SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh “nảy sinh” ý tưởng nghiên cứu khoa học kỹ thuật đạt hiệu quả cao ở trường THCS Cẩm Vân, huyện Cẩm Thủy
Bạn đang xem tài liệu “SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh “nảy sinh” ý tưởng nghiên cứu khoa học kỹ thuật đạt hiệu quả cao ở trường THCS Cẩm Vân, huyện Cẩm Thủy”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẨM THỦY SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH "NẢY SINH" Ý TƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT ĐẠT HIỆU QUẢ CAO Ở TRƯỜNG THCS CẨM VÂN, HUYỆN CẨM THỦY Người thực hiện: Ngô Văn Bé Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Cẩm Vân SKKN Thuộc lĩnh vực: Khác THANH HÓA, NĂM 2017 MỤC LỤC Trang I . MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Đối tượng nghiên cứu 1 4. Phương pháp nghiên cứu II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 2 2. Thực trạng 3 3. Giải pháp 3 3.1. Trả lời được câu hỏi nảy sinh ý tưởng là gì? 4 3.2. Xác định các bước nghiên cứu và quy trình nghiên cứu 5 khoa học * Các bước tiến hành nghiên cứu 5 3.2.1 . Ý tưởng nghiên cứu 3.2.2 Kế hoạch nghiên cứu 3.2.3 Lập thời gian biểu nghiên cứu 3.2.4 Thực hiện nghiên cứu 3.2.5 Kiểm chứng bằng thực nghiệm 4. Hiệu quả của đề tài 11 5. Kết luận và kiến nghị 12 Tài liệu tham khảo 14 I . MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Từ thực tiễn giáo dục hiện nay của nước ta việc áp dụng kiến thức vào thực tế còn hạn chế . Năng lực thực hành được thể hiện qua kĩ năng tư duy, sáng tạo của học sinh trước những tình huống thực tế của cuộc sống. Để đánh giá khả năng này thì các nước tiên tiến đã mở ra cuộc thi KHKT Mục đích của cuộc thi nhằm khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống, phát triển năng lực học sinh; nâng cao chất lượng học tập trong các nhà trường.....Khoa học là một nội dung học không thể thiếu trong bất cứ nền giáo dục của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Hiện nay, giáo dục khoa học được xem là một trong những chìa khóa đề phát triển đất nước. Để đạt được mục tiêu đó, mỗi quốc gia luôn phải tính tới những cách thức và phương pháp tiếp cận đưa khoa học vào trường học sao cho thật hiệu quả. Vì vậy từ năm học 2012-2013 Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức triển khai và tổ chức Cuộc thi Khoa học- kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Qua đó, tạo cơ hội để học sinh giới thiệu kết quả nghiên cứu của mình tới cộng đồng, tới nhưng người nghiên cứu khoa học, những cơ quan, đơn vị chuyên môn để các em được giúp đỡ, đào tạo, rèn luyện, phát huy khả năng sáng tạo, ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Những sáng tạo có chất lượng trong cuộc thi Sáng tạo Khoa học- kỹ thuật cấp quốc gia được đưa đi tham gia các cuộc thi cấp khu vực, cấp quốc tế. Đây là cơ hội lớn để quảng bá hình ảnh học sinh Việt Nam, giáo dục Việt Nam tới bạn bè quốc tế nhằm tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục Hưởng ứng cuộc thi KHKT của Bộ giáo dục và của sở giáo dục Thanh Hoá, trong những năm qua phòng giáo dục huyện Cẩm Thuỷ đã triển khai một cách qui mô, bài bản và có hiệu quả...các công văn, hướng dẫn đã được triển khai sâu rộng tới các nhà trường. Từ đó đã khích lệ phong trào nghiên cứu KHKT tới các em học sinh trong toàn huyện. Trong bốn năm tổ chức cuộc thi KHKT thì phòng GD & ĐT huyện Cẩm Thuỷ đã đóng góp nhiều sản phẩm có chất lượng và đã được sở GD&ĐT Thanh Hoá ba lần chọn cử đi thi cấp Quốc gia. Phòng GD&ĐT huyện Cẩm Thuỷ luôn là đơn vị dẫn đầu trong phong trào nghiên cứu KHKT và đã được sở GD&ĐT Thanh Hoá tặng bằng khen. Hoà chung phong trào nghiên cứu KHKT, trường THCS Cẩm Vân trong những năm qua cũng đã tham gia tích cực cuộc thi. Đã có nhiều sản phẩm có giải cao... tiêu biểu trong năm vừa qua đã có một sản phẩm được chọn cử tham gia cuộc thi KHKT cấp Quốc gia và đã được giải khuyến khích. Từ những truyền thống đó để phát huy tiếp lòng say mê nghiên cứu KHKT cho các em học sinh tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: "Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh "nảy sinh" ý tưởng nghiên cứu khoa học kỹ thuật đạt kết quả cao ở trường THCS Cẩm Vân huyện Cẩm Thủy" 2. Mục đích nghiên cứu Trước một thực tế có nhiều dự án khoa học kĩ thuật có chất lượng nhưng chưa được đánh giá cao do giáo viên hướng dẫn và học sinh chưa biết cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu nhắm mục đích tìm hiểu, phân tích các yếu tố liên quan đến việc nảy sinh ý tưởng khoa học, chọn lựa ý tưởng khả thi để nghiên cứu; đúc rút kinh nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật và tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật đạt kết quả cao. 3. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động hướng dẫn nghiên cứu khoa học dành cho học sinh nói chung và thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học nói riêng là một vấn đề khó, nhưng hoạt động này đã giúp các em làm quen với hoạt động nghiên cứu, trải nghiệm thực tiễn, kiểm chứng thực nghiệm, hình thành và rèn luyện kỹ năng và thao tác cơ bản. Để những hoạt động này đạt được kết quả thì không thể không nhắc đến yếu tố người thầy . Người thầy là người luôn đồng hành cùng với các em trong suốt thời gian nghiên cứu sáng tạo . Nhưng nếu người thầy không có kỹ năng về lĩnh vực mà các em nghiên cứu thì dự án đó cũng rất khó thành công theo sự mong đợi của các em. Vì vậy đề tài ” "Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh "nảy sinh" ý tưởng nghiên cứu khoa học kỹ thuật đạt kết quả cao ở trường THCS Cẩm Vân huyện Cẩm Thủy" nhằm hỗ trợ HS nâng cao kiến thức, kỹ năng trong quá trình nghiên cứu sáng tạo khoa học kỹ thuật. 4. Phương pháp nghiên cứu *. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát tự nhiên - Phương pháp đàm thoại trò chuyện - Phương pháp điều tra bằng dạng câu hỏi II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKH) là một hoạt động trải nghiệm bổ ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động sản xuất. Hoạt động này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt động nghiên cứu khoa học - kỹ thuật còn rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm... Mặt khác qua việc định hướng, hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu, giáo viên được nâng cao năng lực của bản thân về những kiến thức có liên quan đến các đề tài nghiên cứu khoa học. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này, tôi luôn trăn trở làm sao để kích thích học sinh đưa ra ý tưởng, làm sao để học sinh hiểu và tiếp cận được hoạt động nghiên cứu khoa học - kỹ thuật dành riêng cho các em. Trước nhiệm vụ đó, tôi đãgần gũi, trao đổi, tìm hiểu và gắn kết các em có niềm đam mê khoa học-sáng tạo, từ những hoạt động đó tôi đã thành lập được một câu lạc bộ các em yêu thích khoa học, đam mê tìm tòi khám phá, tạo cơ hội tốt cho các em được bày tỏ và bộc lộ ý tưởng khoa học của bản thân. Tôi đã tổ chức các lớp tập huấn cho các em giúp các em hiểu rõ về cuộc thi nghiên cứu khoa học dành cho học sinh, biết được quy trình nghiên cứu, thực hiện một dự án nghiên cứu khoa học. 2. Thực trạng Sau 4 năm tỉnh Thanh Hóa tổ chức cuộc thi khoa học kỹ thuật tôi nhận thấy rằng tỷ lệ học sinh tham gia những sân chơi sáng tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở các trường phổ thông còn khiêm tốn Điều này cho thấy, kết quả đạt được vẫn chưa thể hiện hết tầm vóc, sự thông minh, sáng tạo của học sinh các bậc học , sự phát triển của phong trào nghiên cứu khoa học chưa đều khắp giữa các các vùng, miền, giữa các trường và chưa thật sự bền vững.Có nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau nên phong trào nghiên cứu khoa học của một số trường học còn hạn chế, bị động. Một phần do ảnh hưởng của thực trạng nền giáo dục hiện tại quá đặt năng việc học và thi cử, phần lớn các em tập trung việc học là chính, trong khi một số trường chưa thật quan tâm và xem công tác nghiên cứu khoa học là nền tảng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Chế độ chính sách chưa đủ sức thu hút giáo viên, học sinh tham gia nghiên cứu khoa học ; các trường chưa có chiến lược cho việc hình thành và phát triển phong trào nghiên cứu khoa học của học sinh. Ngoài ra, một số giáo viên còn hạn chế về kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học từ đó dẫn đến tâm lý ngại hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho học sinh, thiếu niềm tin vào công tác nghiên cứu khoa học của các em; Thiếu các cơ chế, chính sách tạo động lực và nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các trường chưa đáp ứng cho hoạt động nghiên cứu khoa học .Tâm lý một số phụ huynh không muốn cho con em mình tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học vì e sợ sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập nên thiếu sự ủng hộ và động viên khuyến khích. 3. Giải pháp - Phát động các cuộc thi sáng lập ý tưởng khoa học: Nhằm mục đích nâng cao lòng say mê sáng tạo khoa học cho các em học sinh. Vì vậy cần tổ chức truyền thông rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, nội dung, kế hoạch các cuộc thi, hội thi đến các em học sinh, phụ huynh học sinh và cộng đồng xã hội, từ đó nâng cao nhận thức cho cá nhân, xã hội và chất lượng giáo dục. - Nâng cao năng lực nghiên cứu cho học sinh và giáo viên: Để nâng cao năng lực nghiên cứu cho học sinh cần phải tổ chức các hoạt động hội thảo, tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh về phương pháp, kỹ năng nghiên cứu khoa học ; tạo điều kiện, khuyến khích để học sinh, giáo viên tham gia hội nghị, hội thảo khoa học và triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; Tổ chức thực hiện, cơ chế chính sách: Tranh thủ mọi nguồn lực để hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các Cuộc thi cấp cơ sở. Cần có chế độ ưu tiên, khuyến khích đối với giáo viên, người hướng dẫn nghiên cứu khoa học, học sinh đoạt giải cấp cơ sở; người có nhiều đóng góp tích cực trong Cuộc thi, kịp thời khích lệ, động viên, khuyến khích những học sinh có thành tích cao trong các Cuộc thi khoa học và kỹ thuật, ý tưởng sáng tạo cấp tỉnh, cấp quốc gia, quốc tế; Từng bước đầu tư hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ dạy học và nghiên cứu, đồng thời cần có chiến lược và kế hoạch để xây dựng hoạt động học tập gắn kết với phong trào nghiên cứu khoa học của học sinh; Để thực hiện được những vấn đề trên thì mỗi giáo viên và học sinh phải thực hiện được các nội dung sau : 3.1. Trả lời được câu hỏi làm thế nào để có được ý tưởng khoa học hay, thiết thực? Là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết mới, về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này, tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Thí dụ: Quan niệm thực vật là vật thể không có cảm giác được thay thế bằng quan niệm thực vật có cảm nhận. Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học. Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên. Quá trình nầy giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được con người không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chưa thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con người. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học. Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học , các họat động nầy có mục tiêu xác định và sử dụng phương pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các ngành và bộ môn khoa học (discipline) như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học, 3.2. Xác định các bước nghiên cứu và quy trình nghiên cứu khoa học * Các bước tiến hành nghiên cứu 3.2.1 . Ý tưởng nghiên cứu * * Nảy sinh ý tưởng *Giáo dục cho học sinh biết được: Hồ Chủ Tịch-người thầy vĩ đại của dân tộc từng dạy: "Sáng kiến và kinh nghiệm là của quý chung cho cả dân tộc. Chúng ta phải ra sức làm cho nó dồi dào thêm và lan rộng mãi. Không biết quý trọng sáng kiến và phổ biến kinh nghiệm tức là lãng phí của cải của dân tộc". Vì vậy mỗi chúng ta hãy làm giàu thêm kho tàng sáng kiến của dân tộc bằng chính mỗi sáng tạo khoa học kỹ thuật (STKHKT) của chúng ta. Để thực hiện thành công một giải pháp dự thi sáng tạo kỹ thuật, trước hết chúng ta phải có được ý tưởng STKHKT về vấn đề chúng ta đang theo đuổi. Vậy thì làm cách nào để có được ý tưởng "STKHKT". Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta phải đi tìm lời giải đáp cho 2 câu hỏi. Câu hỏi thứ nhất, chúng ta có làm được "STKHKT" không? Như chúng ta biết STKHKT không chỉ là những việc quá lớn mà còn là những việc rất nhỏ, rất đời thường, rất gần gũi với chúng ta. STKHKT không phải là khoảng trời riêng của những con người uyên bác, mà là ngôi nhà chung của mọi người, của cả nhân loại. Thomas Edison, người mang lại ánh sáng đèn điện cho loài người, người có hơn 10.000 phát minh hữu ích chỉ là một người bình thường. Vậy chúng ta phải tin tưởng là chúng ta hoàn toàn thực hiện được STKHKT. Có khẳng định được điều này, chúng ta mới có thể hình thành được Ý tưởng STKHKT. Câu hỏi thứ hai, ý tưởng "STKHKT" ở đâu? Như trên đã nói, STKHKT ở rất gần gũi với chúng ta, hoàn toàn nằm trong tầm tay của chúng ta. Đó là những việc làm từ đời sống hằng ngày, từ thực tế học tập, nghiên cứu, lao động và sản xuất của chúng ta. Hãy nghĩ làm một việc gì đó để công việc được thực hiện dễ dàng hơn, hoàn hảo hơn, để mọi người hưởng nhiều lợi ích hơn, chúng ta sẽ có được ý tưởng STKHKT. * Từ những sáng kiến thực tế để "đánh thức" trí tò mò khám phá của học sinh: Ghế “lai” giá sách Ghế kèm giá sách do Gail Peter Borden thiết kế giúp người dùng có thể lấy sách đọc hoặc cất ngay vào giá mà không cần di chuyển. Ghế giúp tiết kiệm không gian đáng kể vì nó đủ chỗ cho cả trăm cuốn sách. Bút phấn Hai công ty Czech, De Novo và Design Brothers, kết hợp bút và phấn thành bút phấn để người dùng viết, vẽ dễ dàng và sạch sẽ (ảnh). Phấn được cho vào trong lòng vỏ nhựa có lẫy điều chỉnh lên xuống (ảnh). Hình dáng và màu sắc bút phấn rất bắt mắt. Giá giày đơn giản, thuận tiện Giá giày do blogger Anh có tên là Dirty Mouse nghĩ ra chỉ là một máng kim loại được bắt vít vào chân tường (ảnh). Giá giày không chiếm diện tích, để vào và lấy ra dễ dàng. Thang cho người già Chiếc thang của công ty Taylorgifts (Mỹ) giúp người già và người tàn tật tự ngồi dậy trên giường từ từ bằng cách bám vào từng nấc thang (ảnh). Sản phẩm thực sự hữu ích khi người dùng không cần hoặc không có ai giúp đỡ. Bàn ghế “2 trong 1” Ghế và bàn làm việc do công ty Baita Design (Brazil) thiết kế phù hợp với ngươi sử dụng có không gian sống trật hẹp.... Người dùng dễ dàng chuyển ghế thành bàn.... Miếng che lỗ thoát nước 2 chiều Hai nhà thiết kế Jason Amendolara và Liz Goulet Dubois tạo ra miếng che lỗ thoát nước DPW có 2 tính năng: đóng và mở (ảnh). Khi cần (hoặc không cần) thoát nước, người dùng chỉ cần xoay nhẹ miếng che làm bằng silicone, không phải ấn hoặc rút ra, đút vào như với các bồn rửa, chậu tắm thông thường. Dao cạo mủ cao su thông minh Từ quan sát thực tế nguyên tắc hoạt động của thanh cữ trong dao gọt vỏ hoa quả và trái cây đã là gợi ý đề nghiên cứu và phát triển đề tài. Hình ảnh về dao gọt vỏ hoa quả, trái cây. Từ việc quan sát, nghiên cứu cấu tạo, cách sử dụng và hiệu quả của phần lưỡi dao gọt vỏ hoa quả để nghiên cứu và chế tạo “Cải tiến dụng cụ cạo mủ cao su” Khi sử dụng dao cạo mủ cao su mới sẽ giúp người công nhân tăng năng suất lao động lên đến 200-300%, cạo mủ đúng kỹ thuật yêu cầu, đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển tốt cho cây cao su trong thời gian lấy mủ. Sau nhiều năm hướng dẫn học sinh, tôi rút ra quy trình thực hiện các bước cơ bản sau: Bước 1: Hình thành ý tưởng, chọn lựa ý tưởng và sàng lọc ý tưởng: Ngay từ đầu năm học, tôi đã tổ chức nhóm hội thảo để nắm bắt được những ý tưởng khoa học của học sinh. Sau đó, tôi cùng học sinh chọn lựa, phân loại những ý tưởng tốt, rồi xây dựng nhóm nghiên cứu theo ý tưởng đã lựa chọn. Bước 2: Lập kế hoạch triển khai dự án NCKH gồm: Tìm hiểu thực trạng, viết đề cương nghiên cứu, triển khai dự án, viết báo cáo, và trình bày bảo vệ kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở các ý tưởng đã được phân loại, tôi xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng nhóm nghiên cứu; trang bị các kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành cần thiết và giao nhiệm vụ cho các nhóm tự nghiên cứu dựa trên định hướng của giáo viên; dự liệu các khó khăn gặp phải, phương án giải quyết. Trong quá trình học sinh tự nghiên cứu, tôi thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tiến độ và tháo gỡ kịp thời những khó khăn mà các em gặp phải. Bước 3: Chế tạo sản phẩm. Bước 4: Kiểm chứng đề tài: Sau khi tiến hành chế tạo sản phẩm, hoàn thiện dự án, giáo viên cần kiểm tra lại các yêu cầu kỹ thuật, an toàn sản phẩm trước khi vận hành chạy thử, sau khi đã đảm bảo các điều kiện an toàn, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm chứng thực nghiệm, kiểm tra các thông số kỹ thuật và ghi chép vào nhật ký. Trong bước này nếu sản phẩm có các thông số không đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu cần tiếp tục điều chỉnh, tìm kiếm lỗi mới và chỉnh sửa, hoàn thiện. Bước 5: Báo cáo và trình bày dự án: Báo cáo được trình bày theo bố cục như một luận văn, sáng kiến kinh nghiệm: Đặt vấn đề; giải pháp; kết luận và kiến nghị. Trình bày dự án nghiên cứu trên POSTER thể hiện được những nội dung: Tên đề tài; Quy trình nghiên cứu; Cách thức tiến hành; Kết quả và kết luận. Gian trưng bày sản phẩm được sắp xếp ngăn nắp, hợp lí, thể hiện tính khoa học và tính thẩm mỹ làm nổi bật được nội dung chính của đề tài. Khi lựa chọn ý tưởng nghiên cứu cần xem xét về tính mới, tính sáng tạo, đảm bảo khả thi trong khuôn khổ thời gian quy định của cuộc thi ,vừa sức với khả năng kiến thức của học sinh phổ thông dự án nghiên cứu có ý nghĩa cho cộng đồng; phạm vi nghiên cứu không quá rộng, quá tổng quát nhưng không quá hẹp Cần đối chiếu với các văn bản hướng dẫn, quy chế của cuộc thi để đảm bảo dự án nghiên cứu được lựa chọn nằm trong các lĩnh vực nghiên cứu được quy định và không thuộc loại bị cấm. 3.2.2 Kế hoạch nghiên cứu Sau khi đã có ý tưởng nghiên cứu, giáo viên hướng dẫn học sinh lập kế hoạch triển khai dự án nghiên cứu khoa học. Hãy tìm hiểu qua tài liệu, sách báo, mạng internet về vấn đề mà bạn cần nghiên cứu .Hãy tìm những kết quả không mong đợi hoặc chưa được giải thích Trước tiên, cần làm rõ ràng ý tưởng nghiên cứu và xác định những mục tiêu chính, những nội dung chính của dự án nghiên cứu. Sau khi đã có ý tưởng rõ ràng về dự án nghiên cứu, việc tiếp theo là lập kế hoạch thực hiện bao gồm các phần việc chính, nhằm quản lí tốt quỹ thời gian cũng như kiểm soát được tiến độ thực hiện một cách khoa học. Những phần việc chính của dự án bao gồm: Tìm hiểu thực trạng, viết đề cương nghiên cứu, triển khai dự án, viết báo cáo, và trình bày/bảo vệ kết quả nghiên cứu. Khi lập kế hoạch cần tính toán khối lượng công việc, phân bổ khung thời gian cho mỗi phần việc, tính toán chi phí 3.2.3 Kiểm chứng bằng thực nghiệm Kiểm tra kết quả nghiên cứu bằng cách tổ chức lặp lại thực nghiệm hay dùng các phương pháp khác với phương pháp đã sử dụng ban đầu. Các phương pháp kiểm tra lẫn nhau giúp ta khẳng định tính chân thực của các kết luận. Thực nghiệm là chứng minh một giả thuyết, chứng minh một luận điểm khoa học cho nên tổ chức thực nghiệm phải tiến hành một cách thận trọng, nghiêm túc và nhiều khi thực nghiệm được tiến hành nhiều lần, dưới nhiều hình thức khác nhau để kết quả nghiên cứu đạt đến mức khách quan nhất. Hãy tính toán kỹ về mô hình thí nghiệm khi bạn đã có nghiên cứu khả thi bước này cần phải giải thích bạn sẽ thực hiện thí nghiệm như thế nào và độ chính xác ra sao, tất cả các thí nghiệ