Quyết định 4819/QĐ-UBND 2021 đề án phát triển nhân lực Khoa học Công nghệ Khánh Hòa
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 15/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 24/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2021 – 2025;
Căn cứ Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc công nhận và giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện đề tài
khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1279/TTr-SKHCN
ngày 30/9/2021 và ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ tại Công văn số 3192/SNV-TCBC-CCVC
ngày 09/12/20221.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án Quản lý, sử dụng và phát triển nhân lực Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh
Hòa, giai đoạn 2021 – 2025 (đính kèm).
Điều 2. Tổ chức thực
hiện:
– Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức khoa học và
công nghệ, các cơ sở giáo dục (các viện, trường) và các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án này; chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên
quan thực hiện và định kỳ hằng năm, tổng hợp tình hình, báo cáo Bộ Khoa học và
Công nghệ và UBND tỉnh các nội dung liên quan việc triển khai thực hiện Đề án
này.
– Các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân
có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
ĐỀ ÁN
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 4819/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
Khánh Hòa là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, có vị trí chiến lược
đặc biệt quan trọng và được biết là một trong 10 tỉnh của cả nước có số lượng
trí thức lớn. Trên địa bàn tỉnh hiện có hơn 41 đơn vị nghiên cứu khoa học công
nghệ và hơn 20.500 cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học và trên 200 cán bộ có
trình độ trên đại học. Trong thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng
bộ, Hội đồng Nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh, đội ngũ cán bộ Khoa học và
Công nghệ (KH&CN) của Khánh Hòa đã có nhiều tiến bộ, trình độ công nghệ của
một số lĩnh vực, ngành tiếp tục nâng cao, đóng góp tích cực vào quá trình phát
triển KT-XH của tỉnh. Đáng chú ý, đã đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai và ứng dụng
rộng rãi thành tựu KH&CN trong sản xuất, kinh doanh; trong tổ chức, quản lý
xã hội, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa. Phong trào phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật được duy trì ở nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đặc
biệt, công tác phát triển nguồn nhân lực nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVII, đã được cụ thể hóa bằng nhiều chương trình, kế hoạch,
trong đó có “Chương trình phát triển nguồn nhân lực
giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020”, được tỉnh quan tâm triển khai và bước đầu đã đạt được
những kết quả nhất định, không những đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo, nâng cao
năng lực cho cán bộ, viên chức để phục vụ nhu cầu phát triển của tỉnh mà còn hỗ
trợ đào tạo cho các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên một số
ngành, nghề.
Đối với nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Khánh Hòa cũng có sự phát triển
khá nhanh cả về số lượng và chất lượng; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh
nghiệm được nâng lên rõ rệt và ngày càng được chuẩn hóa theo hướng nâng cao chất
lượng chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị, góp phần thực hiện tốt các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, đội ngũ
KH&CN của tỉnh vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu vị trí là động lực, công cụ
đắc lực để thúc đẩy và phát triển KT-XH và ngược lại. Nhất là triển khai thực
hiện những mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần
thứ XVIII đề ra. Đội ngũ nhân lực KH&CN và mạng lưới tổ chức KH&CN tuy
gia tăng về số lượng nhưng chất lượng còn thấp, thiếu các chuyên gia đầu ngành
và nhân lực trình độ cao trong nhiều lĩnh vực KH&CN, thiếu những nhóm
nghiên cứu mạnh và thiếu những tổ chức KH&CN mạnh có đủ khả năng giải quyết
những vấn đề KH&CN lớn của tỉnh. Nhất là, so với những yêu cầu của công cuộc
CNH-HĐH đất nước và xu thế Việt Nam đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới,
thì nguồn nhân lực KH&CN của Khánh Hòa vẫn còn những hạn chế, còn có khoảng
cách khá xa so với các địa phương và khu vực, chưa đáp ứng được yêu cầu là nền
tảng và động lực phát triển KT-XH.
Vì vậy, cần thiết
phải xây dựng Đề án: “Quản lý, sử dụng và phát triển nhân lực KH&CN tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025” nhằm đáp ứng yêu cầu thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh trong điều
kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Các văn bản của Trung ương
– Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
– Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư;
– Kết luận số 53-KL/TW ngày 24/12/2012 của Bộ Chính trị về xây dựng và
phát triển tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
– Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc
sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;
– Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2015 của Chính phủ quy định việc
đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ các
cơ sở giáo dục đại học;
– Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ: sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ
quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ về thu hút cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên
gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học – công nghệ tại Việt Nam;
– Quyết định số 2395/QĐ-TTg , ngày 25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ
“Phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước
và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước”.
2. Một số văn bản của tỉnh
– Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII, nhiệm
kỳ 2021 – 2025 (08/2020);
– Nghị quyết số 07/NQ/TU ngày 11/01/2021 về Chương trình phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
– Nghị quyết số 04/NQ-HĐND tỉnh Khánh Hòa ngày 15/01/2021 về việc ban
hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
– Quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa Ban
hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày
03/7/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về xây dựng, phát triển tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trong giai đoạn tới;
– Quyết định số 743/QĐ-UBND tỉnh Khánh Hòa ngày 28/3/2014 của UBND tỉnh
Khánh Hòa “Phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Khánh Hòa
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
– Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 24/6/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa
“V/v ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025”;
– Quyết định số 2417/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa
“V/v ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Khánh Hòa năm 2021;
– Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh V/v công nhận
và giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả thực hiện Đề tài KH&CN cấp tỉnh “Quản
lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ tỉnh Khánh Hòa”.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG VỀ NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA
ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỜI GIAN QUA
I. VAI TRÒ VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGUỒN NHÂN LỰC KH&CN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
KT-XH TỈNH KHÁNH HÒA TRONG THỜI GIAN QUA
Trong giai đoạn vừa qua hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
nói chung và nguồn nhân lực KH&CN nói riêng đã có những chuyển biến quan trọng
cả về nhận thức và hành động, đã có những đóng góp để đạt được một số kết quả
góp phần vào sự nghiệp phát triển KT-XH của tỉnh. Công tác xây dựng thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN được tiến hành chặt chẽ, có nhiều đề tài, dự án
KH&CN được ứng dụng hiệu quả trong quản lý nhà nước, hoạt sản xuất động
kinh doanh và ngày càng đi vào thực tế cuộc sống. Các hoạt động sở hữu trí tuệ,
đổi mới công nghệ, áp dụng sáng kiến tại các doanh nghiệp, hoạt động sáng tạo kỹ
thuật, sáng chế của các tổ chức, cá nhân được Tỉnh quan tâm, khuyến khích hỗ trợ
phát triển.
a) Đối với công tác quản lý nhà nước
Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa hiện có hơn 41 tổ chức hoạt động nghiên cứu
và phát triển công nghệ, gồm: các trường đại học, học viện, các tổ chức hoạt động
KH&CN và 24 đơn vị có hoạt động KH&CN do các ngành của tỉnh quản lý[1]. Hệ thống tổ chức quản lý Nhà
nước về KH&CN của tỉnh gồm có: Sở Khoa học và Công nghệ và Hội đồng khoa học
và công nghệ tỉnh do Sở là cơ quan thường trực Hội đồng. Ở cấp huyện có Hội đồng
khoa học và công nghệ cấp huyện và có Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh.
Nguồn nhân lực KH&CN của Khánh Hòa đã có nhiều đóng góp quan trọng, thiết
thực trong công tác quản lý nhà nước của tỉnh: tham gia công tác quản lý, lãnh
đạo ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, luôn phát
huy tốt vai trò và khả năng của mình, không ngừng nâng, cao hiệu quả lãnh đạo,
quản lý, điều hành, góp phần quan trọng vào sự đổi mới hoạt động của hệ thống
chính trị, đã đóng góp phần tích cực vào xây dựng những luận cứ khoa học cho việc
xây dựng, ban hành các quyết sách, hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển
KT-XH của tỉnh.
Với sự chủ động, tích cực tham mưu đề xuất của đội ngũ nhân lực
KH&CN, tỉnh đã ban hành hàng loạt cơ chế chính sách, chiến lược, kế hoạch,
phát triển KT-XH tỉnh, nhiều chương trình/Đề án lớn đã và đang được triển khai.
Trong đó phải kể đến là vai trò của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh
Khánh Hòa – một tổ chức đại diện cho đội ngũ khoa học và công nghệ của tỉnh –
trong công tác tư vấn phản biện các chính sách, quy hoạch của tỉnh, góp phần
nâng cao chất lượng điều hành kinh tế, quản lý nhà nước của tỉnh.
b) Đối với sự phát triển các ngành, lĩnh vực
KH&CN ở Khánh Hòa đã góp phần tạo ra những chuyển biến rõ rệt về
năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm hàng hóa. Những đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp, đặc
biệt đối với tỉnh Khánh Hòa là đóng tàu, viễn thông, điện lực, dầu khí… đã
góp phần làm cho sản xuất công nghiệp và toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng cao.
Ngành KH&CN đã bám sát, triển khai thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết,
Nghị định, Quyết định các chương trình công tác của trung ương và địa phương;
đã triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học theo 9 chương trình trọng điểm phát
triển kinh tế – xã hội do UBND tỉnh, Tỉnh ủy đề ra; tăng cường hoạt động quản
lý KH&CN ở địa phương, về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng, đánh giá, thẩm định
và giám định công nghệ, quản lý an toàn, bức xạ hạt nhân, thông tin KH&CN,
hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại tố cáo liên quan đến
lĩnh vực KH&CN. Mặt khác, tiềm lực KH&CN từng bước được
nâng lên. Quản lý nhà nước về KH&CN có nhiều đổi mới. Hệ thống văn bản pháp
luật về KH&CN được chú trọng hoàn thiện. Hợp tác vùng,
trong nước và quốc tế từng bước được đẩy mạnh và chủ động hơn trong một số lĩnh
vực, góp phần nâng cao năng lực, trình độ KH&CN trong tỉnh.
Trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo: Nhân lực KH&CN đã góp phần rất
quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Khánh Hòa.
Trong ngành y tế, nhân lực khoa học và công nghệ đã thể hiện được vai
trò, trách nhiệm quan trọng đối với sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân
dân trên địa bàn tỉnh. Mạng lưới y tế từ thành phố đến cơ sở được củng cố, phát
triển. Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành y tế được tăng cường về số lượng, cũng
như nâng cao về trình độ chuyên môn, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân của tỉnh.
c) Đối với sự phát triển các doanh nghiệp
Nguồn nhân lực thuộc các doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã có vai trò quan
trọng trong việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp khoa học và công nghệ
không chỉ mang đến các sản phẩm mới chất lượng cao, có sức cạnh tranh với hàng
ngoại nhập, mà còn tạo ra làn sóng khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, vấn đề xây dựng thương hiệu, đăng ký
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được doanh nghiệp KH&CN chú trọng trong việc
xây dựng phương án thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ.
Trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa khóa
XVII trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020- 2025 đã
ghi nhận về sự phát triển của KH&CN tại Khánh Hòa như sau “Khoa học –
công nghệ có nhiều tiến bộ, trình độ công nghệ của một số
ngành, lĩnh vực tiếp tục được nâng cao. Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ
công tác hoạch định phương hướng phát triển, xây dựng chính
sách của tỉnh đã và đang được chú trọng thực hiện; công tác triển khai ứng dụng
và thương mại hóa kết quả nghiên cứu được quan tâm đẩy mạnh. Việc xây dựng, xác
lập quyền sở hữu trí tuệ, phát triển thương hiệu các sản phẩm đặc trưng, chủ lực
của địa phương đã góp phần tạo uy tín, nâng cao giá trị cho các sản phẩm, thúc
đẩy hoạt động liên kết phát triển sản phẩm theo chuỗi giá
trị. Công tác hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được
quan tâm[2]”.
Thực tế cũng cho thấy, KH&CN Khánh Hòa đã góp phần thúc đẩy các
ngành, lĩnh vực của tỉnh nhanh chóng phát triển: Công nghiệp và xây dựng có mức
tăng trưởng hợp lý, giữ vị trí chủ lực góp phần ổn định và phát triển nền kinh
tế của tỉnh. Một số sản phẩm chủ lực đóng góp khá lớn vào giá trị sản xuất công
nghiệp trên địa bàn tỉnh như: các mặt hàng thực phẩm chế biến, đồ uống, thuốc
lá, dệt may, đóng tàu biển. Một số dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp đã
đưa vào hoạt động. Các đề án phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản có giá trị gia tăng cao; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
công nghệ cao, thân thiện môi trường vào sản xuất kinh doanh, tạo động lực phát
triển công nghiệp trong thời gian tới được quan tâm triển khai thực hiện. Tiểu
thủ công nghiệp và nghề truyền thống được khuyến khích, tạo điều kiện và phát
triển thuận lợi, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội.
II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG THỜI GIAN QUA
Trong giai đoạn 2011-2020, tỉnh Khánh Hòa đã triển khai, nghiệm thu và
đăng ký kết quả theo quy định với 240 nhiệm vụ KH&CN các cấp, trong đó có
133 đề tài, dự án, đề án khoa học cấp tỉnh và 107 đề tài cấp cơ sở. Qua đánh
giá, đa số các nhiệm vụ sau khi được nghiệm thu và giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng đã mang lại kết quả nhất định, trong đó không ít lĩnh vực được đưa vào ứng
dụng thực tế, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội địa phương.
Hình 1. Biểu đồ số
lượng nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở đang thực hiện và nghiệm thu giai đoạn 2011-2020 (số liệu do Sở KH&CN tổng hợp)
Về lĩnh vực các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu khoa
học công nghệ đã thực hiện được chia thành 6 lĩnh vực gồm: khoa học tự nhiên,
khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học nông nghiệp, khoa học y dược, khoa học
xã hội và khoa học nhân văn.
Trong các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh đã nghiệm thu giai đoạn 2011 –
2020, lĩnh vực thực hiện nghiên cứu nhiều nhất là lĩnh vực khoa học nông nghiệp
với số lượng đề tài thực hiện là 41/133 chiếm tỷ lệ 30,8%; tiếp đến là lĩnh vực
Khoa học xã hội với số lượng đề tài thực hiện là 36/133 chiếm tỷ lệ 27,1%;lĩnh
vực Khoa học kỹ thuật và công nghệ với số lượng là 27/133 chiếm tỷ lệ 20,3%;
lĩnh vực Khoa học Y dược với số lượng đề tài thực hiện là 14/133
chiếm tỷ lệ 10,5%; lĩnh vực Khoa học tự nhiên với số lượng đề tài thực hiện là
9/133 chiếm tỷ lệ 6,8% và ít nhất là Khoa học nhân văn với số lượng đề tài thực
hiện là 5/133 chiếm tỷ lệ 3,8%.
Trong các đơn vị thực hiện, khối các Trường Đại học và Viện nghiên cứu
thực hiện nhiều nhất, như Trường Đại học Nha Trang; Viện Hải dương học, Viện Pasteur
Nha Trang, Viện Vắcxin và Sinh phẩm y tế, Viện nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
Nha Trang; Trường Đại học Khánh Hòa; Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III và
một số trường Cao đẳng, các Công ty lớn trên địa bàn của tỉnh.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh, kết quả thống kê từ kết
của điều tra cho thấy các Sở đã tham gia các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp
cơ sở nhiều như Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Y tế, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao….
Trong giai đoạn 2012 – 2020, toàn tỉnh có 11 văn bằng bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp, lĩnh vực Khoa học kỹ thuật và công nghệ có số lượng nhiều nhất
(6); khoa học tự nhiên (4); khoa học nông lâm ngư (1). (xem bảng 1).
Bảng 1. Số lượng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp, sáng kiến, cải
tiến kĩ thuật tại tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2012-2017
Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu thực
hiện Đề tài KH&CN cấp tỉnh: “Quản lý, sử dụng và
phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh
Khánh Hòa”; năm 2017
Mặc dù số lượng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp không nhiều,
nhưng số lượng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất đã được áp dụng
của các đơn vị điều tra trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa lại khá lớn.
Toàn tỉnh trong giai đoạn 2012 – 2017 có 534 sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất đã được áp dụng. Trong đó nhiều nhất là lĩnh
vực Khoa học kỹ thuật và công nghệ (chiếm tỷ lệ 47,57%); lĩnh vực kinh tế và
kinh doanh (30,71%). Riêng khoa học nhân văn, khoa học y dược và khoa học xã hội
hầu như không có hoặc có với tỷ lệ rất thấp dưới 2%. (xem bảng 1)
Trong hoạt động hỗ trợ Doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học,
tính đến tháng 6/2021, tổng cộng có 14 Doanh nghiệp được Sở KH&CN tham mưu trình
UBND tỉnh đặt hàng chủ trì triển khai các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước
và cấp tỉnh với tổng kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học tỉnh
hơn: 12 tỷ đồng. Với mục tiêu khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư
nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh,
hướng đến xuất khẩu; hoặc nghiên cứu lai tạo các giống cây trồng, vật nuôi,
các giống thủy hải sản mới và xây dựng mô hình liên kết và phát triển sản phẩm
theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp là hạt nhân, hỗ trợ, bao tiêu sản phẩm
cho người dân góp phần nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu phục vụ
tiêu thụ trong và ngoài nước. Một số Doanh nghiệp đã được hỗ trợ
kinh phí sự nghiệp khoa học tỉnh, cụ thể: Công ty TNHH MTV Yến sào Khánh Hòa,
Công ty TNHH Vạn Hương, Công ty Cổ phần Trang trại Dược liệu Liên Sơn,
Công ty Cổ phần Du lịch Long Phú, Công ty TNHH Hầu Thái Bình Dương Nha Trang,
Công ty TNHH Trí Tín, Công ty TNHH Chăn nuôi Nhật Minh, Công ty Công ty CP Thủy
sản Sinh Học VINA, Công ty Cổ phần FarmTech VietNam, Công ty TNHH Giống
gia cầm Phùng Dầu Sơn, Công ty TNHH Tự động hóa MENT, Công ty CP nước giải khát
Yến sào Khánh Hòa, Công ty TNHH Dịch vụ sản xuất thương mại Ngọc Thủy, Công ty
TNHH Đầu tư Thủy sản Khánh Hòa.
III.
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG, VIỆN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC KH&CN VÀ NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC Ở KHÁNH HÒA
– Hệ thống các trường đại học như trường Đại học Nha Trang, trường đại
học Khánh Hòa, trường Đại học Thông tin liên lạc, Học viện Hải quân, trường Đại
học Tôn Đức Thắng (cơ sở Nha Trang), trường Đại học Thái Bình Dương, trường Sĩ
quan Không quân, trong đó có trường Đại học Nha Trang đang chuyển mạnh
sang đào tạo đa ngành để đáp ứng nhu cầu nhân lực Khánh Hòa và khu vực, với các
chuyên ngành đào tạo thủy sản duy nhất cả nước.
– Hệ thống các viện nghiên cứu và tổ chức trong đó có nhiều
viện đã hình thành lâu năm trên địa
bàn Khánh Hòa: Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vacxin và các Chế phẩm sinh học, Viện
Hải Dương học, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III, Viện Nghiên cứu & Ứng
dụng Công nghệ Nha Trang, Phân viện Thú y miền Trung, Phân viện Quy hoạch và
thiết kế nông nghiệp miền Trung, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài
Nguyên Nước Miền Trung, Đài Khí tượng thủy văn Nam Trung Bộ, Trung tâm Nhiệt đới
Việt-Nga…
– Hệ thống các Trường cao đẳng: Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha
Trang, Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương II Nha Trang, Trường Cao đẳng Y tế Khánh
Hòa, Trường Cao Đẳng Nghề Du lịch Nha Trang.
– Hệ thống các trường đào tạo giáo dục phổ thông ổn định, số lượng học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm ổn định; đây là nguồn lực để đào tạo
nhân lực chất lượng cao và nhân lực CNC; trong những năm trước mắt, nếu có kế
hoạch tốt, Khánh Hòa có thể đào tạo được nguồn nhân lực tham gia vào thị trường
lao động trong và ngoài nước, đặc biệt là nhân lực ngành công nghệ thông tin và
công nghệ sinh học…
Các trường, viện, tổ chức KH&CN đóng trên địa bàn tỉnh còn có tiềm
năng, tiềm lực tham gia giải quyết nhiều vấn đề phát triển KH&CN của tỉnh.
Đây là một lực lượng KH&CN quý của quốc gia trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
– Các tổ chức có hoạt động KH&CN do các ngành của tỉnh quản lý (thống
kê có khoảng 24 đơn vị), như: Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thủy sản, Chi cục
Thủy lợi, Chi cục Lâm nghiệp,Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Nông nghiệp Công
nghệ cao, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Kỹ thuật Tài
nguyên và Môi trường, Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ, Trung
tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, các Trung tâm về CNTT…
– Các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sản xuất-doanh và dịch vụ trọng điểm có
nhiều hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN, đổi mới công nghệ và thiết
bị, như: Các bệnh viện lớn ở tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, các công ty cổ phần,
các xí nghiệp…
Bảng 2. Thống kê nguồn nhân lực
KH&CN trình độ cao của các tổ chức KH&CN
trên địa bàn tỉnh
Nguồn nhân lực
KH&CN trình độ cao thuộc các đơn vị trong phạm vi Đề án
Tổng số
Chia theo trình độ
Chức danh
TSKH và TS
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Khác
Giáo sư
Phó Giáo sư
Viện nghiên cứu của Trung ương trên địa bàn
224
54
76
58
7
25
2
2
Trường học các cấp (đại học, cao đẳng, dạy nghề, phổ thông các cấp)
935
127
498
202
26
60
0
22
Các tổ chức KH&CN công lập thuộc tỉnh
60
0
18
35
3
4
0
0
Doanh nghiệp KH&CN và các Doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng KH&CN
189
0
15
75
20
79
0
0
Các tổ chức khác (chưa thống kê)
–
–
–
–
–
–
–
–
Tổng
1408
181
607
370
56
168
2
24