Quyền lợi của Người lao động khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể – CÔNG TY LUẬT NGUYỄN LÊ TRẦN & CỘNG SỰ

Khi doanh nghiệp có nguy cơ chấm dứt hoạt động thông qua các hình thức phá sản hoặc giải thể thì NLĐ luôn lo sợ rằng quyền và lợi ích của mình bị ảnh hưởng. Vậy qui định của pháp luật bảo vệ họ như thế nào? Bài viết sau đây Công ty Luật TNHH Nguyễn Lê Trần và Cộng sự xin tư vấn đến bạn như sau:

1/ Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thồng qua hình thức giải thể:

Theo qui định tại Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014:

– Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.

+ Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo qui định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.

–  Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

– Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:

+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

+ Nợ thuế;

+ Các khoản nợ khác.

2/ Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thông qua hình thức tuyên bố phá sản:

– Theo khoản 2, Điều 4, Luật Phá sản năm 2014 thì “Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”.

– Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

a) Chi phí phá sản;

b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

3/ Các khoản trợ cấp cho NLĐ khi doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản:

Trợ cấp thôi việc:

Theo Điều 48 Bộ luật Lao động quy định:

–  Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Trợ cấp thất nghiệp: 

– Loại trợ cấp này được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động thay vì doanh nghiệp nơi người lao động làm việc với mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi không còn việc làm.

Tuy nhiên, người lao động phải có đủ 04 điều kiện theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013:

– Chấm dứt hợp đồng lao động trừ khi đơn phương chấm dứt trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn/không xác định thời hạn hoặc trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ một số trường hợp nhất định.

Như vậy, với qui định của pháp luật hiện hành thì khi doanh nghiệp phá sản hay giải thể thì NLĐ được ưu tiên thanh toán  với các khoản nợ lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi có thỏa thuận trước đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Nguyễn Lê Trần và Cộng sự. Mọi thắc mắc của khách hàng xin vui lòng liên hệ trực tiếp hoặc qua số điện thoại, email của công ty.

Trân trọng!

Bài viết

Huyền Châu

#phasan

#giaithe

#quyenloi

#nguoilaodong

#nguyenletran&partner

CÔNG TY LUẬT TNHH NGUYỄN LÊ TRẦN VÀ CỘNG SỰ ️
Địa chỉ: 14-16 Tôn Đản, Phường 13, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hotline: 0938.343.384 (Ls. Binh) – 0938.132.982 (Ls.Quyền) – 0977.761.893 (Ls.Huy)
Email: [email protected]
Web: www.citylawyer.vn

Luật sư hàng đầu tại ILAW:

http://i-law.vn/luat-su/nguyen-duy-binh-301?utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=zalo&zarsrc=30