So Sánh Các Loại Hình Doanh Nghiệp

So Sánh Các Loại Hình Doanh Nghiệp 

 

Luật sư tư vấn: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật TNHH Đại Tâm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, có bốn loại hình doanh nghiệp được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam là: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên), Công ty cổ phần. Với những đặc trưng riêng biệt của từng loại hình doanh nghiệp, pháp luật cũng có những quy định cụ thể tạo thành khung hành lang pháp lý giúp doanh nghiệp vận hành hoạt động một cách hiệu quả nhất.

Với những ưu điểm và hạn chế của từng loại hình doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức khi thành lập doanh nghiệp cần phải nắm vững được các ưu điểm, hạn chế của mỗi loại hình doanh nghiệp để có thể để tận dụng được các ưu điểm, đồng thời giảm thiểu sự tác động, ảnh hưởng của những hạn chế đó trong quá trình thành lập và điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Đối chiếu với quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay, mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế cơ bản như sau:

STT

Loại Hình Doanh Nghiệp

Ưu Điểm

Hạn Chế

1

Công Ty TNHH Một Thành Viên

+ Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.

+ Có tư cách pháp nhân, giúp tạo lòng tin cho khách hàng và có nhiều cơ hội tham gia vào những giao dịch đòi hỏi tổ chức có tư cách pháp nhân mới được tham gia.

+ Chủ sở hữu có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty nên các quyết định được đưa ra nhanh chóng và kịp thời, không mất nhiều thời gian để thảo luận và đưa ra quyết định về các vấn đề quan trọng.

Việc huy động vốn bị hạn chế do công ty không có quyền phát hành cổ phiếu. Khi công ty muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ bằng cách chuyển nhượng vốn góp cho người khác hoặc tiếp nhận phần vốn của thành viên mới thì phải chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.

 

2

Công Ty TNHH 2 Thành Viên Trở Lên

+ Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.

+ Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nên tạo được sự tin cậy của các đối tác trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có nhiều cơ hội tham gia và các giao dịch trên thị trường.

+ Số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không phức tạp.

+ Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

+ Việc huy động vốn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phần, điều này đã gây khó khăn cho công ty khi doanh nghiệp muốn huy động thêm vốn bên ngoài để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Đối với một  số trường hợp, do việc các thành viên chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm theo phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp nên khiến cho nhiều đối tác và khách hàng không thực sự muốn hợp tác vì sợ rủi ro có thể xảy ra mà họ phải chịu.

2

Công Ty Cổ Phần

+ Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao.

+ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân do đó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. Do đó, việc huy động vốn trở lên dễ dàng, linh hoạt hơn và huy động được số vốn lớn hơn các doanh nghiệp khác.

+ Việc không hạn chế số lượng thành viên tham gia vào thành lập và góp vốn vào công ty giúp cho công ty cổ phần dễ dàng mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh mà không bị giới hạn như các loại hình doanh nghiệp khác cả về yếu tố vốn và nguồn nhân lực.

+ Việc quản lý điều hành công ty thông qua Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông nên đảm bảo sự khách quan, công bằng và hạn chế được rủi ro mang ý chí chủ quan của một cá nhân nhất định.

+ Do công ty cổ phần không hạn chế cổ đông do đó dễ có sự phân hóa các nhóm cổ đông đối kháng nhau về mặt lợi ích nên việc quản lý, điều hành công ty sẽ phức tạp hơn.

+ Việc thành lập công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc bởi pháp luật về số lượng thành viên và chế độ tài chính, kế toán.

+ Đối với công ty cổ phần sẽ khó khăn hơn khi đưa ra một quyết định nào đó dù là về quản lý doanh nghiệp hay kinh doanh do phải thông qua Hội Đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông… Vậy nên rất dễ bỏ qua những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp.

4

Công Ty Hợp Danh

+ Các thành viên góp vốn vào công ty hầu hết đều có quen biết và tin tưởng lẫn nhau cùng góp vốn làm kinh doanh. Do đó việc quản lý dễ dàng hơn các loại hình doanh nghiệp khác.

+ Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.

 

+ Do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty nên đối với các thành viên hợp danh của công ty có rủi ro hơn khi kinh doanh.

+ Công ty không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn nên việc huy động vốn bị hạn chế hơn so với loại hình doanh nghiệp khác.

5

Doanh Nghiệp Tư Nhân

+ Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Chủ doanh nghiệp được tự do sử dụng lợi nhuận sau thuế.

+ Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh nên có thể dễ dàng hơn trong việc lấy lòng tin từ khách hàng và đối tác.

+ Việc không có sự tách bạch về tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp dẫn đến khi có rủi ro xảy ra, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình.

+ Do không có tư cách pháp nhân nên việc tham gia dao dịch trên thị trường bị hạn chế.

+ Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn làm hạn chế đi khả năng tài chính để mở rộng phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.

Công ty Luật TNHH Đại Tâm chịu trách nhiệm về nội dung trả lời với câu hỏi trên và giữ bản quyền. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua Tổng đài 24/7 gọi số: 1900.9244 để nhận được sự tư vấn hoặc gửi thắc mắc đến Email: [email protected] để được hỗ trợ cụ thể hơn.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.