QTKD-cty-may-10 – công ty may 10 – Iới thiệu cung về công ty. 1. Mô tả tên công ty, sản phẩm, dịch – Studocu

Iới thiệu cung về công ty.

1. Mô tả tên công ty, sản phẩm, dịch vụ.

  • Tên công ty: Tổng công ty May 10 – công ty cổ phần
    Công ty Cổ phần May 10 là một công ty chuyên ngành may mặc
    thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, được thành lập từ hơn 60
    năm nay, đã chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ
    phần từ năm 2004.

Logo May10 được thiết kế với ý tưởng cách điệu từ chữ M10 với bố cục
chặt chẽ những nét uốn lượn như những dải lụa, thể hiện sự phát triển của doanh
nghiệp luôn có hướng vươn lên một cách bền vững.

  • Tên giao dịch: Garment 10 corporation Joint Stock Company

  • Tên viết tắt: GARCO10.., JSC

  • Tên trên sàn chứng khoán: M

  • Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Long Biên, Hà
    Nội, Việt Nam.

  • Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
     Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành
    may
     Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghệ thực phẩm và
    công nghiệp tiêu dùng.
     Kinh doanh văn phòng, bất động sản, khách sạn, siêu thị, nhà ở cho công
    nhân.
     Đào tạo nghề.
     Xuất nhập khẩu trực tiếp.

  • Slogan: Sang trọng – Lịch sự – Chất lượng
    -Định giá doanh nghiệp: 2.283.189 VND ( 30/6/2022)
    2ân tích các yếu tố

  1. Phân tích SWOT.

Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức

  • Chất lượng sản
    phẩm đạt tiêu
    chuẩn quốc tế.

  • Giá cả đa dạng,
    phù hợp với
    nhiều đối tượng.

  • Liên kết với
    hãng thời trang
    nước ngoài.

  • Là đơn vị được
    công nhận trong
    TOP 5 hàng Việt
    chất lượng cao.

  • Mạng lưới phân
    phối sản phẩm
    rộng rãi trên thị
    trường Mỹ và
    EU.

  • Dịch vụ khách
    hàng tốt

  • Tiềm lực tài

chính tương đối
mạnh.

  • Quản lý giá bán

lẻ tốt tạo uy tín
với khách hàng.

  • Nhân công có
    tuổi bình quân
    cao, chủ yếu là
    lao động phổ
    thông.

  • Lượng nhân
    công chưa ổn
    định, đặc biệt sau
    các kỳ nghỉ lễ dài
    ngày.

  • Nguồn nguyên
    phụ liệu phải
    nhập khẩu đến
    70%.

  • Mẫu mã chưa đa
    dạng, chưa theo
    kịp phong cách
    hiện đại.

  • Sản phẩm phân
    khúc cao cấp tính
    cạnh tranh không
    cao.

  • Mạng lưới phân
    phối trong nước
    còn ít.

  • Marketing chưa
    hiệu quả.

  • Tiếp tục mở
    rộng thị trường
    trong nước và
    nước ngoài.

  • Đa dạng hóa các
    dòng sản phẩm.

  • Mua lại đối thủ.

  • Nâng cao
    thương hiệu

  • Giữ chân khách
    hàng cũ và tiếp
    cận nhiều đối
    tượng khách hàng
    mới.

  • Tiếp cận chuyển
    đổi số cho các
    hoạt động của
    công ty.

  • Thiếu hụt lao
    động

  • Thiếu containers
    rỗng, chi phí
    logistics tăng cao.

  • Nguồn cung
    nguyên phụ liệu,
    đặc biệt là từ
    nước ngoài bị đứt
    gãy.

  • Cạnh tranh về
    giá.

  • Hàng giả, hàng
    nhái.

  • Xu hướng sính
    ngoại, ham rẻ của
    một bộ phận
    người tiêu dùng.

  • Đơn hàng bị sụt
    giảm.

  • Chịu ảnh hưởng
    của đơn hàng
    nước ngoài về
    đầu vào nguyên
    liệu.

2ân tích PEST.
2 Môi trường chính trị

  • Nước ta được đánh giá là một trong những nước ổn định chính trị nhất
    thế giới.
    => Thuận lợi: Đây là yếu tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp không
    chỉ May 10 có khả năng trở thành đối tác kinh doanh của các nhà đầu tư
    nước ngoài và tạo cho người lao động yên tâm làm việc, nâng cao năng

 Kim ngạch XNK tập trung vào 10 khu vực/quốc gia trọng điểm. Trong
đó, Trung Quốc, EU, Ấn Độ là nhà xuất khẩu lớn nhất với 65,8% sản
lượng và 66,9% giá trị. Về phía nhập khẩu, EU và Mỹ là khu vực/quốc
gia nhập khẩu lớn nhất.
=> Thị trường xuất khẩu của May10 không bị tác động nhiều bởi dịch
Covid-

 Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm bảo hộ cá nhân như khẩu trang tăng lên,
năm 2020 kim ngạch xuất khẩu xơ, sợi đạt 353 tỷ USD, tăng 16,1% so
với 2019.
=> Thuận lợi cho May 10 phát triển sản xuất các phẩm này và xuất khẩu
– Khó khăn:
Do ảnh hưởng của các đợt phong tỏa giãn cách chống dịch trên toàn thế
giới, cùng với chính sách thắt chặt chi tiêu, tình hình xuất khẩu hàng may
mặc kém khả quan hơn khi xuất khẩu toàn cầu cả năm 2020 đạt 448 tỷ
USD, giảm 9% so với cùng kỳ, nhiều hơn mức -3,59% yoy của GDP thế
giới.

Tác động của chiến tranh thương mại Mỹ – Trung

– Thuận lợi:
Trong xu hướng sự dịch chuyển các đơn hàng rời khỏi Trung Quốc, Việt
Nam trở thành nước được hưởng lợi, theo đó lượng nhập khẩu xơ sợi tăng
mạnh, đạt 16 tỷ USD để đáp ứng các đơn hàng thiết bị bảo vệ cá nhân
cho EU và Mỹ, vượt qua Trung Quốc kể từ năm 2019. Nhờ khả năng
chống dịch giai đoạn này tốt hơn các nước xuất khẩu xơ, sợi khác, Việt
Nam trở thành điểm sáng giữa các quốc gia đang phát triển khác đang vật
lộn vì dịch bệnh, chứng kiến sự giảm mạnh trong nhập khẩu xơ, sợi như
Bangladesh, Indonesia,…
=> Khả năng nhận được thêm nhiều đơn hàng từ các nước lớn
– Khó khăn:
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu may mặc tập trung vào Top 10 quốc gia
có thị phần lớn nhất. Tuy nhiên tổng thị phần của Top 10 nước nhập khẩu
may mặc năm 2020 giảm đáng kể so với 2019 (71% so với 88%). Giá trị
xuất khẩu/ nhập khẩu may mặc Top 10 giảm chỉ còn bằng khoảng 80% –
87% giá trị trước dịch (2017-2019)
2 Môi trường xã hội

Môi trường xã hội

Dân số

Dân số của Việt Nam tính đến ngày 04/07/2021 là 98 người. Đây
là số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc (UN – United Nations).
Dân số Việt Nam hiện đang chiếm 1,25% dân số toàn thế giới. Nước Việt
Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số của các
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mật độ dân số của Việt Nam là 320
người/km2. Với tổng diện tích đất là khoảng 331 km2. Độ tuổi trung
bình ở Việt Nam là 33,3 tuổi.

Kết quả Tổng điều tra năm 2019 cho thấy tỷ trọng dân số từ 15-
tuổi chiếm 68,0% (giảm 1,1 điểm phần trăm so với năm 2009), tỷ trọng
dân số dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên chiếm lần lượt là 24,3% và 7,7%.
Như vậy, Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” khi mà cứ
một người phụ thuộc thì có hai người trong độ tuổi lao động. Theo số liệu
sơ bộ của Tổng cục Thống kê năm 2016, dân số trong độ tuổi lao động
của Việt Nam đã tăng hơn 461 nghìn người so với năm 2015, đạt mức
54,45 triệu người. Năm 2019, Việt Nam có 55,77 triệu người đang trong
độ tuổi lao động. Dự báo đến khoảng năm 2040, Việt Nam sẽ kết thúc
thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”.

=> Cơ hội cho May 10 với phân khúc khách hàng chủ yếu là người đi
làm, có độ tuổi từ 30 trở lên

=> Thách thức cho nguồn cung lao động cũng như phân khúc khách hàng
chủ yếu trong tương lai.

=> Cần phát triển công nghệ sản xuất, áp dụng khoa học kĩ thuật; mở
rộng phân khúc khách hàng.

Tuổi thọ bình quân tự nhiên của Việt Nam tăng lên trong những năm qua
từ 67,5 lên 73 tuổi trong giai đoạn 2000-2019 cao nhất trong các nước
thuộc khu vực hạ lưu sông Mekong. Tuổi thọ trung bình của nữ là 81,
sống lâu hơn nam đến hơn 9 năm (nam: 72). Chỉ số này tăng lên thể hiện
sức khoẻ và tuổi thọ của người dân Việt Nam đã được cải thiện hơn.

=> Thuận lợi: Cầu hàng hóa lớn.

=> Thách thức: Đa dạng phân khúc khách hàng, hướng tới những phân
khúc cao tuổi hơn.

2 Môi trường công nghệ

3 Quyền lực của nhà cung cấp
Các yếu tố đầu vào

Yếu tố Thấ
p

Trung
bình

Ca
o

Nhận xét

Số lượng
nhà cung
cấp

x – Về nguyên vật liệu: các nhà cung cấp chủ
yếu là các công ty trong nước và Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan nhưng Trung
Quốc vẫn chiếm chủ yếu.
– Về lao động: nhiều, dân số Việt Nam
đông

Chi phí
chuyển đổi
nhà cung
cấp

x – Về lao động: chủ yếu là lao động phổ
thông, kỹ năng chuyên môn không cao
nhưng lực lượng lao động khá nhiều nên có
thể mặc cả về giá.
– Về nguyên vật liệu: thấp do các nhà cung
cấp không có sự khác biệt hóa

Ảnh hưởng
các yếu tố
đầu vào đối
với chi phí
và sự khác
biệt hàng
hóa

x Số lượng và thông tin nhà cung cấp nhiều
nên có nhiều sự lựa chọn

Sự khác biệt
của các nhà
cung cấp

x Chi phí nguyên vật liệu chiếm 60 – 70%
giá vốn hàng hóa và nguyên vật liệu ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm.
So với nhà cung cấp của Trung Quốc hay
Hàn Quốc thì nhà cung cấp trong nước kém
hơn về mặt giá cả, mẫu mã và tốc độ sản
xuất

  • Áp lực nhà cung cấp gây ra:
  • Nguyên phụ liệu như vải, sợi, bông…:

 Phụ thuộc vào nhà cung cấp nước ngoài: Nguyên phụ liệu chủ yếu
được nhập khẩu từ Trung Quốc đến 60%, chỉ một phần là từ nội
địa. Gần đây, May 10 đã đầu tư một số lĩnh vực làm về phụ liệu
và những sản phẩm phụ trợ, ví dụ như là bìa cát tông, túi PE,

khoanh nơ, cổ nhựa để giảm thiểu sự phụ thuộc vào các nhà cung
cấp nước ngoài.
 Nguồn nguyên liệu bị ảnh hưởng do dịch bệnh và thời tiết: Doanh
nghiệp đã tính tới phương án tìm nguồn cung khác thay thế. Tuy
nhiên, để tìm được nhà cung cấp ưng ý không phải trong “một
sớm một chiều” mà cần phải có thời gian, nhất là phải phù hợp
với mẫu mã, giá cả sản phẩm.

  • Máy móc, trang thiết bị, công nghệ – Giá thành sản phẩm cao, vốn còn
    hạn chế: Hệ thống máy may, máy trải vải và cắt tự động, máy là ép
    thân, máy dán nhãn và quay tay bán tự động, dây chuyền treo hiện
    đại được nhập khẩu từ Nhật Bản, Mỹ và Đức. Đồng thời May10 đã
    lựa chọn ứng dụng Phần mềm BRAVO cho các bộ phận kế toán các
    đơn vị, bộ phận kế toán xuất nhập khẩu, kho thiết bị.
    Để đầu tư máy móc thiết bị và phần mềm quản trị cần vốn đầu tư lớn,
    nhưng hiện tại các đơn vị sản xuất hàng may mặc tại Việt Nam chưa
    có đủ tiềm lực vốn để nhập khẩu số lượng lớn máy tự động cao.

3 Mối đe dọa từ sản phẩm dịch vụ thay thế
Đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp: Trên thị trường hiện nay,
có thể thấy Viettien và Owen đang là 2 đối thủ lớn, cạnh tranh trực tiếp với May
10 cả về thị trường, mức giá, chất lượng sản phẩm… của mặt hàng áo sơmi
nam. Đây đều là những thương hiệu đã quá quen thuộc đối với người tiêu dùng
và mỗi thương hiệu đều có những đặc điểm, ưu thế nhất định.

3 Quyền lực của khách hàng
Dân số nước ta tuy đông nhưng xu hướng hiện tại lại theo phong cách
hướng ngoại. Bên cạnh đó, thời tiết và thị hiếu luôn là mối quan tâm hàng đầu
của người tiêu dùng Việt Nam.

Việc mặc cả của khách hàng là khó đánh giá, bởi số lượng người mua
hàng dệt may là lớn nhưng phân tán và nhỏ lẻ.

Dệt may là lĩnh vực kinh doanh khá hấp dẫn mà lại thu lợi nhuận cao, vì
vậy sẽ có rất nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này. Do đó, công ty sẽ
phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.

Các đối thủ đáng lo ngại từ các nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc,
Ấn Độ, Bangladesh… Nhiều đối thủ cạnh tranh trong các nước đang phát triển:
công ty TNHH dệt may Thái Tuấn, dệt may Thắng Lợi, công ty OWEN, công ty
may An Phước…

Có thể thấy May 10 đang chịu sự cạnh tranh khá khốc liệt từ 2 đối thủ
Việt Tiến và Owen. May 10 có lợi thế xuất khẩu giá rẻ hơn các đối thủ cạnh
tranh, khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là các đối tác nước ngoài vì vậy
công tác marketing và bán hàng của công ty tại thị trường nước ngoài được thực
hiện tốt. Tuy vậy, vẫn còn những điểm yếu kém, chưa được lan rộng mạnh mẽ
và khó có thể so với các doanh nghiệp cùng ngành ở nước ngoài.

Với thị trường trong nước, May 10 có lợi thế lớn về uy tín, sản phẩm chất
lượng với các mức giá đa dạng. Công ty luôn khẳng định được chỗ đứng nhất
định trong lòng người tiêu dùng với các chính sách và dịch vụ chăm sóc khách
hàng tận tình. Tuy nhiên, hoạt động marketing, tiếp thị và bán hàng chưa được
quan tâm phát triển do tính cạnh tranh trong nước của những sản phẩm May 10
là không cao. Hệ thống phân phối sản phẩm của May10 vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa tiếp cận được nhiều đối tượng người tiêu dùng. Sản phẩm chưa có sự đa
dạng mẫu mã, sản phẩm phân khúc cao cấp không có tính cạnh tranh cao.

3ại hình pháp lý của công ty:
Tổng công ty May10 – Công ty cổ phần
*Khái niệm:
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó
(i) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
(ii) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là
ba và không hạn chế số lượng tối đa
(iii) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp
(iv) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ một số trường hợp pháp luật quy định điều kiện
chuyển nhượng hoặc cấm chuyển nhượng.
*Lý do chọn loại hình pháp lý này:
 Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn nên mức độ chịu rủi ro của các cổ đông
thấp;

 Khả năng huy động vốn rất cao và linh hoạt thông qua việc chào bán các
loại cổ phần, phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đây là ưu thế mà không
loại hình công ty nào có được;

 Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, hầu hết các lĩnh vực,
ngành nghề;

 Thủ tục chuyển nhượng cổ phần đơn giản, cộng thêm không giới hạn số
lượng cổ đông là yếu tố thu hút nhiều cá nhân hoặc tổ chức dễ dàng tham
gia góp vốn vào công ty cổ phần;

 Được quyền niêm yết, giao dịch cổ phần trên sàn giao dịch chứng khoán

 Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc lập nên mang tính ổn định rất
cao. Nếu trường hợp có 1 cổ đông rút vốn hay phá sản thì công ty cổ phần
vẫn có thể tiếp tục hoạt động mà không bị ảnh hưởng.

 Đối với công ty cổ phần, các cổ đông cũng chỉ cần chịu trách nhiệm cụ
thể về tài sản và các khoản nợ tương đương với số vốn góp, cổ phần sở
hữu nên tính rủi ro cho cổ đông là rất thấp.

 Công ty cổ phần có thể tiến hành phát hành trái phiếu, cổ phiếu để huy
động nguồn vốn cho việc phát triển công ty.

 Việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông trong công ty có thể tiến
hành một cách tự do và dễ dàng sau khi công ty hoạt động trên 3 năm.

 Vốn điều lệ của công ty cổ phần có thể thay đổi bằng cách cho công ty
phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn đầu tưư vào công ty.

 Số lượng cổ đông của công ty cổ phần không giới hạn, do vậy, doanh
nghiệp có thể nhận nhiều nguồn đầu tư từ nhiều cổ đông khác nhau.

4. Triết lý kinh doanh của công ty:

May 10 luôn xác định triết lý kinh doanh của mình là lấy con người
là trung tâm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
, tất cả cán bộ, công
nhân viên đều được chăm sóc từ văn hóa vật chất, tinh thần, lo cho con em
người lao động, nâng cao thu nhập và tổ chức nhiều chương trình văn hóa.
Các hoạt động đều được tổ chức rất thiết thực, chu đáo nên 6 năm liền đạt
danh hiệu “DN vì người lao động”.

Sứ mệnh của MAY

  • Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thời trang chất lượng
    cao với những thiết kế mang phong cách riêng biệt, sang trọng, hiện đại.

  • Thoả mãn nhu cầu và mong đợi của mọi thành viên, cổ đông và
    khách hàng của May 10.

  • Lan tỏa giá trị văn hóa đến cộng đồng.

5 Vai trò, chức năng của các bộ phận, cá nhân.
5.Đại hội đồng cổ đông

 Thông qua định hướng phát triển của công ty.

 Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần.

 Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát
viên.
5. Hội đồng quản trị

bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu, thực hiện việc kiểm soát hoạt động của
bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp.

5.2ơ cấu tổ chức chi tiết.
aổng giám đốc:
 Là người chỉ huy cao nhất trong công ty có nhiệm vụ quản lý toàn diện
các vấn đề của công ty. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty
Dệt may Việt Nam và Nhà nước về kết quả sản xuất kinh doanh, đời sống
của các cán bộ công nhân viên của công ty.
 Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng
năm, các dự án đầu tư và hợp tác của công ty.
 Tổ chức bộ máy quản lý để điều hành công ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh, khen thưởng, kỷ luật tùy theo mức độ mà Hội đồng
khen thưởng kỷ luật công ty xem xét thông qua.
bó tổng giám đốc:
 Là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc quản lý công ty, và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của
mình.
 Được ủy quyền đàm phán và ký kết một số hợp đồng kinh tế với các
khách hàng trong và ngoài nước.
 Trực tiếp phụ trách 3 xí nghiệp may 1, 2, 5, và các phòng Kế hoạch,
phòng Kinh doanh, phòng QA (phòng chất lượng).
các giám đốc điều hành:
Trực tiếp phụ trách 2 xí nghiệp veston 1, 2, các xí nghiệp may thành
viên địa phương, các phân xưởng phụ trợ, các phòng Kỹ thuật, phòng Kho vận
và Văn phòng.

dác phòng, ban chức năng:

  • Phòng kế hoạch:
     Quản lý công tác kế hoạch và hoạt động xuất nhập khẩu, công tác cung
    ứng vật tư phục vụ sản xuất, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng.
     Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm
    bảo hoàn thành kế hoạch của công ty.
     Tổ chức tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu.
  • Phòng kinh doanh:
     Tổ chức kinh doanh sản phẩm may mặc phục vụ thị trường trong nước,
    đồng thời thực hiện công tác cung cấp vật tư, trang thiết bị theo yêu cầu
    đầu tư phát triển và phục vụ sản xuất kịp thời.

Đào tạo, bồi đưỡng cán bộ quản lý, điều hành, cán bộ nghiệp vụ và công
nhân kỹ thuật phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo yêu
cầu của

  • Các xưởng may thành viên: đây là nơi điễn ra các hoạt động sản xuất
    tạo ra sản phẩm của công ty. Các xưởng may này thực hiện các nghiệp vụ như:
    nhập nguyên phụ liệu, tổ chức cắt may, là, gấp, đóng gói, nhận thành phẩm vào
    kho. Công ty cổ phần may 10 hiện nay có tất cả 11 xí nghiệp thành viên (5 xí
    nghiệp Hà Nội và 6 xí nghiệp địa phương), 2 công ty con và 3 phân xưởng phụ
    trợ. Nhiệm vụ của các xí nghiệp này là

 Xí nghiệp 1, 2, 5 chuyên sản xuất áo sơ mi
 Xí nghiệp veston 1, veston 2 chuyên sản xuất complê
 Các xí nghiệp địa phương khác chủ yếu sản xuất áo sơ mi và quần âu
Hai công ty con của May 10 đặt tại Thanh Hoá và Quảng Bình. Việc
hạch toán kinh đoanh của hai công ty này được tiến hành một cách độc lập với
công ty mẹ.

Công ty có ba phân xưởng phụ trợ là: phân xưởng thêu, in, giặt; phân
xưởng cơ điện và phân xưởng bao bì.

6ân tích mô hình kinh doanh của công ty
6 Lý do lựa chọn mô hình kinh doanh đó:
Nhận thấy nhu cầu và mong đợi của người dân Việt Nam trong lĩnh vực
may mặc, công ty May 10 đã có tầm nhìn phát triển lĩnh vực tiềm năng này.
Cùng với tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, phát huy tối đa lợi thế
của công ty, May 10 đã quyết định lựa chọn đi theo mô hình kinh doanh này để
quyết tâm hiện thực hóa sứ mệnh cao cả “ Xây dựng May 10 trở thành trung
tâm thời trang của Việt Nam”, đáp ứng nhu cầu thời trang của nhân dân, đồng
thời góp phần xây dựng nền tài chính lành mạnh cho nước nhà

6 Khu vực hoạt động
a. Hoạt động chính
Hoạt động vận hành mô hình kinh doanh bao gồm điều hành, tiếp thị,
sản xuất, giải quyết vấn đề và quản trị.

+Điều hành: theo sơ đồ mà công ty đã vạch ra.
+Tiếp thị:
– Hợp tác phân phối với trang web bán hàng online uy tín amazon
vào năm 2017
– Bán hàng trực tuyến trên chính website May10 và fanpage
Facebook May 10

  • Năm 2019, May 10 tham gia 12 hội chợ tại Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí
    Minh
    +Sản xuất: Theo đúng quy trình
    +Giải quyết vấn đề: một cách hợp lý, kịp thời,
    +Quản trị: Linh hoạt, hợp lý Nghệ thuật” thu hút lao động có tay nghề,
    cán bộ có năng lực tận tâm, tận lực phục vụ cơ quan đơn vị. Chỉ có gần gũi,
    quan tâm đến đời sống, đáp ứng quyền lợi chính đáng của người lao động thì họ
    mới có thể phấn khởi, yên tâm cống hiến cho đơn vị, cho doanh nghiệp mình.
    Chính tư tưởng đó đã và đang được áp dụng tại May 10 trong suốt nhiều năm
    qua, tạo ra một không khí đại gia đình gần gũi, ấm cúng trong toàn công ty. Nhờ
    thế, trong bối cảnh toàn ngành dệt may gặp khó khăn trong cơn bão đại dịch
    COVID 19 thì gần 12000 cán bộ, công nhân vẫn toàn tâm, toàn ý ở lại cống
    hiến, phục vụ công ty. Có thể thấy May10 đang quản trị rất tốt dù có rất hệ
    thống tiêu thụ:

  • Hệ thống tiêu thụ gồm 45 cửa hàng và 195 đại lý trên khắp 3 miền cả
    nước

  • Phân phối sản phẩm chính hãng trên trang web.
    Đặc biệt: Công ty đã kết hợp được chuyên môn hóa và tổng hợp hóa một
    cách linh hoạt.

 Nhờ tổng hợp hóa mà ban giám đốc đã quản lý được tổng thể mọi họa
động của công ty.

 Các nhiệm vụ phức tạp của công ty trở thành những hoạt động đơn
giản hơn trong từng chuyên môn, chúng mang tính độc lập tương đối và giao
chúng cho các bộ phận của công ty.

 Mỗi bộ phận chỉ chịu trách nhiệm trong lĩnh vực mình hoạt động, đi
sâu vào nghiên cứu chuyên môn do đó tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động.

 Nhờ chuyên môn hóa mà công ty có rất nhiều các phòng ban chức
năng với các chuyên môn khác nhau tạo điều kiện cho nhân viên công ty có thể
lựa chọn cho họ những công việc và những vị trí phù hợp với năng lực của họ.

b. Mạng lưới đối tác
Thời gian qua, May 10 là đối tác tin cậy của hầu hết các thương hiệu

thời trang lớn trên thế giới như Pierre Cardin, Vanheusen, Calvin Klein, Old
Navy… Các dòng sản phẩm đã làm nên tên tuổi của May 10 tại thị trường nội
địa như May 10 Expert, M Series, May 10 Classic và dòng sản phẩm thời trang

cao cấp Eternity Grusz… đã khẳng định bước đi táo bạo và chiến lược của May
10 trên con đường chinh phục ngành công nghiệp thời trang quốc tế.

Về đối tác cung cấp nguyên liệu: hiện nay đa số nguyên liệu công ty
nhập về đều của các công ty sản xuất chỉ, sợi,cúc,…. ở Trung Quốc, Hàn Quốc