướng, lựa chọn, niềm tin, quan điểm riêng của bản thân.
– Sử dụng bằng chứng là những sự kiện, kinh nghiệm mà người viết đã trải qua.
– Có giọng điệu riêng nhưng phù hợp với đối tượng tiếp nhận, thể hiện cảm xúc chân thành của người viết; thuyết phục, truyền cảm hứng và gợi suy ngẫm cho người đọc.
Câu 6. Những nội dung nói và nghe nào đã được thực hiện với các bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai? Nội dung nói và nghe nào khiến bạn hứng thú nhất? Vì sao?
Trả lời:
Những nội dung nói và nghe được thể hiện với các bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai:
BàiNội dung nói và nghe6Thảo luận về một vấn xã hội có ý kiến khác nhau7Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau8Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng9Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ
– Nội dung nói và nghê khiến tôi hứng thú nhất chính là thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau. Điều này giúp chúng tôi vừa được trao đổi, nâng cao khả năng thuyết trình, phản biện, vừa có thêm kiến thức về môn Ngữ văn.