Quy định về người quản lý doanh nghiệp nhà nước 2022
Doanh nghiệp nhà nước đã tồn tại từ lâu trong hệ thống nền kinh tế Việt Nam. Cùng với những biến đổi của nền kinh tế, chính trị, định hướng kinh tế của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước hiện nay đã có nhiều thay đổi. Tuy nhiên doanh nghiệp nhà nước là gì, cơ cấu tổ chức của nó như thế nào hoặc người quản lý doanh nghiệp Nhà nước gồm những ai là vấn đề không phải ai cũng hiểu rõ. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ khái quát rõ những vấn đề trên, mời bạn đọc theo dõi.
Nội Dung Chính
1. Khái quát về doanh nghiệp nhà nước
Theo Luật doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau:
– Mô hình 1: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
– Mô hình 2: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm: công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước theo cơ cấu công ty mẹ – công ty con, công ty độc lập không thuộc cơ cấu công ty mẹ – công ty con (sau đây gọi chung là tập đoàn, tổng công ty, công ty) được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập.
2. Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp nhà nước
1. Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp nhà nước
Người quản lý doanh nghiệp Nhà nước bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên;
b) Chủ tịch công ty;
c) Thành viên Hội đồng thành viên;
d) Kiểm soát viên;
đ) Tổng giám đốc;
e) Phó Tổng giám đốc;
g) Giám đốc;
h) Phó Giám đốc;
i) Kế toán trưởng.
Những người giữ một trong các chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp nhà nước nêu trên cũng là người quản lý doanh nghiệp nhà nước theo khoản 1 điều 3 Nghị định 97/2015/NĐ-CP. Trong phạm vi bài viết, LawKey chỉ phân tích quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và các quy định pháp luật liên quan đến các chức danh quản lý theo mô hình cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước theo Điều 78, 89 Luật doanh nghiệp 2014.
3. Quy định về người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp nhà nước
3.1. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.
Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.
Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khác.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
Tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên Hội đồng quản trị: để trở thành thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp nhà nước, người được bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.
– Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
– Không phải là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên.
– Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
– Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
3.2 Chủ tịch công ty
Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chủ tịch công ty có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ
Người được bổ nhiệm làm Chủ tịch doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện như đối với thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp nhà nước đã nêu bên trên.
3.3 Tổng giám đốc hoặc giám đốc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty.
Người được bổ nhiệm hoặc thuê làm giám đốc doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty.
– Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu.
– Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên.
– Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty.
– Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên công ty.
– Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
– Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
– Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
– Các tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
3.4. Kiểm soát viên
Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
Người được bổ nhiệm làm kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
– Được đào tạo một trong các chuyên ngành về tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc liên quan đến chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh được đào tạo.
– Không phải là người lao động của công ty.
– Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:
+ Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty;
+ Thành viên Hội đồng thành viên của công ty;
+ Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;
+ Kiểm soát viên khác của công ty.
– Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
– Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.
– Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
4. Thẩm quyền bổ nhiệm người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp nhà nước
– Thủ tướng Chính phủ quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu trên cơ sở đề nghị của Bộ quản lý ngành và ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ đối với: Chủ tịch Hội đồng thành viên tập đoàn; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
– Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (Bộ quản lý ngành hoặc UBND cấp tỉnh) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước; quyết định quỹ tiền lương, thù lao hằng năm của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.
Phê duyệt đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp;
– Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc; Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác đối với Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
5. Câu hỏi thường gặp
Lợi ích của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là gì?
- Đối với doanh nghiệp
Việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tạo nên sự thôi thúc trong quy trình sản xuất và kinh doanh thương mại của nhân viên cấp dưới thao tác trong doanh nghiệp.
Với việc cổ phần hóa này; nghĩa vụ và trách nhiệm của người chỉ huy và nhân viên cấp dưới trong doanh nghiệp sẽ được kết nối ngặt nghèo vào quyền lợi của công ty. Từ đó; nghĩa vụ và trách nhiệm so với việc làm sẽ nhiều hơn và giảm bớt được phụ thuộc vào vào vốn góp vốn đầu tư của những cơ quan nhà nước
- Đối với Nhà nước
Hiện nay tình hình chung hoàn toàn có thể thấy của những doanh nghiệp nhà nước là làm ăn tiếp tục gặp thua lỗ. Điều này dẫn đến thực trạng mức khấu hao kinh tế tài chính rất lớn về cho nhà nước. Cho nên; kể từ năm 1990; hình thức cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được tiến hành thử nghiệm. Đến năm 2020; hình thức này đã được tiến hành thoáng đãng. Việc này giúp cắt giảm một số lượng lớn những ngân sách đền bù thua lỗ mà nhà nước phải chịu từ những công ty kinh doanh thương mại do mình nắm giữ.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước sẽ kêu gọi được nguồn vốn từ người lao động và nhân dân. Việc này đã giảm bớt được nhiều gánh nặng kinh tế tài chính đè lên mạng lưới hệ thống những cơ quan nhà nước.
Có nên thành lập công ty?
Thành lập công ty là hoạt động bắt buộc đối với các chủ thể muốn thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Thành lập công ty vừa là quyền những kèm theo đó là những nghĩa vụ nhất định. Như vậy có nên thành lập công ty không? Câu trả lời là nên.
Việc thành lập cônng ty mang lại nhiều lợi ích cho bạn:
Thứ nhất, bạn có thể làm chủ với các chức danh: Tổng giám đốc, Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc,…
Thứ hai, bạn có quyền quản lý hoạt động công ty
Thứ ba, được sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn, tổ chức, quản lý,… .
Thứ tư, mang lợi nhuận rất nhiều.
Tóm lại, việc thành lập công ty mang lại cho bạn rất nhiều lợi ích. Do đó, nếu bạn đủ điều kiện thưc tế và luật định thì nên thành lập công ty theo từng loại hình nhất định.
Cổ phần hóa là gì?
Cổ phần hóa là việc biến doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp nhiều chủ tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần, tức là chuyển từ hình thức sở hữu lớn nhất sang sở hữu chung của nhiều người thông qua việc chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho nhiều người dưới hình thức bán cổ phần cho họ.
Những người này trở thành cổ đông của công ty cổ phần, doanh nghiệp một chủ trở thành công ty cổ phần. Như vậy, cổ phần hóa có thể áp dụng đối với bất kỳ doanh nghiệp một chủ nào, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước đều có thể cổ phần hóa.
Bản chất của cổ phần hóa chính là phương thức thực hiện xã hội hóa sở hữu, chuyển doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp nhiều chủ, tức là chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung thông qua việc chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho các thành phần kinh tế khác.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là hành vi mua và bán trong đó Nhà nước sẽ thu tiền bán cổ phần của doanh nghiệp, các cổ đông sẽ được chuyển quyền sở hữu và định đoạt toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh cũng như hưởng các lợi nhuận sau khi đã làm nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
XEM THÊM:>>>Nền kinh tế nhiều thành phần là gì?
Trên đây là một số tông tin về người quản lý doanh nghiệp Nhà nước. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết.
Đánh giá post
✅ Dịch vụ thành lập công ty
⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh
⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn
⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán
⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán
⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu
⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin