Quyền được chia lợi nhuận và tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản

Quyền được chia lợi nhuận và tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản

Câu hỏi: Kính chào Quý luật sư, tôi đang muốn góp một khoản tiền của mình vào doanh nghiệp. Tôi dự định góp vốn vào một trong hai công ty, một công ty hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, một công ty hoạt động theo loại hình của công ty cổ phần. Vậy Quý luật sư tư vấn giúp tôi về quyền được chia lợi nhuận khi công ty kinh doanh có lãi. Trong trường hợp công ty phá sản hay giải thể thì tài sản được phân chia thế nào? Giữa hai loại hình công ty kể trên thì pháp luật có quy định khác gì nhau trong vấn đề này không? Kính mong Quý luật sư tư vấn giúp tôi để tôi đưa ra được lựa chọn góp vốn vào một trong hai công ty kể trên.

Quyền được chia lợi nhuận và tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sảnQuyền được chia lợi nhuận và tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản

Trả lời: (Câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo)

Kính chào Quý khách, cảm ơn Quý khách đã gửi câu hỏi đến cho đến Bộ phận tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính của Phamlaw. Về thắc mắc của Quý khách chúng tôi xin được đưa ra ý kiến tư vấn qua bài viết dưới đây. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp Quý khách đưa ra được lựa chọn phù hợp cho mình.

1. Quyền được chia lợi nhuận và cổ tức

Đối với loại hình Công ty TNHH, hiện nay Luật doanh nghiệp 2020 quy định thành hai loại hình: Công ty TNHH một thành viên và Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Tuy nhiên, Quyền được chia lợi nhuận chỉ được áp dụng đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và quyền được chia cổ phần trong công ty cổ phần được đánh giá là quyền kinh tế quan trọng nhất đối với thành viên và cổ đông công ty, thể hiện việc đầu tư giúp làm gia tăng giá trị tài sản của cá nhân, tổ chức đầu tư góp vốn. Chính vì vậy đây là một trong những quyền mà thành viên hay cổ đông dành nhiều sự quan tâm nhất. Về quyền này, chúng ta cần lưu ý về quy định của pháp luật trên ba khía cạnh như sau:

Thứ nhất, về quyền của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên theo tỷ lệ, căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật doanh nghiệp 2020 và khoản 1 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2022, có quy định về quyền của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau: “Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật”. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 135 của Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có quy định về quyền của cổ đông công ty cổ phần: “Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:…”. Như vậy thì về nguyên tắc thành viên hay cổ đông sẽ được chia lợi nhuận hoặc cổ tức tương ứng với tỷ lệ sở hữu phần vốn góp/cổ phần sau khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và thuế. Có một chút khác biệt đối với Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

Thứ hai, về phạm vi của quyền, điểm g khoản 2 Điều 55 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hội đồng thành viên: “Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;”. Tại điểm b khoản 2 Điều 138 Luật doanh nghiệp 2020 cũng có quy định về quyền và nghĩa vụ của đại hội đồng cổ đông: “Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;”. Căn cứ vào hai điều luật trên thì việc chia lợi nhuận và cổ tức sẽ được tiến hành theo quyết định của hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng cổ đông. Trong các quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì có vẻ như công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phép chia lợi nhuận cho thành viên bằng tiền mặt, tuy nhiên không được phép chia lợi nhuận cho thành viên bằng tài sản không phải là tiền mặt. Ngược lại, đối với công ty cổ phần thì tại khoản 3 Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định: “Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật”. Như vậy dù không có cơ sở pháp lý rõ ràng được quy định trong pháp luật nhưng trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên muốn chia lợi nhuận cho thành viên bằng tài sản không phải là tiền mặt thì các loại tài sản này phải được ghi nhận trong điều lệ công ty.

Thứ ba, về quyền tài sản. Quyền tài sản có thể được hiểu là quyền được chia lợi nhuận hoặc cổ tức. Giống với Luật doanh nghiệp 2014, Luật doanh nghiệp 2020 không cho phép cụ thể việc chuyển nhượng quyền được chia lợi nhuận hoặc cổ tức.

2. Quyền được phân chia tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản

Bên cạnh quyền được chia lợi nhuận và cổ tức, quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp và cổ phần, quyền được phân chia tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản cũng là một quyền kinh tế quan trọng của thành viên và cổ đông khi thanh lý tài sản công ty. Quyền này được hiểu qua ba khía cạnh như sau:

Thứ nhất quyền được phân chia tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản cũng là một loại quyền theo tỷ lệ.

Thứ hai về phạm vi của quyền, tại điểm d khoản 1 Điều 49 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định về quyền của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: “Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản”. Bên cạnh đó, điểm g khoản 1 Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020 cũng có quy định về quyền của cổ đông công ty cổ phần: “ Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty”. Tuy nhiên quy định của Luật doanh nghiệp 2020 không rõ ràng về trình tự thanh toán đó là quyền được ưu tiên thanh toán của các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi như cổ phần ưu đãi cổ tức hoặc cổ phần hoàn lại. Các loại cổ phần ưu đãi này có thể được ưu tiên thanh toán hơn so với cổ phần phổ thông.

Thứ ba, quyền được phân chia tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản là một loại quyền tài sản. Luật doanh nghiệp 2020 cũng không cho phép cụ thể việc chuyển nhượng quyền được phân chia tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Phamlaw về thắc mắc của Quý khách liên quan đến vấn đề Quyền được chia lợi nhuận và tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản. Nếu Quý khách còn có vướng mắc hay muốn biết thêm thông tin về các thủ tục hành chính như thành lập doanh nghiệp, thay đổi thông tin đăng ký kinh doanh, giải thể doanh nghiệp, các câu hỏi khi công ty cổ phần phá sản thì thứ tự ưu tiên được hoàn lại vốn là bao nhiêu?… xin vui lòng liên hệ với Tổng đài Bộ phận tư vấn pháp luật và thủ tục hành chính của Phamlaw, số hotline 1900. Để sử dụng dịch vụ, Quý khách vui lòng kết nối tới Số hotline: 0973938866 hoặc số 091 611 0508.

 > Xem thêm:

5.0