Quy trình thủ tục khiếu nại như thế nào? » Tư vấn 24/7
Khiếu nại được xem là một trong những quyền quan trọng của công dân được nhà nước bảo vệ. Từ ngày 10/12/2020, Nghị định 124/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại có hiệu lực với nhiều điểm mới về trình tự, thủ tục khiếu nại.. Trong bài viết sau, Công ty Luật Thái An sẽ hướng dẫn về quy trình, thủ tục khiếu nại như sau:
Nội Dung Chính
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề quy trình, thủ tục khiếu nại
Cơ sở pháp lý điều chỉnh các vấn đề liên quan đến quy trình, thủ tục khiếu nại là các văn bản pháp lý sau
- Luật khiếu nại năm 2011
- Nghị định 124/2020/NĐ-CP
2. Khiếu nại là gì?
Khái niệm khiếu nại được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau:
“1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
3. Hình thức khiếu nại và thời hiệu khiếu nại
Về hình thức khiếu nại:
Căn cứ Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định có hai hình thức khiếu nại là thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Đơn khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 124/2020/NĐ-CP.
===>>> Xem thêm:Hướng dẫn viết đơn khiếu nại chi tiết nhất
Về thời hiệu khiếu nại:
Theo Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011 thì thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được hành vi hành chính, quyết định hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì thiên tai, địch họa, ốm đau, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
===>>> Xem thêm:Thời hiệu khiếu nại là bao lâu ?
4. Quy trình, thủ tục khiếu nại như thế nào?
Theo quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, quy trình khiếu nại, thủ tục khiếu nại được thực hiện theo ba bước sau:
Bước 1 trong quy trình khiếu nại:
Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến một trong những chủ thể sau:
- người đã ra quyết định hành chính
- hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính
- hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Người khiếu nại có thể làm đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp; được tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại.
Bước 2 trong quy trình khiếu nại:
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến một trong các chủ thể sau:
- Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
- Hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định Luật tố tụng hành chính.
Bước 3 trong quy trình khiếu nại:
Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp đặc biệt
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì quy trình khiếu nại như sau:
- Khiếu nại lần đầu:
Người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
-
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì quy trình khiếu nại như sau:
-
Khiếu nại lần đầu: Người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
-
Khiếu nại lần hai: Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
-
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án
===>>> Xem thêm:
5. Một số lưu ý trong quy trình, thủ tục khiếu nại
Thứ nhất, về việc rút khiếu nại
Theo Điều 10 Luật Khiếu nại năm 2011 thì Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.
Thứ hai,
các khiếu nại không được thụ lý giải quyết
Điều 11 Luật khiếu nại năm 2011 quy định khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
“1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.”
Trên đây là phàn tư vấn của chúng tôi về trình tự,thủ tục khiếu nại. Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
===>>> Xem thêm:Các trường hợp khiếu nại về đất đai
5. Dịch vụ tư vấn, thực hiện thủ tục khiếu nại của Luật Thái An
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ xã hội.
Nhằm hỗ trợ các cá nhân, tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, Công ty Luật Thái An cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khiếu nại như sau:
- Tư vấn về quyền lợi của khách hàng trong vụ việc cụ thể
- Giúp xác định được nơi nộp đơn khiếu nại
- Tư vấn cho khách hàng về các nội dung sẽ có trong đơn khiếu nại
- Tư vấn cho khách hàng về trình tự, thủ tục khiếu nại
- Hỗ trợ soạn thảo đơn khiếu nại khi khách hàng có nhu cầu
- Tư vấn khởi kiện khi khách hàng có nhu cầu
===>>> Xem thêm:
HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ