Phong Thủy Là Gì ? Tất Cả Kiến Thức Về Phong Thủy
I. PHONG THỦY LÀ GÌ? TẠI SAO PHONG THỦY QUAN TRỌNG TRONG CUỘC SỐNG?………………………………..1
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, NGƯỜI TÌM RA BÁT QUÁI…………………………………………………………………………….. 2
1.1. Đệ nhất Thánh Chu Văn Vương:………………………………………………………………………………………………………..2
1.2. Đệ nhị Thánh Khổng phu Tử:……………………………………………………………………………………………………………..2
1.3. Đệ tam Thánh Chu Công:………………………………………………………………………………………………………………….3
III. NGŨ HÀNH TRONG PHONG THỦY: (KIM, MỘC, THỔ THỦY HỎA)……………………………………………………. 11
3.1. Nhật phát môn:…………………………………………………………………………………………………………………………….. 12
3.2. Hình pháp môn:……………………………………………………………………………………………………………………………. 12
3.3. Lý pháp môn:……………………………………………………………………………………………………………………………….. 12
IV. PHONG THỦY DƯƠNG TRẠCH………………………………………………………………………………………………………….. 13
4.1. Hướng “Nhâm” (Bắc 337.6-352.5 Thủy)……………………………………………………………………………………….. 14
4.2. Hướng “Tý ” (Bắc 352.6-7.5 Hỏa) …………………………………………………………………………………………………. 15
4.3. Hướng ” Dần ” (Đông Bắc 52.6-67.5 Hỏa)………………………………………………………………………………….. 15
4.4. Hướng ” Giáp ” (Đông 67.6-82.5 Mộc)………………………………………………………………………………………… 15
4.5. Hướng ” Mão ” (Đông 82.6-97.5)………………………………………………………………………………………………….. 16
4.6. Hướng ” Ất ” (Đông 97.6-112.5 Hỏa)………………………………………………………………………………………….. 16
4.7. Hướng ” Thìn ” (Đông Nam 112.6-127.5)……………………………………………………………………………………… 16
4.8. Hướng ” Tốn ” (Đông Nam 127.6–142.5 Hỏa)…………………………………………………………………………….. 16
4.9. Hướng ” Tỵ ” (Đông Nam 142.6-157.5)………………………………………………………………………………………… 17
4.10. Hướng ” Bính ” (Nam 157.6-172.5 Hỏa)……………………………………………………………………………………….. 17
4.11. Hướng ” Ngọ ” (Nam 172.6-187.5 Kim)……………………………………………………………………………………….. 17
4.12. Hướng ” Đinh ” (Nam 187.6-202.5 Kim))……………………………………………………………………………………… 17
4.13. Hướng “Mùi ” ( Tây Nam 202.6-27-5 Thổ)……………………………………………………………………………………. 17
4.14. Hướng ” Khôn ” (Nam 217.6-232.5 Kim )…………………………………………………………………………………….. 18
4.15. Hướng ” Thân ” (Tây Nam 2326-247.5 Thủy)………………………………………………………………………………. 18
4.16. Hướng ” Canh ” (Tây 247.6-262.5 Thổ)………………………………………………………………………………………… 18
4.17. Hướng ” Dậu ” (Tây 262.6-277.5 Hỏa)…………………………………………………………………………………………. 18
4.18. Hướng ” Tân ” (Tây 277.6-292.5 Hỏa)………………………………………………………………………………………….. 19
4.19. Hướng ” Tuất ” (Tây Bắc 292.6-307.5 Thổ)………………………………………………………………………………… 19
4.20. Hướng ” Càn ” (Tây Bắc 307.6-322.5 Kim)………………………………………………………………………………….. 19
4.21. Hướng ” Hợi ” (Tây Bắc 322.6-337.6 Mộc)………………………………………………………………………………… 19
V. VẬN DỤNG PHÙ HỢP PHONG THỦY TRONG NHÀ Ở VÀ CUỘC SỐNG………………………………………………… 20
3.1. Cửa chính vào nhà……………………………………………………………………………………………………………………….. 21
3.2. Cửa cổng…………………………………………………………………………………………………………………………………….. 22
10.1. Hạn mộc cảnh:………………………………………………………………………………………………………………………………. 24
10.2. Thụ mộc cảnh;………………………………………………………………………………………………………………………………. 24
10.3. Sa thạch cảnh:………………………………………………………………………………………………………………………………. 24
10.4. Thủy mộc cảnh:……………………………………………………………………………………………………………………………… 25
10.5. Thủy thạch cảnh:……………………………………………………………………………………………………………………………. 25
VI. THƯỚC LỔ BAN……………………………………………………………………………………………………………………………….. 27
2.1. Đo kích thước rỗng (Không thủy)………………………………………………………………………………………………………..28
2.2. Ý nghĩa và cách tính cung như sau:……………………………………………………………………………………………………28
2.3. Bảng kích thước chuẩn cho các chi tiết thông thủy của nhà…………………………………………………………………..29
2.4. Đo kích thước đặt…………………………………………………………………………………………………………………………….29
3.1. Thước đo chi tiết nhà………………………………………………………………………………………………………………………. 30
3.2. Thước đo đồ vật trong nôi thất………………………………………………………………………………………………………….. 31
3.3. Cách tính bậc thang ……………………………………………………………………………………………………………………….. 31
VII. NĂM NÀO XÂY NHÀ ĐƯỢC TỐT?……………………………………………………………………………………………………… 32
Cách tính tuổi xây nhà……………………………………………………………………………………………………………………………… 32
VIII. CÁCH TÍNH CAN, CHI CỦA NĂM, THÁNG, NGÀY, GIỜ?………………………………………………………………………33
IX. CÁCH TÍNH BÁT TRẠCH CỦA NĂM, THÁNG, NGÀY, GIỜ SINH……………………………………………………………..42
X. THẬP NHỊ HUỲNH LONG………………………………………………………………………………………………………………………45
XI. COI NƯỚC LỚN, NƯỚC RÒNG……………………………………………………………………………………………………………47
XII. BẢNG TRA NƯỚC LỚN, RÒNG…………………………………………………………………………………………………………..47
XIII. NƯỚC LỚN, NƯỚC RÒNG TRONG VIỆT NAM……………………………………………………………………………………48
XIV. TRÙNG TANG LIÊN TÁN……………………………………………………………………………………………………………………48
XV. TINH THẦN PHONG THỦY…………………………………………………………………………………………………………………..49
LỜI GIỚI THIỆU
Xem Phong thủy khi xây dựng nhà ở là điều rất quen thuộc. Đặc biệt là với những người “Tâm linh”. Họ tin và chắc chắn rằng, việc xây nhà dựa theo phong thủy sẽ mang đến những điều may mắn trong cuộc sống, tránh được những rủi ro không đáng có. Giúp gia đình trở nên mạnh khỏe, thịnh vượng và phát đạt hơn (Như viện dẫn ở dưới). Tuy nhiên, không nhiều người hiểu được, tư vấn phong thủy cũng cần có nguyên tắc, quy tắc riêng. Đôi khi lại cần đến sự linh hoạt và dựa theo tính thực tế của công trình và tuổi, cung, mạng của từng con người và mức độ thấu hiểu của nhà tư vấn Phong thủy.
Xem phong thủy nhà sẽ đem lại may mắn cho gia chủ
Phong thủy nhà ở là vấn đề rất được quan tâm tại các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam. Một ngôi nhà được thiết kế đúng phong thủy không chỉ giúp gia chủ thêm may mắn, tài lộc mà con mang lại cảm giác thoải mái trong quá trình sinh sống. Xây dựng ngôi nhà là như một sự nghiệp, một đời người, mà thể hiện nơi này là cả một tấm lòng yêu thương, yêu thương quê hương đất nước, mang nặng nghĩa đồng bào, hiếu thuận với mẹ cha, bao dung với vợ con và cưu mang tình nhân nghĩa, trong đó ai ai cũng có hoài bảo được sự an lành, được lưu tôn truyền tử cho đời con và đời cháu.
Phong thủy là sự kết hợp đồng bộ, nhiều yếu tố với nhau chứ không phải là sự riêng lẻ một cá thể nào. Đó là sự hòa quyện, tổng hợp hướng gió, không khí xung quanh, mạch nước và vị trí đất xây dựng. Điều này giải thích tại sao khi xem đất mua nhà, các chủ đầu tư cần phải cân nhắc, dựa vào rất nhiều yếu tố. Gió mát, không khí trong lành, nguồn nước có ô nhiễm và vị trí đất có đẹp hay không trước khi mua. Tất cả những điều này đều thuộc vào phong thủy. Nó liên quan trực tiếp đến Cát- Hung, Họa- Phúc, Thọ- Yểu của gia chủ cũng như những người sinh sống trong gia đình. Chính vì vậy Phong thủy liên quan, chi phối mạnh mẽ đến sự Hưng vượng, Họa Phúc, Suy vong, Cát hung, Thọ yểu, thăng quan tiến chức hoặc kể cả trong công việc làm ăn kinh doanh ách tắc hay thuận lợi hanh thông. Trên thực tế, ngay từ xa xưa người Trung Hoa đã chú trọng, được xem như là bí kíp đến các yếu tố về phong thủy và sự ảnh hưởng đến Cát – Hung, Thành – Bại cho đến truyền thuyết từ thời Hùng Vương dựng nước đã quan tâm tới việc tìm đất đóng đô, góp phần không nhỏ vào sự phát triển Hưng thịnh của quốc gia Văn Lang.
Du khách có dịp đến có đô Huế tham quan công trình kiến trúc cung điện, đền đài, lăng mộ của Vương triều Nguyễn mới thấy được cả một dòng ý thức hệ đặc thù với phong cách thật Việt Nam của những nhà địa lý Việt Nam thời bấy giờ, một tư duy hết sức sáng tạo không bị câu thúc trong giáo điều của thuật phong thủy Trung Hoa, một thể hiện hết sức sinh hoạt đầy tính bi hùng mà trầm mặc, đầy tính nhân văn mà hồn nhiên, đầy tính thuyết phục mà tự tại, cho đến bây giờ còn làm ngạc nhiên những nhà địa lý Đài Loan Trung Quốc, những nhà địa lí Tiên Triều Nhật Bản cũng hết lòng thán phục.
Phong thủy giúp con người có thể sống hài hòa với thiên nhiên, sử dụng thiên nhiên để cuộc sống hoàn thiện hơn. Một khi cuộc sống đã hài hòa với thiên nhiên thì mỗi người chúng ta sẽ làm được nhiều việc có ý nghĩa hơn. Thế nhưng trong cuộc sống hiện đại bây giờ, ứng dụng của phong thủy sẽ khác hơn ngày xưa. Bởi nhà cửa, cảnh quan và kiến trúc đều đã có sẵn. Chúng ta chỉ cần cải tạo, thay đổi môi trường sống, cũng như môi trường làm việc mà thôi và Phong Thủy và con người có mối quan hệ tương hổ và phụ thuộc con người. Phong thủy tốt mà con người sống hủy hoại, u ám, âm khí nặng nề thì cũng trở thành xấu Ngược lại Phong thủy không được tốt nhưng con người cải biến cũng sẽ trở thành tốt. Nên Phong Thủy với con người có quan hệ tương hổ.
Tôi may mắn được sinh ra trong trên vùng đất rất trọng Phong thủy, phong tục tập quán, và tôi may mắn hơn khi được sinh ra trong gia đình có truyền thống đó. Bản thân tôi hiện đang hoạt động trong lĩnh vực tư vấn Thiết kế – Xây dựng. Với lòng đam mê, nhiệt huyết học tập không ngừng nhiều năm từ Gia đình, các tài liệu quý giá của các bậc Thánh nhân như Tả Ao, Lưu Bá Ôn, Kinh dịch của Nguyễn Hiến Lê , cũng như các bậc thầy, các đàn anh đi trước… để tổng hợp và chia sẽ với Quý vị độc giả và bạn đọc cùng quan điểm. Với mong muốn lưu truyền đúng nghĩa tinh thần Phong Thủy. Từ đó Phong thủy sẽ phục vụ cho cuộc sống con người được nhân văn hơn, Hưng thịnh hơn, Hạnh phúc hơn.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ba, mẹ tôi. Người đã truyền lửa, cổ vũ, động viên, định hướng không về tinh thần mà toàn bộ kiến thức của Ba tôi có được đã cho tôi để tôi chuyển từ trạng thái yêu thích thành đam mê và tràn đầy nhiệt huyết và quyết tâm học hành. Tôi xin chân thành trân trọng và thầm cảm ơn Ba, mẹ tôi. Tôi xin tặng thành quả tài liệu Phong thủy này cho ba mẹ tôi!
Tôi xin chân thành cảm ơn tài liệu Phong thủy quý giá của Địa lý Tả Ao, Phong Thủy của Lưu Bá Ôn, Nhà phong thủy lỗi lạc Lỗ Ban và Kinh dịch của Nguyễn Hiến Lê.
Tôi xin chân Thành cảm ơn Bác Lê văn Nhàn là tác giả của bộ sưu tập Tam ngươn, người là đòn bẩy, là động lực và đã cho tôi nhiều kiến thức quý giá.
Tôi xin chân Thành cảm ơn Bác Trịnh Văn Mười người thầy tâm huyết với nghề, người có nội lực uyên bác với Phong thủy, người cho tôi cảm hứng ghi lại cẩm nang tài liệu Phong Thủy Chân Truyền này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý độc giả và bạn đọc yêu mến Phong Thủy và có những đóng góp ý kiến chân thành, Thiết thực hiệu quả để tôi hoàn thành tài liệu này.
Trong quá trình ghi tại cuốn cẩm nang Phong thủy chân truyền này Kiến Trúc Nhà có sử dụng tài liệu để trích dẫn, viện dẫn của các tác giả nêu trên cũng như các hình ảnh của các tác giả và của các đồng nghiệp trong cuốn cẩm nang này!
Tôi xin chân thành cảm ơn, trân trọng và tri ân!
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày ….tháng….Năm 2021
CÔNG TY TNHH TV THIẾT KẾ – XÂY DỰNG
KIẾN TRÚC NHÀ
Kts. Cao Hữu Nguyên
I/ PHONG THỦY LÀ GÌ? TẠI SAO PHONG THỦY QUAN TRỌNG TRONG CUỘC SỐNG ?
Phong thủy trước hết hiểu một cách đầy đủ nhất là một phạm trù của khoa học vô tận, một học thuyết chuyên sâu, là kết quả của cả quá trình tri thức nghiên cứu từ ngàn đời xưa chuyên nghiên cứu về các quy luật tương tác của thiên nhiên, môi trường các yếu tố: Gió, Không khí, Nước, Cây cối, Đất đai tác động lên Con người. Chứ không phải là mê tín như nhiều người vẫn nghĩ đơn thuần. Trái với hoàn toàn suy nghĩ của nhiều người, Phong thủy không đặt nền móng trên sự mê tín và tín ngưỡng, mà đó chính là một ngành khoa học tự nhiên đã được trải qua hàng nghìn năm thử nghiệm cùng thực hành.
Phòng bếp cũng cần để ý đến phong thủy
Phong thủy là cách nói tượng trưng tổng thể các lực lượng tự nhiên tác động trong một không gian địa phương cụ thể, các lực lượng này kéo dài liên tục trong không gian vô hạn của tạo hóa. Là nghiên cứu dòng chảy năng lượng giữa con người với thiên nhiên.Ngoài ra, phong thủy còn phản ánh một lớp nghĩa tựng trưng khác trên nền tảng tín ngưỡng của nhân dân như tìm kiếm địa mạo địa phương có hình các vật linh. “Phong” ở đây không đơn thuần chỉ là gió mà là khí thế giới đang vận động (Nguồn gốc của sự sống và cái chết), tượng trưng cho yếu tố dương. “Thủy” là biểu hiện tượng trưng cho Đạo của tạo hóa thâm nhập vào tất cả, của nguồn gốc vận động và đổi thay toàn thể vũ trụ và sinh vật, là mối liên hệ vô hình trái tim con người với những chuyển động của thiên khí. Nước tượng trưng cho yếu tố âm do tính thụ động, dễ thay đổi và làm xung quanh ẩm ướt. Chúng ta phải hiểu thật sâu về Thuật ngữ Phong Thủy ,qua cách diễn giải đó chúng ta cũng có thể hiểu tượng trưng phong thủy theo nghĩa “Âm – Dương” trong vũ trụ bao la, chứ không phải hiểu theo kiểu “Chẻ từ” và biện giải, gán ghép cho chúng những nội hàm ngày nay là rất không chính xác như nhiều người vẫn nghĩ Phong là gió, Thủy là nước một cách đơn thuần và Phong thủy là nghiên cứu sự ảnh hưởng của hướng gió, hướng khí, mạch nước đến đời sống hoạ phúc của con người.
Phong thủy đúng bản chất là một thứ “Khí lực” thiên nhiên được toát ra từ trong hình thể của “Núi sông, của đất, của nước, của ao hồ, của nhà cửa, ruộng vườn” mà thầy địa lý qua kinh nghiệm luyện tập mới có thể bằng trực giác, bằng cảm xạ nhận biết được. Cho nên việc tin Phong thủy là phải tin trong niềm tin chánh tín chứ không phải là mê tín hoang đường !
Phong thủy nó không phải là hữu hình, cũng không phải vô hình mà là trực giác. Phong thủy không phải dựa vào trực quan hay cảm giác thông thường để phán đoán. Nó tùy thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, tùy thuộc vào căn cơ, tùy thuộc vào thiên tư trời phú mà con người có thể học và hiểu được theo một giới hạn nhất định.
Phong thủy có vai trò rất to lớn, tuy nhiên nó chỉ “Hỗ trợ”, có tác dụng “Cải biến” chứ không thể làm “Thay đổi hoàn toàn vận mệnh”. Nó là nhân tố quyết định sự thành bại. Nếu phong thủy tốt sẽ giúp giảm thiểu được tai hoạ khi vào vận xấu, giúp gia tăng sự thành công và may mắn khi vào vận tốt.
1/ PHONG THỦY CHIA LÀM HAI LĨNH VỰC:
a/ Âm trạch và Dương trạch
– Âm trạch: Là vùng đất dùng để chôn người chết, còn gọi là mồ mả. Phong thủy cho rằng, nếu người chết được chôn vào một cuộc đất tốt về phong thủy thì sẽ truyền được phúc đức cho con cháu đời sau.
– Dương trạch: Là vùng đất được dùng vào mục đích làm nhà cửa, đình, chùa, miếu mạo, thôn xóm, làng mạc, thị trấn, thành phố. Dương trạch phải hài hòa với thiên nhiên, có môi trường tốt đẹp, làm cho con người thấy vui tươi, mạnh khỏe, hạnh phúc. Dương trạch tốt tức là môi trường tốt.
Người xưa quan niệm số mệnh của một con người không chỉ phụ thuộc vào bản thân người đó (tức giờ ngày, tháng, năm sinh) mà còn chịu ảnh hưởng của âm phần và dương phần nên có câu “Nhất mộ, nhì phòng, tam bát tự”.
Về dương trạch, tức Phong Thủy của nhà ở, những vấn đề cần xét có rất nhiều như huyệt vị, làm nhà, hướng nhà, cấu trúc nhà, nội thất,… Cần phải xét tất cả các yếu tố mới làm thành phong thủy tốt cho ngôi nhà.
Xét về nguyên lý cơ bản thì phong thủy âm trạch và phong thủy dương trạch có nhiều điểm tương đồng. Ở khía cạnh mộ phần của người chết và nhà ở của người sống thì âm dương cách biệt, không giống nhau. Vì thế kỹ thuật ứng dụng trong âm trạch và dương trạch cũng khác nhau.
Trong khuôn khổ, giới hạn và mục đích chính của công việc ở đây. Kiến Trúc Nhà chỉ đề cập tới quý vị độc giả và toàn thể bạn đọc về “Phong thủy Dương trạch” (Dương cơ).
Quý độc giả nào muốn tìm hiểu chuyên sâu về “Âm trạch” và các quy luật của nó. Kiến Trúc Nhà kính mời các độc giả và bạn đọc có thể gởi thư, điện thoại gặp gỡ và trao đổi riêng về vấn đề này để chúng ta cùng nhau trao đổi thêm về Kiến thức !
II/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, NGƯỜI TÌM RA BÁT QUÁI.
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH BÁT QUÁI
Nhiều gia đình khi xây mới ngôi nhà, điều quan tâm lớn nhất là chọn mua một đồ hình Bát Quái bằng gương kính treo ở mặt tiền nhà. Họ có quan niệm đó là loại vật phẩm đặc thù thiêng liêng có công năng khử trừ hung họa và mang lại sự bình yên hạnh phúc cho gia đình họ.
Hình đồ Bát Quái thực ra không phải là một thứ bùa phép gì để trừ ma đuổi quỷ. Hình đồ Bát Quái là biểu tượng cho một nền triết học cổ Trung Hoa. Ta cũng nên tìm hiểu nguồn gốc Bát Quái xuất hiện như thế nào trong xã hội Trung Hoa ngày xưa. Cổ nhân xác định rằng vị Tổ khai cơ vẽ ra Bát Quái là “Vua Phục Hy”. Theo sử ký Thái sử công của Tư Mã Thiên đời Hán viết:
“ Phục Hy rất mực thuần hậu soạn dịch Bát Quái”.
Tiếp theo là 3 vị thánh có công đầu trong sứ mệnh khai sáng Bát Quái:
1.1. Đệ nhất Thánh Chu Văn Vương:
Văn vương được Hoàng Đế nhà Thương phong cho làm Tây Bá, ông bị Sùng Hầu Hổ dèm pha và bị cầm tù tại Dũ Lý (nay là tỉnh Hà Bắc-Trug Hoa). Trong thời gian bị quản thúc, ông chuyên tâm nghiên cứu đạo lý giữa trời và người, ra công sắp xếp Bát Quái thành “Lục thập tứ quái” ( 64 quái) và viết nên Quái Từ.
1.2. Đệ nhị Thánh Khổng phu Tử:
Khổng Tử sinh tại nước Lỗ, tên là Khâu hiệu là Trọng Ni, sống trong khoản thời gian từ năm 551 đến 197 TCN, thời trẻ tuổi Khổng Tử nghèo khó, đến trung niên tập hợp học trò dạy học, trở thành thầy giáo dạy tư đầu tiên ở Trung Hoa. Nhưng vì lý tưởng chính trị và phong cách thoát ly hiện thực một cách nghiêm trọng cho nên hiệu quả có phần hạn chế. Khổng tử thất vọng về nước Lỗ tập chung ý chí chỉnh lý sách vỡ, các bộ sách được lưu truyền mà người đời sau cho là “Lục Kinh”: Thi – Thơ – Lễ – Dịch – Nhạc – Xuân Thu. Việc làm này đã có cống hiến lớn để giữ gìn và truyền bá văn hóa cổ đại. Khổng Tử chủ trương “Thuật nhi bất tác – Tín nhi hiếu cổ” (Thuật lại mà không trước tác, tin và hiểu người xưa) ông không có sáng tác riêng truyên bá cho hậu thế. Bộ luận ngữ chỉ là những lời dạy của Khổng Tử do học trò ông ghi chép lại. Khổng Tử quan niệm hiếu đạo là nền tảng của gia đình, mà gia đình là hạt nhân của xã hội.
1.3. Đệ tam Thánh Chu Công:
Chu Công là con thứ tư của Vua Văn Vương, ông kế tục sự nghiệp Vua cha. Văn Vuơng viết Quái từ, ông soạn Hào từ, Hào từ chiếm một địa vị quan trọng trong học thuyết Bát Quái. Thế là các học giả xưa tán thán: Sư Tổ và Tam Thánh, nghĩa là sau Vua Phục Hy vẽ Bát quái, qua ba vị Thánh hiền: “Văn Vương, Chu Công, Khổng Tử” san định mới xác lập được hoàn toàn hệ thống Dịch học.
“Dịch học” hay gọi là “Triết thuyết Bát Quái” luận rằng: Từ cái thuở hồng quang vô cùng vô cực khi mà nguyên khí còn hổn mang chưa khai thiên lập địa, lúc ấy đất trời chưa phân biệt, vẫn còn trong trạng thái u u minh minh, tranh tối tranh sáng. Đó là thái cực. Trong “Chu dịch” có chép lại nguyên văn như sau:
“ Dịch hữu Thái cực – Thị sinh Lưỡng nghi – Lưỡng nghi sinh Tứ tượng – Tứ tượng sinh Bát quái – Bát quái định Kiết hung – Kiết hung sinh Đại nghiệp”
“Dịch hữu thái cực” là thái thứ nhất, nhất ở đây không phải là nhất nhì trong số học, mà là nhất mang ý nghĩa của triết học, ở thể vô cùng. Thái cực là cái nguyên khí hổn mang của đất trời thuở sơ khai của vũ trụ.
Sơ đồ tượng trưng Thái cực
“Thị sinh Lưỡng nghi” Lưỡng nghi tức là Trời – Đất, trời là dương đất là âm. Nguyên khí quyện thành một khối, trong nhẹ là trời, đục nặng là đất. Khi vẽ Bát Quái, người xưa dùng ký hiệu chỉ dương và dùng ký hiệu chỉ âm.
“Lưỡng nghi sinh tứ tượng” lưỡng nghi chia thành: thái âm , thiếu dương, thiếu âm thái dương nó tượng trưng cho 4 mùa Xuân, Hạ,Thu, Đông.
“Tứ tượng sinh Bát Quái” trên tứ tượng sinh ra một lẻ, một chẳn thì được hào thứ ba, lấy 3 hào âm dương sắp xếp xen kẻ được Bát quái hình.
PHƯƠNG PHÁP HỌC DỂ NHỚ CHO 8 CUNG CỦA BÁT QUÁI:
Càn tam liên: Tây – Bắc, Tuất hợi thuộc về tháng 9 – 10
Khảm trung mãn: Chách Bắc, đương Tý, là tháng 11
Cấn phúc quản: Đông – Bắc, Sữu, Dần là tháng chạp, tháng giêng
Chấn ngưỡng bồn: Chánh Đông, đương Mẹo là tháng 2.
Tốn hạ đoạn: Đông – Nam, Thìn, Tỵ là tháng 3 tháng 4.
Ly trung hư: Chánh Nam, đương Ngọ, là tháng 5.
Khôn lục đoạn: Tây – Nam, Mùi, Thân là tháng 6, tháng 7.
Đoài thượng khuyết: Chánh Tây, đương Dậu là tháng 8
Ghi nhớ: “Mặc định tháng Giêng âm lịch là tháng Dần”
Bát Quái tượng trưng cho 8 loại vật chất cơ bản hình thành nên vũ trụ: Trời, ao hồ, lửa, sấm chớp, gió, nước, núi, đất.
“Bát Quái định kiết hung, kiết hung sinh đại nghiệp”, có nghĩa do sự trùng lập đan xen của Bát Quái mà sinh ra 64 Quái, 384 Quẻ hào dùng để đoán định kiết hung, chọn lấy kiết mà tránh hung thì có thể thành nên sự nghiệp lớn.
Vòng tròn ở giữa biểu tượng gọi là Thái cực, hai phần đen trắng hình cá trong thái cực là “Lưỡng nghi” hay còn gọi là Âm dương”, vây quanh Thái cực là Bát quái, ở phía dưới thái cực là KHÔN, phía trái thái cực là LY, phía phải thái cực là KHẢM, còn gọi là “Tứ quái”, hai vạch chồng chấp lên nhau ở nội tầng Tứ Quái là “Tứ tượng”.
Trên đây chỉ là một cách hiểu khái niệm về Bát Quái âm dương , Ngoài ra Quý độc giả và các bạn đọc muốn thông tường âm dương Bát Quái thi con đường kiến giải còn rất dài và rộng.
CÓ 2 LOẠI BÁT QUÁI:
BÁT QUÁI TIÊN THIÊN VÀ BÁT QUÁI HẬU THIÊN
Bát Quái và Ngũ Hành
Ý NGHĨA CÁC CUNG CỦA BÁT QUÁI:
Ý nghĩa cung của Bát Quái
Ý nghĩa của Tứ Tượng trên Bát Quái
Sơ đồ của Bát Quái với Thái Cực
Ý nghĩa các Quẻ của Bát Quái
Nội Dung Chính
2. Ý NGHĨA CỦA VIỆC TREO KÍNH BÁT QUÁI TRƯỚC NHÀ?
“Bát Quái là biểu tượng của thiên văn địa lí, Bát Quái là biểu tượng của khoa học kỹ thuật, Bát Quái là biểu tượng của triết học nhân sinh, là biểu tượng của văn học nghệ thuật, của chính trị quân sự, của chiến thuật chiện lược, biểu tượng của kinh bang tế thế, của y học phương đông…Do đó người ta treo Bát Quái ở trước mặt tiền nhà, một nới trân trọng nhất là để “Tri ân” và tán thán một nền học thuật “Tối thắng, cao siêu và vi diệu” của người xưa, một nền học thuật được coi như là trung tâm vũ trụ là cải tiến của loài người”.
Ngoài ra người ta còn sử dụng Bát Quái là vì họ có quan hệ nòi giống truyền thống xuất phát từ Trung Hoa, mặc dù có lang bạc giang hồ, có đi tha phương cầu thực khắp năm châu bốn biển, người ta vẫn nhớ về cội nguồn bằng một cái gì đó biểu tượng gửi gắm tâm hồn, niềm tin yêu và tự hào về truyền thống văn hóa ngàn đời của dân tộc họ, một hoài niệm về cố quốc.
Ngoài hai nguyên nhân nói trên, trong xã hội ngày hôm nay, học thuyết Bát Quái này đã bị người đời trộn lẫn với mê tín. Người ta cố tình nhuộm màu dị đoan lên hình tượng Bát Quái để trừ ma yểm quỷ. Thật không đúng và thiển cận, nếu hiểu Bát Quái bằng một ý niệm mê tín như vậy thì cả khối dân tộc Hàn Quốc, chẳng lẽ họ dùng Bát Quái làm Quốc kỳ để khử trừ yêu ma ? Và nếu người ta chỉ sử dụng Bát Quái trên một vị trí quan trọng ở mặt tiền chính diện ngôi nhà bằng một trong hai ý niệm mà tôi vừa nêu ở trên, tôi hêt sức vô cùng cảm kích , nhưng nếu họ sử dụng với ý đồ “Bùa Bát Quái” thì tôi thật sự không đồng tình theo quan điểm cá nhân.
Bát Quái có tám phương vị, tám phương vị trong Bát Quái đại biểu cho “Nhân sinh bát đại dục cầu”: Gia đình, tiền tài, danh lợi, hôn nhân, con cái, quý nhân, công việc và tri thức. Trong 8 phương vị ấy, bạn hãy chọn lựa 1 phương diện mình mong muốn cải thiện.
Chẳng hạn, nếu như bạn muốn gia tăng tiền tài, phương vị đối ứng là Đông Nam. Bạn kiểm tra Bát Quái, tìm ra Ngũ hành đối ứng với phương Đông Nam là Mộc. Bạn có thể theo đó mà đặt đồ có liên quan đến mộc ở hướng Đông Nam (như là lẵng hoa). Bạn cũng có thể dựa vào Thủy để tăng năng lượng phương hướng này, bởi vì Thủy sinh Mộc.
Dựa theo Bát Quái đồ, bạn có thể tìm ra ý nghĩa biểu tượng của các phương hướng. Nhưng trước khi làm điều này thì cần phải nhớ, là không nên tăng năng lượng quá nhiều hướng trong cùng một lúc, không thì sẽ xuất hiện rất nhiều sai lầm lặp lại, hoặc là cơ may đến mà bạn không cách nào ứng phó.
3. TÁM CUNG BIẾN HÓA CỦA BÁT QUÁI (Bát quái Cát – Hung)
Ghi chú: Vui lòng “xoay điện thoại” nằm ngang để xem bảng đầy đủ hơn
Trạch quái
Sinh khí
Ngũ Quỷ
Diên Hiên
Lục Sát
Hoa Hại
Thiên Y
Tuyệt Mệnh
Phục Vì
Càn
Đoài
Chấn
Khôn
Khảm
Tốn
Cấn
Ly
Càn
Khảm
Tốn
Cấn
Ly
Càn
Đoài
Chấn
Khôn
Khảm
Cấn
Khôn
Khảm
Đoài
Chấn
Ly
Càn
Tốn
Cấn
Chấn
Ly
Càn
Tốn
Cấn
Khôn
Khảm
Đoài
Chấn
Tốn
Khảm
Khôn
Chấn
Đoài
Càn
Ly
Cấn
Tốn
Ly
Chấn
Đoài
Khảm
Khôn
Cấn
Tốn
Càn
Ly
Khôn
Cấn
Tốn
Càn
Ly
Chấn
Đoài
Khảm
Khôn
Đoài
Càn
Ly
Cấn
Tốn
Khảm
Khôn
Chấn
Đoài
CUNG CÀN
CÀN biến ĐOÀI sinh khí.
CÀN biến CHẤN ngũ quỷ.
CÀN biến KHÔN diên niên (phước đức)
CÀN biến KHẢM lục sát (du hồn)
CÀN biến TỐN hoạ hại (tuyệt thể)
CÀN biến CẤN thiên y.
CÀN biến Ly tuyệt mạng
CÀN biến Càn phục vì (qui hồn)
CUNG KHẢM
KHẢM biến TỐN sanh khí
KHẢM biến CẤN ngủ quỷ
KHẢM biến LY diên niên (phước đức)
KHẢM biến CÀN lục sát (du hồn)
KHẢM biến ĐOÀI họa hoại (tuyệt thể)
KHẢM biến CHẤN thiên y
KHẢM biến KHÔN tuyệt mạng
KHẢM biến KHẢM phục vì (qui hồn)
CUNG CẤN
CẤN biến KHÔN sanh khí
CẤN biến KHẢM ngủ quỷ
CẤN biến ĐOÀI diên niên (phước đức)
CẤN biến CHẤN lục sát (du hồn)
CẤN biến LY họa hại (tuyệt thể)
CẤN biến CÀN thiên y.
CẤN biến TỐN tuyệt mạng
CẤN biến CẤN phục vì (quy hồn)
CUNG CHẤN
CHẤN biến LY sanh khí
CHẤN biến CÀN ngủ quỷ
CHẤN biến TỐN diên niên (phước đức)
CHẤN biến CẤN lục sát (du hồn)
CHẤN biến KHÔN họa hại (tuyệt thể)
CHẤN biến KHẢM Thiên y
CHẤN biến ĐOÀI tuyệt mạng
CHẤN biến CHẤN phục vì (quy hồn)
CUNG TỐN
TỐN biến KHẢM sanh khí
TỐN biến KHÔN ngủ quỷ
TỐN biến CHẤN diên niên
TỐN biến ĐOÀI lục sát (du hồn)
TỐN biến CÀN họa hại (tuyệt thể)
TỐN biến LY thiên y
TỐN biến CẤN thiệt mạng
TỐN biến TỐN phục vì (qui hồn)
CUNG LY
LY biến CHẤN sanh khí
LY biến ĐOÀI ngủ quỷ
LY biến KHẢM diên niên (phước đức)
LY biến KHÔN lục sát (du hồn)
LY biến CẤN họa hại (tuyệt thể)
LY biến TỐN thiên y
LY biến CÀN tuyệt mạng
LY biến LY phục vì (qui hồn)
CUNG KHÔN
KHÔN biến CẤN sanh khí
KHÔN biến TỐN ngủ quỷ
KHÔN biến CÀN diên niên (phước đức)
KHÔN biến LY lục sát (du hồn)
KHÔN biến CHẤN họa hại (tuyệt thể)
KHÔN biến ĐOÀI thiên y
KHÔN biến KHẢM tuyệt mạng
KHÔN biến KHÔN phục vì (quy hồn)
CUNG ĐOÀI
ĐOÀI biến CÀN sanh khí
ĐOÀI biến LY ngủ quỉ
ĐOÀI biến CẤN diên niên (phước đức)
ĐOÀI biến TỐN lục sát (du hồn)
ĐOÀI biến KHẢM họa hại (tuyệt thể)
ĐOÀI biến KHÔN thiên y
ĐOÀI biến CHẤN tuyệt mạng
ĐOÀI biến ĐOÀI phục vì (quy hồn)
III/ NGŨ HÀNH TRONG PHONG THỦY: (KIM, MỘC, THỔ THỦY HỎA)
1. Ngủ Hành Tương Sanh, Tương Hợp, Tam Hợp, Tứ Hành Xung
Ngũ hành tương sanh:
Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sanh Thổ, Thổ sanh Kim
Ngũ hành tương khắc:
Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim
Lục hợp:
Tý Sữu hợp, Dần Hợi hợp, Mẹo Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Mùi Ngọ hợp.
Lục xung:
Dần xung Thân, Tỵ xung Hợi, Thìn xung Tuất, Sữu xung mùi, Tý xung Ngọ, Mẹo xung Dậu.
Tam hợp:
Thân Tý Thìn, Dần Ngọ Tuất, Tỵ Dậu Sữu, Hợi Mẹo Mùi
Lục hại:
Tý hại Mùi, Sữu hại Ngọ, Dần hại Tỵ, Mẹo hại Thìn, Thân hại Hợi, Dậu hại Tuất
Tam hình:
Dần Tỵ Thân tam hình, Thìn Ngọ Dậu Hợi tứ hình, Sữu Tuất Mùi tam hình, Tý Mẹo nhị hình
Tứ hành xung:
Dần Thân Tỵ Hợi, Thìn Tuất Sữu Mùi, Tý Ngọ Mẹo Dậu tứ hình xung
2. Cúng, đào móng động thổ.
Đào một lổ hướng Nam
Đào một lổ hướng Tây
Đào một lổ hướng Bắc
Đào một lổ hướng Nam
Cuối cùng đào sân
3. Các trường phái của Phong Thủy
Phong thủy quan niệm “Khí” là cái nguyên thủy của vũ trụ. Khí bắt đầu từ vô hình cho đến khi hữu hình, khí tạo dựng nên trời đất. Khí là nguồn gốc của thiên địa. Khi khí phát tán thì không nhìn thấy được, lúc đó gọi là Thái hư. Thái hư chính là bản thể của khí, là nguồn gốc của vạn vật Vũ trụ. Khí là nguyên tố tác thành nên tất cả. Toàn thể Vũ trụ này chỉ là lịch trình tiến hóa của khí.
Phong thủy địa lý có 3 trường phái.
3.1. Nhật phát môn:
Trường phái này rất thịnh hành ở Bắc Kinh và Thượng Hải, chuyên dùng Âm dương, Ngủ hành, Nhị thập bát tú và Thiên can, Địa chi để xem ngày giờ tháng năm nào tinh chiếu vào địa cuộc nào để biết được địa cuộc đó phát sinh hay suy tàn vào thời điểm nào mà quyết định thực hiện các công trình cho phù hợp. Trường phái này còn áp dụng hòa toàn phong cách của Dịch học để phát họa những công việc làm sắp tới cho chủ nhân, chẳng hạn đoán lấy cơ hội mà định hướng phát triển kinh doanh, hay tạm thời hạn chế công việc làm ăn kinh tế vì đã đến đỉnh điểm của chu kỳ, bắt đầu vào chiều hướng đi xuống không có lợi, nên chờ thời cơ mới mà phát huy giai đoạn mới…
3.2. Hình pháp môn:
Được khai sáng ở Giang Tây, trường phái này chú tâm quan sát vào địa cuộc, căn cứ vào Sông, Suối, Núi, Đồi.v.v…mà luận hình thù bằng hình thức tư duy diện theo kinh nghiệm của hành giả. Hình pháp môn rất khó đồng quan điểm vì tùy vào kinh nghiệm và sự tưởng tượng của hành giả nên có sự lý giải và nhận định trở nên nan giải không thống nhất.
3.3. Lý pháp môn:
Phát triển mạnh ở Phúc Kiến và Triết Giang, trường phái này đi vào tâm ấn và dựa vào Âm dương, Ngủ hành để xác định địa mạch của đất đai, gò núi.v.v…mà ấn quyết nơi nào là hung mạch, nơi nào là kiết mạch, để bố trí các công trình nhà ở, kho tàng, chợ quán, trường học (Dương cơ) và nơi nào an táng mồ mã Gia tiên (Âm trạch). Lý pháp môn ví như các thầy lương y xem mạch mà bốc thuốc, các thầy châm cứu định huyệt mà đặt kim. Nếu không biết định huyệt thì làm sao dám đặt kim, nêu đặt kim mà không biết định huyệt thì chỉ có hại cho người ta tê liệt cả cuộc đời.
Phong thủy nó là một môn học bí truyền và cũng là thất chuyền, vì phong thủy là một con dao hai lưỡi, nếu trao cho người lương thiện nó là đồ gia dụng có lợi cho cuộc sống, nếu trao cho kẻ ác tà thì nó sẽ trở thành hung khí có hại cho cuộc đời.
Qua những phân tích trên, bằng tâm của người yêu Phong thủy, tôi muốn gửi gấm nổi lòng của mình đến Quý vị và bạn đọc của tôi với ước mong những thân chủ quý mến của tôi nhận được sự khác biệt giữa Phong thủy và Phù thủy, hiểu được một số vấn đề cơ bản của chính truyền Phong thủy để áp dụng thiết thực vào cuộc sống và giúp ích cho đời.
IV/ PHONG THỦY DƯƠNG TRẠCH
Xem Phong Thủy nhà ở là điều kiện trước tiên khi ta dự định an cư lập nghiệp tại một nơi nào đó. Một khi ta đã chọn được hướng nhà thích hợp rồi vẫn chưa thể đảm bảo chắc chắn cho những điều tốt lành của tử vi số mệnh con người. Bởi lẽ con người chịu sự tác động mạnh mẽ của thế giới xung quanh, sự tồn tại sẵn có của thế giới xung quanh như là sự dự báo những điều sẽ xảy ra đối với con người. Chính vì vậy xem phong thủy còn có nghĩa là phải nhìn xa trông rộng, biết đánh giá từ những thực thể khách quan để suy luận cho bản thân mình.
Phong thủy phòng khách là điều gia chủ quan tâm nhất
Lý thuyết về Phong Thủy- Dương Trạch là cả một kho tàng đồ sộ về những triết lí của tự nhiên. Ở đây chỉ là một phần nhỏ xin giới thiệu cùng Quý vị và các bạn về Dương cơ.
1. TAM THẬP BÁT THUYẾT:
1- Nhà ở tránh xây cạnh đền, miếu2– Trước nhà có đường cái lượng chữ S thì làm ăn lụi bại.
3- Bốn bên là đường thì phạm chữ tù tội
4- Trước cửa có cây thùy dương thì người chết treo.
5- Rễ cây đào chĩa thẳng vào cửa, con cháu được phù hộ.
6- Cửa bị cây độc thụ chắn thì mẹ góa, con côi.
7- Bên trái có cây, còn bên phải không thì lành ít dữ nhiều.
8- Cây bên phải ôm nhiều tầng thì lộc tài vô tận.
9- Dòng nước chầu về cửa chủ phát tài nhanh.
10- Dòng nước cắt ngang cửa, sống không yên ổn.
11- Rãnh thoát nước từ trong nhà ra ngoài phải ẩn.
12- Rãnh chảy thẳng tuột thì của cải không góp được.
13- Nước thoát ở đối diện cửa thì không giữ được của.
14- Nhà có ao hình vuông thì vượng.
15- Nhà có ao hình chảo thì vinh hiển phú quý.
16- Nhà to ao nhỉ, nam cô độc, nữ chết yểu.
17- Ao trước nhà có góc nhọn chĩa vào cửa, chủ bị ốm đau.
18- Cổng nhà đối diện nhau thi không tốt.
19- Trước nhà có ngôi nhà đổ nát, hoang hóa thì không tốt.
20- Nhà hình chữ bát mồ côi nghèo khổ.21- Nhà hình chữ hỏa bị đèn hỏa kế bên.22- Nhà kiểu cái quạt vât vả lênh đênh.
23- Dầm to, cột nhỏ thì bị người khác áp đảo, lấn lướt.
24- Nhà trước cao, sau thấp thì hại đến can, xung đến vợ.
25- Nhà trước thấp, sau cao thì già trẻ điều mê muội.
26- Giữa nhà cao thì vợ chông bất hòa.
27- Tường rào không được mở cửa sổ, nếu mở hay bị dèm pha.
28- Hai nhà đồi diện nhau, nhà nào cửa thấp sẽ giàu hơn.
29- Cùng dãy nhà, cửa nào to hơn sẽ ăn nên làm ra.
30- Cửa nhà tránh cửa quan, cửa ngục dễ bị đại hung.
31- Cửa to,nhà nhỏ thi không lợi cho gia chủ.
32- Cửa chính, cửa sổ mở hướng Nam cửa nhà thì phải che nếu không gia đình liên tục bất hòa.
33- Cửa sổ mở hướng Bắc, phụ nữ bị rồi loạn kinh nguyệt.
34- Giường kê không được đối diện với xà ngang.
35- Tránh kê giường đối diện với cửa đi và gương soi.
36- Bếp không để người ngoài trong thấy.
37- Bếp không đặt đối diện với cửa đii.
38- Không bắc dây (sào) phơi quần áo ngang qua bếp.
2. LÝ THUYẾT VỀ PHƯƠNG VỊ NHÀ Ở ? TẠI SAO PHƯƠNG VỊ NHÀ Ở LẠI QUAN TRỌNG ?
Phương vị là yếu tố quan trọng nhất của đại lý phong thủy. Do đó trước hết phải đo chính xác phương vị, muốn đo chính xác phương vị phải dùng đến la bàn.
Nói đến phương vị thường ngụ ý chỉ bốn phướng: Đông, Tây, Nam, Bắc nhưng trong đại lý phong thủy lại chia thành 24 phương. 24 phương đó vẫn lấy bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc làm cơ sở. Từ bốn phương cơ sở đó hình thành thêm bốn phương: Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam tức có 8 phương vị. Tiếp tục 8 phương vị này lại chia thành 24 phương vị, mỗi phương vị khoảng 15o
3. CÁT HUNG ẨN TÀNG TRONG 23 PHƯƠNG VỊ.
Dưới đây là ý nghĩa của 24 phương vị, trong dấu ngoặc có ghi số độ. Khi dùng la bàn để xác định phương vị của nhà ở thì ta căn cứ vào số độ đã ghi để tìm ra chính xác hướng nhà. 24 phương vị cũng có tác dụng đối với phương hướng của phần mộ, đền đì hoặc bàn thờ.
Nếu hướng nhà của bạn là Bắc-Nam vậy rút cuộc bạn cũng chưa thể biết được chính xác đó là hướng nhâm hay hướng tý, hay hướng quý, mà hướng nhâm, hướng tý uy cùng thuộc hướng Bắc nhưng ý nghĩa của chúng lại rất khác nhau. Cho nên bạn cần phải dùng là bàn và ghi nhớ số độ hoặc đối chiếu với hình ở cuối sách này để xác định phương vị cho chính xác
Hướng nhà trong phong thủy được xá định là hướng từ tâm nhà tới lưng nhà ( chú ý kẻo nhầm hướng nhà thường dùng là hướng mặt nhà)
Trong khuôn khổ bài viết này. Kiến Trúc Nhà cũng lưu ý về nhà lệch tâm, vì thể loại này thường gặp trong thực tế.
Nhà lệch tâm
Dù hình thế khu đất khá vuông vức nhưng do không được tư vấn kỹ nhiều ngôi nhà xây vẫn bị lệch tâm. Điều này có thể gây nhiều phiền hà cho cuộc sống gia đình nên cần phải có sự khắc phục trong thời gian sớm nhất.
Hai bên nhà là vị trí Bạch Hổ và Thanh Long, nếu ngôi nhà đặt ở vị trí lệch về phía bên phải (từ trong nhìn ra ngoài) là phạm vào vị trí Bạch Hổ.
Để khắc phục khuyết điểm này gia đình cần bố trí đèn đêm cho khu vườn phía bên trái làm cân bằng âm dương, ánh sáng đèn sẽ khắc chế phía đối diện, đồng thời làm giảm đi sung lực.
Khi vị trí nhà lệch sang trái, tức hướng của Thanh Long. Cách khắc phục tương tự như trên, chỉ có điều vị trí đặt đèn sẽ là ở bên phải để cân bằng
4. Ý NGHĨA CỦA 24 PHƯƠNG VỊ NHƯ THẾ NÀO?
4.1. Hướng “Nhâm” (Bắc 337.6-352.5 Thủy)
Hướng này là hướng quyền thế và phú quý. Hướng này không những thuộc về phú quý mà còn cả quyền uy, chức quan cao hoặc làm tướng, có nghĩa là quyền thế ở cấp cao. Ngày xưa, trong những triều đại cường thịnh nhất thiết phải có những võ tướng cao minh, dũng mãnh để phò tá Hoàng đế. Chính “Nhâm” là hàm nghĩa người võ tướng có nhiêu phẩm chất cao minh ưu tú này. Tạo sao một số địa phương có nhiều điện thờ chọn hướng này cho nên đó là ngôi miều thờ võ tướng, đồng thời cũng là vị thần được nhiều võ đạo tôn thờ.
Nhâm là một trong những phương vị thế của khí rất mạnh, nếu có thể lợi dụng được khí cửa địa long một cách thuận lợi để bổ trợ thêm thì còn có khả năng đem lại sự giàu sang rất lớn. Ngoài ra xây nhà theo hướng này còn có hàm ý trong gia đình sẽ có người đi xa hoặc ra nước ngoài tu nghiệp thêm:
Cửa mở hướng Đông – Nam
Bếp đặt hướng Tây – Nam
4.2. Hướng “Tý” (Bắc 352.6-7.5 Hỏa)
Đây là phương vị cao quý và thường không bỏ lỡ những cơ hội tốt trong cuộc đời. Đây là hướng cao quý, cũng là hướng mà các đền đài, bàn thờ thường hay chọn, vì cung tý đối diện với thái dương, cho nên cung tý còn được gọi là cung ánh sáng.
Hóa thân của thái dương chính là thủy tổ Thiên Chiếu đại thần cửa Thiên Hoàng Nhật Bản, do đó hoàng cung tế lễ đại thần cũng chọn theo hướng cung Tý này. Ngoài ra lăng mộ của thần cung Minh Trị và Thiên Hoàng Chiếu Hòa cũng lấy theo hướng này.
Vì hướng tý tượng trưng cho sự quả đoán dũng cảm, cho nên có thể kết hợp với địa long thì nó sẽ sản sinh ra khí tốt khiến cho người ta có sự anh minh tiên kiến, táo bạo quả quyết do đó thường không bỏ lỡ những cơ hội tốt trong cuộc đời.
Cửa mở hướng Tây Nam
Bếp đặt hướng Nam hoặc Đông.
4.3. Hướng “Dần”( Đông Bắc: 52.6-67.5 Hỏa)
Hướng xấu. Vì vậy điều kiện để chọn hướng này là nhất định phải có lực của địa long. Đây là hướng rất khó sử dụng. Tôi rất phản đối những người chỉ căn cứ vào sự phán đoán chung chung của mình, chọn hướng này một cách khinh suất để xây dựng nhà hoặc lăng mộ.
Thầy giáo thường dặn tôi rằng Ngay như tôi là người nghiên cứu huyển học công phu nhưng cũng thường gặp phải sai lầm trong việc ứng dụng hướng này, nhấy là nếu khinh suất xây lăng mộ theo hướng này thì rất dễ dẫn đến thân thể suy nhược hoặc con cái thần kinh suy yếu”. Dù sao đi nữa khi chọn hướng này nhất thiết phải có năng lực của địa long kiềm chế.
Cửa mở hướng Nam hoặc Tây
Bếp đặt hướng Tây Bắc hoặc Nam.
4.4. Hướng “Giáp” ( Đông : 67.6-82.5 Mộc)
Đây là hướng bệnh tật, nhưng cũng có lúc nhờ địa long mà giàu.
Hướng này giống với hướng Dần, nếu không dùng thi an toàn hơn. Hướng Giáp còn có tên “Cung bệnh tật”. Nếu xây mộ theo hướng này rất có thể bị tê dại hoặc thân thể suy nhược.
Nhưng nếu có điều kiện vận dụng thuận lợi lực của địa long thì nó sẽ giống như hướng Nhâm, đem lại sự giàu sang, quyền cao chức trọng. Khi xây mộ theo hướng này sẽ có thể sinh con văn tài xuất chúng.
Cửa mở hướng Tây hoặc Tây Nam
Bếp đặt hướng Nam hoặc Bắc.
4.5. Hướng “Mão” (Đông: 82.6-97.5)
Đó là hướng thành công phồn vinh. Hướng này là hướng mà thế của vận rất mạnh. Người chọn hướng đó không những công việc thuận lợi như ý mà trong thời gian ngắn còn khẳng định năng lực làm việc của mình, từ đó tiến lên được giao phó những tọng trách, thăng quan tiến chức.
Người vận dụng hướng này trong số con cháu sẽ xuất hiện những vị lãnh đạo. Nếu vận dụng được lực của địa long mạnh kết hợp với thế vận của mình thì các đời sau sẽ có thể xuất hiện những người lãnh đạo hoặc nhà cải cách ở cấp Nhà nước.
Cửa mở hướng Tây
Bếp đặt hướng Bắc.
4.6. Hướng “Ất” (Đông: 97.6-112.5 Hỏa)
Đó là hướng dựa vào sở trường của kỹ thuật mà lam giàu. Tuy nhiên, cũng là hướng Đông nhưng hướng Ất so với hướng Mão có sự ổn định và vững chắc hơn nhiều.
Hướng này tượng trưng cho người dựa vào sở trường, kỹ thuật hoặc nghệ thuật của mình mà làm giàu. Cho nên hướng Ất còn có tên là “ Cung công tạo”, cung này chủ và người có tài năng công nghiệp, nghệ thuật, kỹ thuật hoặc làm diễn viên. Do đó hướng Ất cũng là hướng tượng trưng cho người có tài năng và danh lợi song toàn
Cửa mở hướng Tây hoặc Tây Nam
Bếp đặt hướng Bắc
4.7. Hướng ‘Thìn” (Đông Nam 112.6-127.5)
Là hướng mà người nổ lực có gắng thi sẽ giàu có. Như đã nói về hướng Sửu, hướng này cũng có nghĩa là kho đụn. Ngoài ra cũng có nghĩa làm ăn cố gắng, cần kiệm tích trữ thì sẽ giàu, hướng này nếu còn lợi dụng được địa long để bổ trợ thì tuy không thể thấy ngay hiệu quả, nhưng chỉ cần một thời gian ngắn sẽ giàu rất nhanh.
Hướng này chịu ảnh hưởng bởi sao Thiên canh ( một trong 7 ngôi sao của Bắc đẩu). Sao Thiên canh nắm quyền quản địa lý phong thủy và đông y học, do đó có mối quan hệ với sao này mà hướng Thìn cũng tượng trưng cho tính trực giác nhạy cảm.
Cửa mở hướng Tây
Bếp đặ hướng Bắc
4.8. Hướng “Tốn” (Đông Nam 127.6-142.5 Hỏa)
Đây là hướng đến năm 2003 thi vận khí yếu dần. Hướng này còn có tên là “ Cung văn chương”, đó là hướng về mặt văn chương thi cử có vận thế rất mạnh. Thời cổ đại Trung Quốc gọi đó là hướng “ Khoa cử”, những người lập trí muốn làm quan điểu phải kinh qua chế độ khoa cử đó. Cho nên, đối với người khó đỗ trường cao thường mời thầy đại lý phong thủy chọn cho họ hướng nhà để giúp thi cử thuận lợi, lúc đó các thầy phong thủy phần nhiều chọn theo hướng Tốn này làm hướng nhà hoặc hướng lăng mộ.
Song từ năm 1984 đến 2003 hướng này thường không được dùng nữa vì dòng khí của hướng này dần dần giảm yếu.
Cửa mở hướng Tây Bắc
Bếp đặt hướng Đông.
4.9. Hướng “Tỵ” (Đông Nam: 142.6-157.5))
Hướng này thích hợp với những người làm nghê đầu bếp. Hướng này có nghĩa là nhà bếp của thiên tử. Vì mang ý nghĩa “Thực lộc” cho nên đây là hướng rất thích hợp với sự phát triển nghề ăn uống. Hướng này ngoài nghĩa ăn, còn có nghĩa lộc, nếu kết hợp được với địa long, thi sẽ thu được danh lợi khá lớn.
Cửa mở hướng Tây Bắc
Bếp đặt hướng Đông
4.10. Hướng “Bính” ( Nam 1576-172.5 Hỏa)
Đây là hướng đưa lại tiếng tăm tên tuổi,cũng là hướng linh khí rất mạnh, nó tượng trưng cho chữ quý làm đầu, ý nghĩa của quý là cao sang, danh tiếng, đặc biệt là chỉ những người công hầu bá tước cạnh hoàng đế hoặc người nắm quyền chính trị. Trong xã hôi hiện đại nó tượng chưng cho những nghị viện quốc hội, những nhà chính trị cấp cao của nhà nước. Ngài ra nó còn hàm nghĩa là được quý nhân phù trợ.
Cửa mở hướng Bắc
Bếp đặt hướng Đông
4.11. Hướng “Ngọ” ( Nam172.6-187.5 Kim)
Đây là hướng tượng trưng cho sự biến động, nếu không tốt nhất thi xấu nhất.
Hướng này rất khó vận dụng. Nó vốn có nghĩa là biến động, phân ly. Tuy nhiên, chọn hướng này rất có thể trở thành là những vi lãnh đạo hàng vạn người, cũng có thể rơi vào tình cảnh chạy nạn , xa quê cầu thực, điều đáng chú ý đây gọi là hướng “Âm” cho nên nếu xây mộ hoặc xây miếu theo hướng này thì có thể dòng họ đó sẽ sinh nữ nhiều hơn nam.
Cửa mở hướng Bắc
Bếp đặt hướng Đông hoặc Nam.
4.12. Hướng “Đinh” ( Nam 187.6-202.5 Kim)
Đây là hướng chủ nhân được nhiều người ủng hộ, ngưỡng mộ. Trong sách cổ có ghi đây là hướng “ Nếu long mạch chính, nếu địa khí thông thì tuổi thọ trăm năm”. Phương vị này đại biểu cho sao Nam cực, tức là “ tiền ông Nam cực”, cho nên có hàm nghĩa thân thể an khang, thọ lâu trăm tuổi. Ngoài ra, nếu kết hợp với địa long, địa khí thi bất kể ở lĩnh vực nào điều trở thành nhà lãnh đạo được rộng rãi quần chúng yêu mến, ngưỡng mộ.
Cửa ở hướng Tây Bắc
Bếp đặt hướng Tây hoặc Đông.
4.13. Hướng “Mùi” ( Tây Nam 202.6217.5 Thổ)
Hướng này tài sản hùng hậu hậu hoặc dồi dào. Hướng này có hàm nghĩa kho đụn đầy nhà giống hướng Thìn, hướng Sửu. Nếu chọn hướng này tuy thanh danh không lưng lẫy bốn phương nhưng ngược lại tài sản hùng hậu. Thông thường người chỉ có một văn phòng nhỏ trong tòa lầu lớn, sự nghiệp tuy không to tát nhưng lại rất có bất động sản hùng hậu trong môi trường đô thị. Như thế là vì được ảnh hưởng của mộ kho nên làm người đó có một tài sản nhiều không thể ngờ được.
Cửa mở hướng Đông Bắc
Bếp đặt hướng Nam.
4.14. Hướng “ Khôn” ( Tây Nam 217.6-232.5 Kim)
Hướng xuất hiện hào kiệt cuối đời . Đây là hướng ngược với hướng “Cấn”- Hướng quỷ môn, nên còn gọi là “Bao quỷ môn”. Vì có tên gọi quỷ môn đên dùng hướng này thường không an toàn. Song đối với những người chuyên nghiêm cứu phong thủy học như chúng tôi hoặc đạo sĩ âm dương của Nhật Bản thì hướng này thực ra không đáng kiêng kị lắm. Bỏi vì, nếu phối hợp thành công với lực địa long thì hướng này có thể xuất hiện những nhân vật hào kiệt của thời đại.
Cửa mở hướng Bắc hoặc Đông
Bếp đặt hướng Tây Bắc.
4.15. Hứng “Thân” (Tây Nam 232.6-247.5 Thủy)
Đây là hường tất yếu phải kết hợp với điều kiện địa khí. Hướng thân còn có nghĩa là “Ngọc tỷ”, “Thiên ấn”, là hướng lực tương đối yếu trong 24 phương vị, cho nên nhất định phải kết hợp với những điều kiện trên thì mới vận dụng được hướng này và như thế mới dễ dàng, nhanh chống thăng chức cao hơn người khác. Đối với người làm nghề tự kinh doanh sẽ thu hút được nhiều khách hàng và sẽ tìm được nhiều người giúp việc có tài năng.
Cửa mở hướng Bắc hoặc Đông
Bếp đặt hướng Tây Bắc.
4.16. Hướng “Canh” (Tây 247.6-262.5 Thổ)
Đây là hướng sáng suốt, minh mẫn và giàu sức quyết đoán. Hướng canh còn có tên là cung “Vũ điệu” cũng là một trong những hướng thế vân rất mạnh. Qua tên gọi của nó có thể thấy rõ hình tượng người anh hùng, tướng quân, vị chỉ huy. Ngoài ra còn có nghĩa là người sáng suốt, trí tuệ, tiên kiến và có sức quyết đoán hơn người.
Là anh hùng hay tướng quân trong thời đại ngày nay có thể hiểu là người cán bộ quân đội hoặc sĩ quan cấp cao, về mặt hoạt động kinh tế có thể hiểu là người Thư kí thường trực hoặc Chủ tịch hội đồng doanh nghiệp. Song chỉ riêng hướng này thì không dễ dàng có nhiều tiền, cho nên tốt nhất phải đồng thới kết hợp với khí địa long thì những đức tính ưu việt trên mới đưa lại hiệu quả giàu có.
Cửa mở hướng Đông Nam hoặc Đông
Bếp đặt hướng Đông Nam hoặc Nam
4.17. Hướng “Dậu” ( Tây 262.6-277.5 Hỏa)
Đay là hướng phần lớn cho nhà tập thể, trụ sở cơ quan, cũng thích hợp với những đền đài, bàn thờ. Hướng này còn có nghĩa là danh tiếng, quan chức cao quý, đối với công nhân viên chức mà nói đây cũng là hướng có thể phát huy được khả năng của mình. Ngoài ra vì hướng này mà mặt ngoảnh về Đông, tức là hướng chào mặt trời đây cũng là hướng được chon xây đền đài bàn thờ. Điều quan trọng khi chọn hướng này là nếu phương pháp nếu xác định long mạch ko đúng thì sẽ dẫn đến “Đào hoa”. Đào hoa có nghĩa là đam mê nữ sắc, sống đàng điếm. Không chỉ là hướng dậu mà cả hướng Tý, Ngọ, Mão cũng điều có hàm ý hòa hoa, cho nên khi vận này phải hết sức chú ý
Cửa mở hướng Đông
Bếp đặt hướng Bắc hoặc Nam
4.18. Hướng “Tân” (Tây 277.6-292.5 Hỏa)
Đây là hướng của học giả hay những nhà nghiện cứu thành đạt. Hướng này không có nhược điểm gì đáng kể mà lại dễ vận dụng. Hàm ý của nó là “tú tài”, lý trí sáng suốt và cũng có tên là cung “Văn chương” giống như hướng Tống. Nếu vận dụng khéo hướng này, không được quan cao lộc hậu thì cũng thăng chức vinh hiển. Đối với nhà nghiện cứu học giả nhất định sẽ đạt được thành công lớn. Ngoài ra hướng này còn có nghĩa được cấp trên đề bạt hoặc chiếu cố hoặc được giao phó những trọng trách. Lưng nhà của hướng này đôi diện với phương Đông hơi chếch về Nam.
Cửa mở hướng Đông Bắc
Bếp đặt hướng Bắc hoặc Nam
4.19. Hướng “Tuất “ (Tây Bắc 292.6-307.5 Thổ )
Là hướng thu được tiền nhiều nhờ bất động sản. Giống như hướng Mùi, đây cũng là hướng mộ kho. Do đó nó có nghĩa là sinh tài, đặt biệt là nhờ ruộng đất hoặc bất động sản mà giàu có. Nếu khéo kết hợp với địa long thì sẽ gặp được những vận may bất ngờ. Trong thời gian từ 1984-2003 vận khí của hướng này mạnh nhất.
Cửa mở hướng Đông Nam
Bếp đặt hướng Bắc
4.20. Hướng “Càn” ( Tây Bắc 307.6-322.5 Kim)
Đây là hướng lý tưởng cho nhà ở lăng mộ. Lúc chọn nhà theo hướng này, mặt trước của nhà sẽ đối diện với hướng Tốn, tức là hướng Đông Nam, tức là hướng ánh sáng mặt trời đầy đủ, tinh thần sảng khoái, cho nên dù là đối với âm trạch hay dương trạch thì hướng này là hướng tôt nhất. Điều đáng chú ý là hướng này còn hàm nghĩa cô độc, ngoan cố, cho nên nếu nhà xây dựng lăng mộ thì thường tốt nhất. Điều này đáng chú ý là hướng này hoặc xây dựng lăng mộ thì thường có ý không tốt. Song cho đến năm 2000 thì thế khí này đã giảm yếu.
Cửa mở hướng Đông Nam hoặc Nam
Bếp đặt hướng Đông hoặc Bắc.
4.21. Hướng “Hợi” (Tây Bắc 322.6-337.6 Mộc)
Đây là hướng chi phối cả 24 hướng. Đây cũng là một trong những hướng mạnh nhất có thể nói là hướng trọng yếu nhất, thống soái cả 24 hướng. Trong tư tưởng triết học Trung Hoa Cổ đại, hợi mới là phương vị cao nhất. Hợi đại diện cho phương vị sao Bắc cực. Sao Bắc cực vĩnh viễn đứng yên, tất cả sao khác điều hyển động quanh sao Bắc Cực. Do đó phương vị Thiên tử chi phối tất cả. Ngay cả Nhật Bản là nước chịu ảnh hưởng của Trung Cổ cũng coi sao Bắc cực tôn quý như Thiên tử, phương vị này đại biểu cho các ý tưởng tốt như: phúc đức, tôn nghiêm, danh dự, cao quý, được cấp trên giúp đỡ, được đề bạc…Nếu còn kết hợp với điạ long thì khi chọn phương này những lợi ích thu được còn ngoài sự tưởng tượng.
Cửa mở hướng Đông Nam hoặc Nam
Bếp đặt hướng Đông hoặc Bắc
V/ VẬN DỤNG PHÙ HỢP PHONG THỦY TRONG NHÀ Ở VÀ CUỘC SỐNG
1. BÀN THỜ GIA TIÊN – PHONG THỦY
Nhiều người thờ phụng các cụ Gia Tiên trong một cái khánh (người miền nam gọi là trang thờ) và an vị vào một một gian thờ kín đáo, biệt lập, của đóng then cài, có có quan niệm rằng nơi đó thật sự bình yên, thờ các cụ Gia Tiên tuyệt đối trang nghiêm và thanh tĩnh. Theo tôi, nhưu vậy là phong tỏa nơi thờ phụng, là cô lập các cụ tổ tiên.
Âm dương đồng nhất ý, phông tục của người Việt Nam thờ phụng ông bà Tổ Tiên là một lý đạo, cái đạo thờ ông bà, dù là lương hay giáo gì cũng tôn thờ ông bà Tổ Tiên một cách trang trọng và có quan niệm chùng là dù các cụ có quá vãng rồi nhưng lúc nào cũng quây quần đoàn tụ bên con cháu, cho nên trong nhà bất cứ lúc nào có việc hữu sứ điều thắp hương khấn vái các cụ, ngày cháu bé chào đời thôi nôi đầy tháng cũng khấn vái các cụ, phù hộ cho mẹ tròn con vuông mau ăn chống lớn, ngày giỗ chạp, lễ tết hay thăng quan tiến chức cũng sắm lễ khấn vái các cụ đọ trì cho được phước lộc miên trường an khang thịnh vượn, ngày liên hoan tiệt tùng đính hôn gả cưới con cháu cũng sắm lễ khấn vái các cụ phụ trì cho đôi tân lang và tân nương được sắc cầm hảo hiệp bách niên thọ. Vì vậy trong phông cách kiến trúc đặt thù văn hóa của nôi nhà Việt Nam luôn luôn thiết kế 3 gian 2 chái, hoặc 5 gian 2 chái, cho tiện dùng gian chính tran trọng nhất để thờ phụng ông bà Tổ Tiên, bởi vì truyền thống văn hóa sinh hoạt gia đình của người Việt Nam quan niệm rằng các cụ gia tiên nhà ta dù còn hiện tiền hay đã quá vãng lúc nào cũng muốn gửi thân thương và hợp quần lên con cháu. Vì vậy trong việc thờ phụng Tỏ Tiên cốt yếu làm sao cho được gần gũi thuận tiện cho con cháu hương khói hàng ngày, chứ đâu phải cách ly cac cụ với nề nếp sinh hoạt gia đình. Bây giờ còn tại thế, thử hỏi xem các cụ nào chấp nhận được cách sinh hoạt như thế không ? Tại sao lúc bình sinh các cụ không chấp nhận được như vậy, mà thời quá vãng con cháu lại cách ly các cụ với nếp sinh hoạt của gia đình ? Con cháu vốn rất chân trọng tâm ý của các cụ lúc thuở còn sinh tiền kia mà ! Nhiều gia đình thờ phụng các cụ Tổ Tiên ở trên lầu quá cao và vì công việc lam ăn mưu sinh hàng ngày, con cháu phải chạy đua với thời gian, rồi quên các cụ, để hương lạnh khói tàn, bụi đất bám đầy, chuột bọ mặc tình thao túng, thấy vậy mà lòng thêm xót xa.
Phòng thờ gia tiên được thiết kế theo phong thủy
Là kẻ hậu học, theo kiểu ý của tôi, con cháu nên chọn phòng khách nếu phòng khách đủ rộng và để trang trí được bàn thờ gia tiên, phòng sinh hoạt gia đình, hay một phòng nào thuận tiện nơi con cháu hợp quần dễ dàng tơi lui thường xuyên mà an bị bàn thờ các cụ Gia Tiên. Tuy nhiên điều này khá khó trong điều kiện phần lớn kiến trúc nhà phố phổ biến như bây giờ. Nên Bàn thờ Gia tiên hiện nay thông thường được bố trí ở tầng trên, vị trí ở phòng trước và hướng ra phương vị chính của nhà.
Bàn thờ đặt dựa lưng các cụ về phía mặt hậu nhà và khai ban về phía mặt tiền nhà, lưu ý ở các phòng phía trên không được bố trí phòng tắm, WC, giường ngủ, tủ quần áo, bàn làm việc bàn học hành,bàn tiếp khách, bàn trang điểm.v.v…Còn nếu thờ trên tầng lầu cao nhất thì an toàn cho việc bố trí các công trình trong nhà, nhưng không thuận tiện cho việc hương khói hằng ngày, không thể hiện được tính hợp quần giữa âm và dương, giữa kẻ còn và người mất, giữa thế giới quá vãng và thế hệ sinh tồn theo triết lí văn hóa của người Việt Nam trong phong cách thờ tự.
Các cụ ta bao giờ cũng hay nói: “Có thờ có thiêng có kiêng có lành”, theo quan điểm của Đạo phật thì “ Cảm ứng tùy thời hiện” nghĩa là nếu có niềm tin thì sẽ có ứng hiện, có niềm tin thì sẽ cảm nhận được những điều thiêng liêng kì diệu đó.
2. BẾP – PHONG THỦY
Tại sao người ta quan trọng hóa vấn đề bếp trong nhà, theo phật giáo có bốn trạng thái: đất, nước, gió, lữa ( tứ đại) là yếu tố khởi nguyên hình thành nên vũ trụ, tác thành nên sinh vật và mọi hiện tượng trên bầu trời, còn Dịch học khẳng định: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ ( ngủ hành) là nguyên tố của các nguyên nhân, cũng có phần đóng góp của lửa mà xuất hiện nên mọi sự vật ở trên đời.
Bếp lửa là sự sống, bếp đã khơi nguồn cho tình yêu và hạnh phúc của gia đình, thưở ấu thơ nơi bếp lữa đã nướng chín cả củ khoa, cú sắn.
Phòng bếp thiết kế theo phong thủy đem lại may mắn cho gia chủ
Ở trên cuộc đời này không có một thứ giặc nào gây kinh hoàng khủng khiếp như nước với lửa ( thủy hỏa tai ương) và con người là một thứ sinh vật muộn màng nhất trong hành tinh này, nhưng con người biết cách chế ngự nước với lửa, biết dùng nước với lửa phục vụ cho đời sống của mình ngay cái thuở còn ăn hang ở lỗ, con người đã biết trân trọng nước với lữa từu cái thời sơ khai tiền sử, theo quan điểm của phong thủy thì âm dương ngủ hành liên quan mật thiết với con người như máu với tim, như hình với bóng. Do vậy mà công việc đầu tiên liên quan đến nahf cửa thì các nhà phong thủy phải suy nghĩ ngay đến bếp và nước.
Bếp lửa không đặt nằm trên vị trí của bể phốt, bể nước ngầm sinh hoạt, giếng nước, và cũng không được đặc đối diện với các hệ thống công trình ngầm này, cống ngầm thoát nước thải có thể xuyên ngang qua Bếp lữa được ( lưu thủy) nhưng tuyệt đối không tích tụ dưới chân bếp lửa thành hố ga miệng cống ( tích thủy).
Không đặt trực diện với Bếp lửa các vật dụng có chưa nước như: tủ lạnh, máy giặc, vòi nước, bình lọc nước, bể chứa nước nổi hoặc bể nước ngầm, tủ rượu hay hầm chứa rượu, phòng tăm WC, giếng nước khoan hay giếng nước đào, hòn non bộ, thủy cảnh hay bể cá cảnh, các vật dụng và công trình có chưa nước có thể đặt sau lưng Bếp lửa hoặc ở phía bên phải hay bên trái của Bếp điều được. giường ngủ trên các tầng lầu không nên đặt ở trên đầu bếp.
Các phòng khách, phòng sinh hoạt, phòng học hành, phòng lam việc ở trên lầu cũng không nên đặt làm bàn ghế ngồi trên đầu Bếp ở các tầng phía dưới, dù có cách bao nhiêu tầng lầu cũng không nên. Tất cả các tâng lầu có khu vực liên qua trên đầu Bếp nên bố trí tủ kệ trang trí đê tránh vô tìn vô ý động phạm trên đầu Bếp. Kiểm tra hướng thi công nội thất phòng bếp nấu có hướng về phương vị tốt nhất của bạn theo quy tắc “TỌA HUNG HƯỚNG CÁT” hay không.
3. CỬA CHÍNH – CỬA CỔNG
3.1. Cửa chính vào nhà
Trong Phong Thủy nhà ở, đặc biệt là cửa chính không chỉ có tác dụng ra vào mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đón tài lộc. Do đó, nhà có 2 cửa chính phải có kích thước, tỉ lệ và kiểu dáng hợp lý để mang luồng sinh khí tốt cho cả căn nhà.
Không nên thiết kế cửa trước và cửa sau đối diện nhau. Mở cửa nhìn thấy bếp đầu tiên cũng không có lợi về mặt tiền bạc. Nhà vệ sinh gần cửa ra vào cũng không đem lại dòng năng lượng tốt lành cho ngôi nhà.
Phong thủy cổng ngỏ cần chuẩn bị ở thời điểm xây nhà
Một điều cũng cần lưu ý là không nên đặt gương trước cửa, bởi nó sẽ cản trở các nguồn năng lượng tốt đi vào nhà.
Về phong thủy trong nhà, có rất nhiều anh/chị sẽ nhầm lẫn giữa cửa chính và cửa phụ:
-
Đối với căn hộ chung cư chỉ có duy nhất là 1 cửa chính
-
Đối với nhà phố thông thường thì bố trí từ 2 cửa trở lên bao gồm cửa chính và cửa phụ. Nếu anh/chị thường xuyên ra vào bằng cửa phụ của căn nhà, vậy theo phong thủy cửa phụ đó sẽ trở thành cánh cửa chính.
Vì cửa mà anh/chị sử dụng hàng ngày sẽ trở thành cửa chính và những cánh cửa anh/chị thường xuyên đóng sẽ được xem như là một tấm vách.
3.2. Cửa cổng
Cổng ngỏ nhà nào có xây đúc đà ngang trên hai đầu trụ cổng thì sử dụng theo tra đúng kích thước các mục trên, còn nếu cổng ngỏ chỉ có hai trụ cột có nghĩa là không bị khống chế chiều cao, nên không gọi là cửa mà chỉ gọi là cổng thì không cần phải sử dụng kích thước ghi ở đây.
Phong thủy cổng ngỏ cần chuẩn bị ở thời điểm xây nhà
Cổng ngỏ có đà xây ngang qua hai đầu trụ cổng ( có khống chế chiều cao) nên sử dụng theo kích thước đại lý.
Cổng ngỏ không có đà xây ngang qua hai đầu trụ cỗng ( không bị khống chế chiề cao) nên không gọi là cửa, chỉ gọi là cổng thì không cần phải tho kích thước địa lý.
Cổng ngỏ có mái ngói xây trên đầu hai trụ cổng (Có khống chế chiều cao) nên sử dụng theo kích thước địa lý đã ghi ở mục trên.
4. TỦ KỆ TRANG TRÍ:
Tủ kệ trang trí có thể trưng bày các loại bình lọ, bát đĩa cổ xưa, hoặc sách vỡ đồ chơi, đồ trang trí, tranh ảnh, các loại tượng gốm sứ, vì nơi này là trực tiếp trên đầu bếp lửa ở mặt bằng tầng phía dưới, cho nên không đặt giường ngủ, tủ áo quần, tủ rượu, không đặt bàn ghế ngồi tiếp khách, bàn trang điểm bàn làm việc ngay trên đầu bếp lửa. Tủ kệ trang trí vừa làm đẹp cho không gian vừa có mục đích như trên.
Tủ, kệ, phòng trưng bày cũng cần quan tâm đến phong thủy như những phòng khác
5.
BỒN NƯỚC ĐẶT TRÊN TẦNG MÁI SÂN THƯỢNG:
Bồn nước sinh hoạt đặt trên tầng mái sân thượng, chỉ có 2 khu vực đặt an toàn nhất là khu vực trên nóc cầu thang và khu vực trên nóc phòng tắm wc, bồn nước này không đặt trên nóc bàn thờ an vị tại các tầng dưới, nếu đặt vào các vị trí các tầng trên đầu giường ngủ thì những người ngủ tại đó sẽ hay bị đau ốm bệnh hoạn, nếu đặt vào vị trí các tầng trên đầu bếp thi trong nhà hay khắc khẩu sảy ra, dù cho có cách bao nhiêu tầng lầu đi nữa cũng vẫn bị ảnh hưởng này. Nói tóm lại bồn nước này có thể đặt vào vị trí nào thuận tiện nhất nhưng tránh: bàn thờ, bếp lửa, giường ngủ ở tất cả các tầng phía dưới.
6. NƯỚC CẤP VÀ NƯỚC THẢI.
Nước cấp và nước thải cũng bao giờ đi ngược chiều nhau, bể nước cấp sinh hoạt đi vào nhà theo phương tả quan, thì hệ thống cống ngầm thoát nước thải dẫ ra phải theo phương hữu quan, vấn đề quan trọng là phong thủy bố trí cống thoát nước thải đi xuyên qua các hung mạch, vì hệ thống cống ngầm thoát nước thải này mà thông qua các mệnh mạch tốt thì nó sẽ phá hỏng các kiết mạch này . Do đó sau khi thực địa và biết được vị trí của các hung mạch và kiết mạch rồi thì phong thủy mới định vị bố trí các hệ thống nước sinh hoạt hệ thống cống ngầm thoát nước thải được.
7. KHAI THỦY SINH.
Khi xây dựng ngôi nhà tùy chủ nhân có nhu cầu xây dựng giếng nước hay không thì mới khoan,chứ không nên khai thủy rồi bỏ đó mà không dùng thì không nên. Theo phong thủy mạch thủy sinh rất là phức tạp, có nhiều gia đình khi hoàn thiện ngôi nhà rồi liền đột tử rồi đỗ tội cho xây nhà vào năm sát chủ, nhưng họ đâu ngờ đã khoang giềng nhằm vào hung mạch thọ tử kim lâu mà không hay, cũng có khi trong nhà đau ốm triền miên hay tại vạ dập dồn có khi động chạm vào vòng lao lí mà người ta không nghĩ rằng do khai thủy sinh hay hung mạch tương sung đại sát. Do đó tôi khuyên không nên tùy tiện khoan giếng, đào giếng theo ý kiến của quý thầy không phải là chân truyền phong thủy.
8. CẦU THANG.
Theo luật phong thủy cầu thang được hiểu như là xương sống trong một cơ thể gia đạo, nó bắt buôc phải theo phương thuận của nhật nguyệt ( chiều đi của mặt trăng, mặt trời quanh quỷ đạo), chiều thuận của âm dương ngủ hành ( hay còn gọi là chiều quay của kim đồng hồ, cái thời mà phong thủy xuất hiện trên thế gian là cái thời mà thế giới chưa có ý niệm gì về thời gian).
Tính bậc cầu thang là tính cho mỗi khung tầng nhà, hoặc mỗi khung vượt cấp nhà, là tính cho cả chiếu nghĩ , và sàn tấm đổ bê tông cho khung tầng lầu là bậc cuối cùng của khung tầng mới đúng, có nhiều người chỉ tính bậc cầu thang mà không tính sàn tấc đỗ bê tông là sai vô cùng. Ví dụ: nếu chủ nhân sử sụng 25 bậc thang cho mỗi khung tầng lầu thì ta chỉ xây đúng 24 bậc thang mà thôi, còn sàn đổ bê tông là bậc thang cuối cùng thứ 25, phải xác định sàn tấm đỗ bê tông cho khung tầng lầu bao giờ cũng là bậc thang cuối cùng.
Số bậc thang cũng như số lượng cây đòn tay cho mái nhà được phong thủy tính toán cho phù hợp với lẽ tương sanh ngủ hành căn cứ theo tuổi tác và cung mệnh của chủ nhân, chứ kho nhất thiết phải là 21, 22 bậc. Thông thường người ta sử dụng 21 hoặc 25 bậc thang vì chọn lấy chữ “Sanh” theo ý nghĩa của “Sanh, lão, bệnh, tử”.
Ở đây phong thủy cho quan niệm “Sanh, lão, bệnh, tử” hoàn toàn vô lý, tôi xin lấy ví dụ điển hình cho những người sử dụng 21 bậc: Chủ nhân tuổi giáp Ngọ sinh năm 1954 mạng Sa trung kim, Trực chấp thuộc ngủ hành hỏa, nếu dùng 21 bậc thang cho mệnh đạo phu thê chủ trực mãn thuộc ngủ hành thổ thì sẽ có lợi cho vợ con, sức khỏe dồi dào, an khang thịnh vượng, đạo vấn mỹ mãn. Chủ nhân tuổi kỷ Hợi sinh năm 1959, mạng Bình địa mộc, Trực định, thuộc ngủ hành mộc nếu sư dụng cho mệnh đạo thê tử chủ Trực trừ, thuộc ngủ hành thủy, thì sẽ có lợi cho bản thân, nghĩ là vợ con sẽ chung tay nhau đỡ đần sự nghiệp công danh cho chủ nhân. Chủ nhân tuổi Kỷ Sửu sinh năm 1949 mạng Thích lịch hỏa, Trực bình, thuộc ngủ hành thủy, nếu dùng 21 bậc cho mệnh đạo thê tử chủ trực kiên thuộc ngủ hành thổ, hoàn toàn phát triệt con đường công danh sự nghiệp của chủ nhân.
Tôi xin giải thích về sự vô lý của một số thầy thường lấy “ Sanh, Lão, Bệnh, Tử” mà tính cho các bậc cầu thang, các bậc nền nhà.
Sanh, lão, bệnh, tử là những điều luận trong đạo lý Đạo Phật, mà Đạo Phật phát nguyên từ ấn độ, cũng là đặt trưng cho nền văn hóa Ấn Độ, còn ở đây ta xem Phong thủy, Âm dương ngủ hành, triết khí cung mệnh…là biểu tượng cho nền văn hóa Trung Hoa. Đất nước Việt Nam là bán đảo Ấn Trung chịu ảnh hưởng cả hai nên văn hóa Trung Hoa và Ấn Độ, cho nên thường hay vấp phải sự nhập nhằng đó.
Hơn nữa nếu tính sanh lão bệnh tử như vậy thì nhà nào cũng như nhà nấy, người nào cũng như người nấy thì ta xem cung mệnh tuổi tác để làm gì? Đây chỉ theo quan niệm của cá nhân tôi, và đây cũng là cách bí truyền mà cũng thất truyền từ lâu khó lí giải được.
Hiện nay đại đa số nhiều người tính bậc cầu thang theo cách đại trà đó là cách tính Sanh Lão Bệnh Tử cho bậc cầu thang của nhà mình nói chung và các công trình xây dựng nói riêng và trở thành trào lưu mới, trào lưu của số đông. Điều này thật sự không đúng với Tinh thần Phong Thủy, tuy nhiên cũng phải nói lại rằng “MỌI CÁI TRÊN ĐỜI ĐỀU TƯƠNG ĐỐI” và khi phong thủy xuất hiện thì nhà cao tầng nói chung cũng như nhà ở nói riêng chưa xuất hiện nhiều và cầu thang chưa phổ biến như bây giờ. Ngoài ra Phong Thủy Phải kết hợp với Kiến trúc với một mục đích chính là phục vụ đời sống con người.
9. THIÊN TỈNH – PHONG THỦY
Thiên tỉnh là một khoản không gian thông thoáng từ tầng cao xuống mặt bằng trệt mà người ta thường hay gọi là giếng trời. Đây là một yếu tố quan trọng trong thuật phong thủy, nó đòi hỏi bất cứ ngôi nhà nào cũng phải thiết lập để thông thoáng âm dương vận động ngủ hành, Vì con người là một tiểu vũ trụ thu hẹp hiện diện trong lòng một đại vũ trụ bao la, tiểu vũ trụ và đại vũ trụ có sự liên quan mật thiết nhất định mà không có một điều kiện thể chất nào có thể can thiệp được, cho nên thiếu một trong những yếu tố thông hành của thiên nhiên từ tiểu vũ trụ này sẽ mất đi một khúc xạ vận hành của âm dương, mà thực tế con người cư trú trong điều kiện môi trường không có thiên tĩnh đó sẽ hiện diện như một nhân sinh quan có hình mà thiếu bóng hoặc giá như có bóng như thiếu hình. Từ đó mọi sự vân dụng bản năng của con con người đồi với ngoại thể sẽ kém phần sinh hoạt, mà ột khi bàn thể của con người đã kém phần linh hoạt rồi thì yếu tố con người hiện diện trong thực tại của đời sống xã hội sẽ không đạt được mục đích cứu cánh cửa nó.
Tôi đề nghĩ bằng cách nào đó thực hiện được thiên tĩnh này có thể đồng hành cùng cầu thang hoặc ở một khu vực hợp lí trong nhà để vừa có ánh sáng tự nhiên, vừa thông thoáng thiên khí . Nhất định làm sao cho trong nhà tiếp nhận được ánh sáng của trời, tiếp nhận được thanh khí của âm dương, tiếp nhận được luống gió mát của thiên nhiên mà thông thoáng ngủ hành, điều hòa âm dương ạo điều kiện cho địa cuộc phát huy vượng khí .
Nhiêu ngồi nhà cũng gọi là thiên tĩnh, nhưng kỳ thực nó chỉ là cái khung lấy ánh sáng cho cầu thang, cái nơi lấy ánh sáng cho khu vực bếp và phòng vệ sinh , chó nó có thông thoáng âm dương chổ nào , có giao thoa với đất trời ở đâu mà gọi là thiên tĩnh ?
10. HÒN NON BỘ – PHONG THỦY
Những nhà phong thủy dùng bí thuật sử dụng non bộ mà yểm triệt hung mạch, hòn non bộ tuyệt đối không bố trí nơi kiết mạch vì nó làm phá hỏng các mệnh mạch tốt mà ảnh hưởng cho cả địa cuộc, hòn non bộ cũng không để trên các tầng lầu và không đặt trên đường trục mạch vãng lai tâm. Dù có hung mạch xấu ở ngay trê khu trục mạch này nhưng vẫn không được đặt hòn non bộ.
Phong cách thiết kế non bộ, các nhà phong thủy cần phân tích các yếu tố như sau:
10.1. Hạn mộc cảnh:
Loại hình xây dựng trên khô, được thực hiện bởi những pho đá san hô hay đá vôi và sử dụng các gốc cây khô, cây xương rồng cằn cỏi như cảnh hoang sơ ở vùng sa mạc, đây cũng là quan niệm non bộ của Nhật Bản thường hay dùng hình thức này thường nhấn mạnh thêm cái phần chân đế tĩnh lặng theo thuyết lí Lão Trang
10.2. Thụ mộc cảnh;
Sử dụng cây kiểng là chính, thể hiện cây cổ thụ ở giữa đồng nội, có chú mục đồng, có con trâu gặm cỏ. Hoặc cây cổ thụ có rể um tùm ở giữa thảo nguyên, hoặc cây thiên tuế thâm niên, cây lão mai, cây sứ đại.v.v… ở giữa đồng cỏ nhấp nhô, để nơi này sẽ trở thành hoa viên cây cảnh trong sân vườn.
10.3. Sa thạch cảnh:
Loại hình này thường được thực hiện trên nền các nhuyễn hoặc những khoảng sân vườn có trãi sỏi trắng và sử dụng những pho đá có những hình thù đẹp mắt muốn nói lên ý nghĩ của chủ nhân, để biến hình thức non bộ này ,để biến những phiến đá vô hồn này thành những linh hồn cao thượng tạo nên những ánh văn thơ tuyệ tác “ đá ơi! Đá biết gật đầu, đá cùng ta hãy nguyện câu yên bình, biển trần nhiều nỗi linh đinh, đá ơi hãy vạch chương trình độ sanh”
10.4. Thủy mộc cảnh:
Thiết kế non bộ theo hình thức này, nhà phong thủy muốn bảo tồn cho thế đât của địa cuộc, không san bằng chổ cao, không bồi lấp chổ trũng, mà giữ nguyên thế dáng của đất theo phương truyền “thượng nhấ thốn như vi sơn, hà nhất thốn như vi thủy”. Nghĩa là chổ cao hơn một tấc là núi, chổ thấp hơn một tấc là nươc, thế đât này chổ cao cao thấp thấp trồng cỏ non Nhật Bản, phối trí các cây cổ thụ Bonsai với những dòng suối nhỏ xóe xách quanh co.
10.5. Thủy thạch cảnh:
Chế tạc non bộ theo hình thức này, sử dụng đá và nước là chính, cây là phụ cách sắp xếp khối đá tạo nên cảnh hoang sơ hùng vĩ và tạo dòng nước như thác đỗ, có nơi phối trí từng giọt rơi rơi như sương sớm, cùng những cây si cây bonsai nho nhỏ, vị tiểu phu gánh củi qua cầu, ngư ông ngồi câu cá, có mái chùa cong cong.
Nhà phong thủy tùy vào địa cuộc mà bố trí hòn non bộ, tùy vào tuổi tác của chủ nhân màm sử sụng một trong năm hình thức non bộ vừa mới nói trên.
Nguyên lý chế tác non bộ dù theo hình thức nào đi nữa cũng phải tuân theo ngủ hành, phải dựa vào cái gốc căn bản của phong thủy mà biến hóa, mà bố cục theo âm dương tương đồng , không thịnh âm khuyết dương, cúng không thịnh dương khuyết âm. Dương là ban ngày là sự sống, sự sáng, sự nóng, là mùa xuân, mùa hạ.v.v…Âm là ban đêm, là sự chết, sự tối, sự lạnh, là mùa thu, mùa đông.v.v…Thiết kế non bộ nơi lồi ra là dương, là mủi, là đồi, chổ khuyết vào là âm, là vũng, là vịnh, chế tác non bộ dựa vào âm dương ngủ hành để bố trí nói nào trồng cây, cây lúc nào cũng mọc vươn ra ánh sáng mặt trời gọi là dương, còn màu riêu phong sẩm tối khuất sau mõm đá, hay hang tối đen có lắp chiếc cầu cong cong ngang qua gọi là âm. Như vậy non nộ là thâu tóm cả một bầu trời non nước để thu nhỏ lại trong một khung cảnh giới hạn chừng mực, do đó muốn chế tác non bộ phải tuân theo quan điểm của phong thủy mà thực hiện chứ không phải muốn làm theo sở thích của mình như thế nào cũng được.
Có nhiều người khéo tay tự làm non bộ làm nhiều rồi quen tay, và tự nhận mình là nghệ nhân chế tác non bộ, rồi đứng trước tác phẩm của mình thì cà lăm không biết giải trình một lý lẽ nào. Non bộ đâu phải là một cách trang trí đơn thuần, một kiểu làm đẹp cho ngồi nhà theo cảm tính, mà non bộ là cả một nghệ thuật của người xưa, một thú chơi tao nhã của kẻ tạo nhân mặc khách, non bộ là cả một bầu trời sáng tác của người thi sỉ, non bộ là biển cả bao la của những dòng tư tưởng triết gia, non bộ nó là chất liệu ngọt ngào, là tình yêu thương, là dòng suối dịu hiền của những con người biết hướng tâm về đấng dưỡng dục sinh thành, non bộ nó làm phát huy tinh thần lãng mạng, tăng trưởng tình yêu quê hương đất nước và non bộ nó cũng là chốn an định đưa những vị thiền sư Trung Hoa, Nhật Bản vãng lai cõi sắc không mà minh kiến bản lai diện mục.
Để thể nghiệm những điều ca ngợi về non bộ, tôi đề nghị quý vị vào một ngày thuận tiện nào đó hãy nữa giờ đồng hồ đê ngồi hay đứng trước non bộ, lắng lòng mình lại, chiêm ngưỡng non bộ sẽ thấy tâm hồn mình bừng tỉnh, đi vào một thế giới kỳ ảo của nhân sinh mà không ngôn từ nào chuyển tải cho biết được. Nói tóm lại non bộ nó có cái hồn, có cái thâm thúy muốn nói lên tư thưởng của chủ nhân với quan điểm cuộc sống. Và diều qua tâm lớn nhất của phong thủy là đặt vị trí non bộ ở nơi nào để bổ sung âm dương đại cuộc thông thoáng ngủ hành cho căn cơ mà giải triệt hung mạch.
Tôi cũng muốn lưu ý một điều kiên quan đến những khối đá, những pho tượng nơi non bộ trong nhà, có đôi lúc người du khách đi dạo chơi ngoài bãi biển, hay những khu rừng nguyên sinh, những miền nông thôn sơn cước, tình cờ thấy những hòn đá lạ có ánh sáng lấp lánh hay những khối đá có hình thù kì bí, mà cho là gặp phải đá quý, liền nhặt đem về phòng tiếp khách để khoe mẻ, đặt lên bàn làm việc để lấy hên, hay trang trí vào những hoa viên cây cảnh non bộ trong vườn nhà mà không ngờ rằng tự mình chuốc lấy tai vạ vô cùng. Theo thuyết ngủ hành âm dương thì những hòn đá đó có thể đã định vị rất lâu ngoài hoang địa, đã hấp thụ nắng mưa linh khí tại hung mạch hay những luồng bức xạ từ những tia nắng hồng quan của vũ trụ, giờ đây người lữ khách lại mang nó về nhà như mang điều ác hung vào thân có khi lam gia đình tán tài bại sản, khốn khổ cơ hàn có khi lam cho vợ chồng xung đột hư thai trụy sản, con cái điêu linh tù tộ, cũng có khi biến cho gia đình đau ốm triền miên, kẻ còn người mất, sinh ly tử biệt. Không riêng gì các khối đá lạ, ngay những pho Phật tượng cổ xưa mà kẻ tà tâm đánh cắp từ những ngôi chùa cổ, người lữ khách tìm mua về nhà để thờ phụng hay trang trí cũng điều không tốt. Những khối đá, những pho tượng hay những đồ cổ vật đó, tôi lưu ý kẻ lữ hành nên lật phía đáy mà xem bao giờ cũng có những dấu ấn tứ trung ngủ hành ( tứ tượng sinh ngủ hành) hoặc những câu phù chú, những đạo bùa trấn yểm, hay cũng có khi là lời nguyền, người lữ khách mê lầm cho mình là đủ phước duyên mau được cổ vật hay lượm được phước quý mà hồ hởi mang về nhà. Họ có biết đâu đó là những pho tượng trộm cắp từ những ngôi cổ mộ hay những vùng hoang địa thọ tử hung niên. Đúng là tai ác giữa đàng đem mang vào cổ mà không biết nguyên do.
Tôi biết một vài người chuyên mua bán cổ vật, thôi khuyên họ nên mua bán những mặt hàng đồ gỗ hay gốm sứ mỹ nghệ gia dụng, chứ không nên mau bán các loại tượng bằng đồng, bằng đá, hay đất nung, những thứ loại này có thể là của người dân tộc Chăm hay Khơ me, nhất định họ có phù chú bảo hộ , phù nguyền trấn yểm. Nhưng vì lợi nhuận to lớn những người này không nghe lời khuyên, làm cho cả gia đình họ điều có đời sống tối tăm u ám.
Vì vậy khi thiết kế non bộ trong vườn nhà chủ nhân nên thận trọng trong việc tiềm kiếm, kiểm tra kỹ lưỡng các khối đá trước khi bắt tay vào việc xây dựng để tránh hậu họa xảy ra.
11. PHONG LINH – PHONG THỦY
Phong linh còn gọi là chuông gió, chuông gió này hiện nay ở các nhà sách, các cửa hàng văn hóa phẩm có bán rất nhiều, khi mua chịu khó chọn loại có âm thanh trong sáng, ngân vang, trầm bỗng, tránh mua loại có tiếng chát chói, trầm đục.
Đặt chuông gió đúng nơi sẽ đem lại tài lộc, xua đuổi tà khí cho gia chủ
Tôi đề cập đến phong linh để nhờ phong linh bổ sung cho địa cuộc thêm khởi sắc, phát huy sinh khí, hài hào nhơn thiên. Phong linh hiệp hòa giữa chuông và gió để tao nên một âm điệu của đất trời, của hoa lá cỏ cây, của âm dương nhật nguyệt, hài hòa giữa con người và thiên nhiên, giữa con người và đất trời. Nhờ có phong linh ta mới nghe được âm điệu, nhờ có âm điệu ta mới thấy được sự hiện diện của gió, nhờ có gió ta mới nghe thấy được âm điệu của chuông, cho nên phong linh dẫn ta đến cái duy thức về âm dương một cách lý thú tuyệt vời, như vậy phong linh đã tạo nên một sự tương quan giữa chuông và gió, giữa con người và không gian, giữa sự sống động và sự tĩnh mịch, từ đây ta có thể khái niệm: trong một không gian tĩnh lặng là âm, còn làn gió nhẹ thoáng qua là dương, làn gió này tác động vào một dây chuông đang nằm bất động là âm, để từ đó phát ra thanh vang là dương. Ngay trong thể dương đã hiện diện thể âm thực tại và từ thể âm thực tajilaij sinh hóa ra thể dương sống động mà tạo nên một sự tương dung của đất trời.
Ta có thể suy luận, nếu không có chuông thì làm sao có tiếng động ? nếu ko có tiếng gió làm sao bắt chuông động ? từ chỗ này ta ngộ ra được cái tinh hoa của đất trời là chẳng phải gió động, cũng chẳng phải chuông động, mà do tâm ta động do tâm của con người tác động vào ngoại cảnh bao la vũ trụ để thấy được cái vi diệu của thiên nhiên mà biến hóa, mà vận hành theo sự sinh tồn của âm dương, để từ đây có sự giao liên giữa đại vũ trụ bao la bên ngoài và tiểu vũ trụ thực hữu trong ta và cũng từ đây tư tưởng của Dịch học và Thiền học gặp nhau.
Du khách có dịp đến đất nước Trung Hoa, Triều Tiên, Nhật Bản.v.v… tham quan đền đài cổ kính hay nội thất các gia trang sẽ thấy họ bố trí phong linh và sử dụng phong linh một cách khéo léo tài tình.
12. CÔNG TRÌNH PHỤ – PHONG THỦY
Thông thường phong thủy phải thực địa tại khu đất là chủ nhân chuẩn bị xây dựng công trình, rồi sau đó phong thủy lập sơ đồ khảo sát địa cuộc để định vị rõ ràng nơi nào là hung mạch, nơi nào là kiết mạch và tùy thuộc vào các địa mạch đó mà bố trí công trình phụ như: bếp, cầu thang, phòng tắm, bể phốt, bể nước sinh hoạt, khai thủy sinh, cống nước thải, phòng ngủ, phòng lam việc, phòng tiếp khách. Nói chung phong thủy quyết định hung mạch nào cần phải yển triệt và kiết mạch nào cần phải bảo tốn, phong thủy cũng giống như các thầy thuốc đông y phải xem mạch trước khi kê toa bốc thuốc sau, phong thủy làm việc bước đầu, cũng là bước quyết định của công trình. Rồi sau đó nhà kiến trúc mới căn cứ vào sơ đồ bố trí của phong thủy mà lên đồ án thiết kế, chịu trách nhiệm về kỹ thuật và mỹ thuật. Cuối cùng phong thủy và kiến trúc cũng có thể gặp nhau hoặc thông qua chủ nhân để thống nhất một phương án tốt nhất rồi mới thi công, phong thủy không giống như các thầy xem ngày, chỉ ngồi nhà mà phán cho chủ nhân ngày giờ khỏi công động thổ, ngày giờ thương lương lợp mái. Quan trọng là bố trí các công trình trong nhà sao cho tương thích với căn cơ địa cuộc chứ ngày giờ chỉ là yếu tố phụ thuộc, nếu như chọn ngày giờ tốt nhất để xây nhà, mà chủ nhân lại khai thủy sinh ( giếng nước) tại hung mạch tại thọ tử kim lâu thì sao ? chọn ngày giờ thật tốt mà chủ nhân lại bố trí bể phốt tại kiêt mạch Bàng ra triều củng thì còn gì là công danh với sự nghiệp ? chọn ngày giờ tốt nhất mà chủ nhân thiết kế cống ngầm thoát nước thải đi vào khu mạch vãng lai tâm để rồi khi hoàn thành ngôi nhà thi bị chấn thương về cột sống thì còn gì là cuộc đời ? phong thủy không bao giờ làm liều như thế, phong thủy phải thận trọng đến thực địa và nêu ý kiến bố trí các công trình trong đại cuộc.
VI. THƯỚC LỔ BAN
1. Ý nghĩa của thước lỗ Ban
Lỗ Ban nghiên cứu về cuộc sống con người trong vũ trụ, từ những mối quan hệ giữ con người với thế giới bên ngoài Lỗ Ban đã đề ra những khoảng cách kích thước không gian biểu thị sự sinh tồn và suy thói của cuộc sống con người.
Thước Lỗ Ban có chiều dài đơn vị gọi là “Thước”-kỹ hiệu là L. Trên mỗi thước L này được chia làm 8 cung, ở mỗi cung biểu thị sự định đoạt số phận của con người sống trong cái không gian vũ trụ đó.
Ý nghĩa của thước Lỗ Ban trong thực tế là nếu có một ngôi nhà xây đúng hướng, hợp tuổi gia chủ, đúng ngày giờ và vào đúng năm tốt cũng chưa đủ tốt hẳn mà còn xấu hơn đi khi xây nhà, làm cửa phạm phải các kích thước có cung xấu trong thước Lỗ Ban. Một khi kích thước thông thủy của các cửa căn phòng phạm phải cung xấu sẽ làm chìm đắm mọi cái tốt cửa sự hợp hướng, hợp thời, hợp ngày tháng. Khác với hướng nhà và sự hợp tuổi với thời gian có thể lựa chọn và điều chỉnh thì lích thước chỉ có thể lấy đúng cung số, nếu lấy phải cung số xấu sẽ gây tai họa cho gia chủ.
Thước Lỗ Ban có 3 loại khác nhau dùng để đo các kích thước thông thủy, các chi tiết của nhà và những đồ vật nội thất. Mỗi loại thước nói trên có cung bậc được xác định một cách nghiêm ngặt và nó đòi hỏi cách sử dụng phải hêt sức cẩn trọng trong việc ứng dựng từng loại thước vào thực tế, tuyệt đối không dùng lẫn lộn thước đo thông thủy để đo chi tiết nhà hoặc dùng thước đo chi tiết nhà hoặc dùng thước đo chi tiết nhà để đo đồ nội thât.
Xin lưu ý rằng: Với một sự bất cẩn nhỏ nào đó cũng có thể gây nên sự đổ vỡ của cả một cơ nghiệp mặc dù đó là sự vô tình. Chính vì vậy để sử dụng tốt thước Lỗ Ban cần phải nghiên cứu nó một cách nghiêm túc và đòi hỏi một sự áp dụng chính xác!
2. Cách sử dụng thước Lỗ Ban
2.1. Đo kích thước rỗng (Thông thủy)
Thước đó lõ rỗng như kích thước thông thủy của các loại cửa, lỗ thoáng và không gian thong thủy các tầng nhà. Các kích thước này được tạo bởi sự giới hạn trông không gian vật chất , chính vì thế nó cũng biểu thị sự ảnh hưởng của những kích thước không gian đó đối với con người thông qua sự thay đổi các kích thước này
Thước đo lỗ rỗng (thông thủy) có chiểu dài quy đổi ra hệ mét là L=0.52m, như vậy mỗi cung cho kích thước là 0.065m, thứ tự các cung đo từ trái sang phải là : Quý nhân- Hiểm họa-Thiên tai-Thiên tài-Phúc lộc-Cô độc-Thiên tặc-Tể tướng.
2.2. Ý nghĩa và cách tính các cung như sau:
Cung Quý Nhân: Gặp cung này gia cảnh được khả quan, làm ăn phát đạt, bạn bè trung thành, con cái thông minh hiếu thảo.
Cách tính n x L + (0,015 đến 0,065)
Cung Hiểm họa: gặp cung Hiểm họa gia chủ sẽ bị tán tài lộc, trôi dạt tha phương, cuộc sống túng thiếu, gia đạo có người đau ốm, con cái dâm ô, hư thân, bất trung, bất hiểu.
Cách tính n x L + (0,07 đến 0,13)
Cung Thiên tai: gặp cung này coi chứng ốm đau nặng, chết chóc, mất của, vợ chồng bất hòa, con cái gặp nạn.
Cách tính n x L + (0,135 đến 0,195)
Cung Thiên tài: gặp cung Thiên Tài chủ nhân luôn may mắn về tài lộc, năng tài đắc lợi, con cái được nhờ vả, hiếu thảo gia đạo chí thọ, an vui.
Cách tính n x L + (0,2 đến 0,26)
Cung Phúc lộc: Tại cung Phúc lộc chủ nhà luôn gặp được sung túc, phúc lộc. Nghề nghiệp luôn phát triển, năng tài đắc lợi, con cái thông minh, hiếu học, gia đạo yên vui.
Cách tính n x L + (0,265 đến 0,825)
Cung Cô độc: cung này gia chủ hao người, hao của, biệt ly, con cái ngỗ nghịch, tửu sắc vô độ đến chết
Cách tính n x L + (0,.. đến 0,..)
CungThiên tặc: Gặp cung Thiên tặc phải coi chừng bệnh đến bất ngờ, hay bị tai bay vạ gió, kiện tụng, tù ngục, chết chóc.
Cách tính n x L + (0,.. đến 0,..)
Cung Tê tướng: Cung Tể tướng tạo cho gia chủ hanh thông mọi mặt, con cái, tiền tài, danh, sinh con quý tử, chủ nhà luôn may mắn bất ngờ.
Cách tính n x L + (0,46 đến 0,57))
Trong đó: L = 0.52m
n=0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10;…
2.3.
Bảng kích thước chuẩn cho các chi tiết thông thủy của nhà
Từ cách tính nêu trên cùng với thuyết âm dương, sinh tồn, Lỗ Ban đã chọn ra bảng kích thước chuẩn để làm cở sở cho việc lựa chọn kích thước nhà cửa cửa mỗi gia đình hoặc công trình xây dựng.
Có 4 cung tốt là : Quý nhân, Thiên tài, Phúc lộc và Tể tướng
Quý Nhân (m)
Thiên tài (m)
Phúc lộc (m)
Tể tướng (m)
0,80
1,35
1,85
2,40
2,90
3,40
3,95
4,45
5,00
5,50
0,50
1,00
1,55
2,05
2,60
3,10
3,60
4,15
4,65
5,20
0,55
1,10
1,60
2,10
2,65
3,15
3,70
4,20
4,70
5,25
0,75
1,30
1,80
2,30
2,85
3,35
3,90
4,40
4,90
5,45
2.4.
Đo kích thước đặc
Đo kích thước đặc có nghĩa là do phủ bì các vật thể là những chi tiết của công trình hoặc đồ vật trong nội thất của ngôi nhà.
Thước đo kích thước đặt có 8 cung như sau:
Tài-Bệnh-Ly-Nghĩa-Quan-Kiếp-Hại-Bản
Tài-Có nghĩa là tài giỏi
-
Tài đức: Có tài có đức.
-
Bảo khố: Có kho quý.
-
Lục hợp: Đạt được sáu điều ưng ý.
-
Nghênh phúc: Đón điều phúc.
Bệnh–có nghĩa là bệnh gồm:
-
Thoát tài: Mất tiền.
-
Công sự: Bị đến cửa quan.
-
Lao chấp: bị tù đày.
-
Cô quả: Đơn lẻ.
Ly-có nghĩa là xa cách gồm:
-
Trưởng khố: Cầm cố đồ đạc.
-
Kiếp tài: Của cải mắc lại.
-
Quan quỷ: công việc kém.
-
Thất thóat: Bị mất mát.
Nghĩa-có nghĩa là đặt được điều hay lẽ phải:
-
Thêm đinh: thêm người.
-
Ích lợi: có lợi, có ích
-
Quý tử: Sinh con quý tử.
-
Đại cát: Nhiều điều hay
Quan-có nghĩa là người chủ gồm:
-
Thuận khoa: Tiến đường công danh.
-
Hoành tài: Tiền nhiều
-
Tiến ích: Ích lợi tăng.
-
Phú quý: Giàu sang.
Kiếp-có nghĩa là tai nạn gồm:
-
Tử biệt: Chết chóc.
-
Thoái khẩu: Mất người.
-
Ly hương: Bỏ quê mà đi.
-
Tài thất: Mất tiền.
Hại-có nghĩa là xấu gồm:
-
Tai chí: Tai nạn đến.
-
Tử tuyệt: Chết chóc.
-
Bênh lâm: Mắc bệnh.
-
Khẩu thiệt: Cãi nhau.
Bản- có nghĩa là gốc gồm:
-
Tài chí: Tiền tài đến.
-
Đăng khoa: Đổ đạt.
-
Tiến bảo: Được dâng của quý.
-
Hưng vượng: Làm ăn phát đạt.
Như vậy trong 8 cung nói trên chỉ có “4 cung tốt” gồm: Tài-Nghĩa-Quan-Bản. Khi chọn kích thước thì chỉ nên chọn theo 4 cung này.
3. Để đo kích thước có hai loại thước khác nhau:
Thước đo chi thiết nhà cso chiều dài mỗi cung là 53.62mm.
Thước đo đồ nội thất có chiều dài mỗi cung là 48.75mm.
Sau đây là cách tính kích thước các cung:
3.1. Thước đo chi tiết nhà:
Tài
=
n x L + (0,010 đến 0,053)
Trong đó:n = 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10…L = 0,429 Mét.
Bệnh
=
n x L + (0,055 đến 0,107)
Ly
=
n x L + (0,110 đến 0,160)
Nghĩa
=
n x L + (0,162 đến 0,214)
Quan
=
n x L + (0,216 đến 0,268)
Kiếp
=
n x L + (0,270 đến 0,321)
Hại
=
n x L + (0,323 đến 0,375)
Bản
=
n x L + (0,377 đến 0,429)
Bảng kích thước chuẩn để làm các chi tiết của nhà:
Tài (m)
Nghĩa (m)
Quan (m)
Bản (m)
0,90
1,30
1,75
2,20
2,60
3,05
3,45
3,90
4,30
4,75
5,20
0,60
1,05
1,50
1,90
2,35
2,75
3,20
3,60
4,05
4,50
4,90
0,65
1,10
1,55
1,95
2,40
2,80
3,25
3,70
4,10
4,55
4,95
0,85
1,25
1,70
2,10
2,55
3,00
3,85
4,25
4,70
5,10
5,55
3.2.
Thước đo đồ vật trong nội thất:
Tài
=
n x L + (0,010 đến 0,048)
Trong đó:n = 0; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10…L = 0,390 Mét
Bệnh
=
n x L + (0,050 đến 0,097)
Ly
=
n x L + (0,100 đến 0,146)
Nghĩa
=
n x L + (0,150 đến 0,195)
Quan
=
n x L + (0,200 đến 0,240)
Kiếp
=
n x L + (0,245 đến 0,290)
Hại
=
n x L + (0,295 đến 0,340)
Bản
=
n x L + (0,345 đến 0,390)
Bảng kích thước chuẩn để làm nội thất:
Tài (m)
Nghĩa (m)
Quan (m)
Bản (m)
0,42
0,82
1,20
1,60
1,98
2,35
2,75
3,15
0,55
0,95
1,35
1,75
2,10
2,50
2,90
3,30
0,60
1,00
1,40
1,80
2,15
2,55
2,95
3,35
0,75
1,15
1,55
1,95
2,30
2,70
3,10
3,50
3.3. Cách tính bậc thang
Số lượng bậc thang trong dãy số đếm được xác định trong giới hạn ở 2 tấm sàn, theo nguyên tắc tính từ dưới lên trên.
Những bậc nghỉ lớn trong thực tế, được sử dụng như một sàn nhà, nó không còn chức năng là một bậc chuyển tiếp nữa thì bậc đó coi như sàn.
Đồng thời những bậc nghĩ lớn nhưng không có chức năng sử dụng làm sàn thì nó vẫn coi như là một bậc trong nhịp thang.
Khi xác định số bậc thang cần lưu ý đến bậc cuối cùng trong dãy số đếm giữa hai tấm sàn phải thuộc về một trong các cung tốt sau đây:
Tài-Nghĩa-Quan-Bản
Về ý nghĩa của các cung như đã nêu trên ở phần đầu, nếu kết quả không thuộc cung tốt thì phải chia lại bậc thang để tránh mọi điềm xấu ám ảnh bên cuộc sống của gia chủ.
Cách đếm bậc thang theo thứ tự từ dưới lên trên như sau:
Ghi chú: Vui lòng “xoay điện thoại” nằm ngang để xem bảng đầy đủ hơn
Sàn
(8)Bản
(7)Hại
(6) Kiếp
(5) Quan
(4) Nghĩa
(3)Ly
(2) Bệnh
(1)Tài
Sàn
VII/ NĂM NÀO ĐƯỢC XÂY NHÀ TỐT ?
(CƯỚI VỢ SẼ DÙNG ĐẾN GIÁ THÚ CHÂU ĐƯỜNG, KIẾN TRÚC NHÀ KHÔNG ĐỀ CẬP Ở ĐÂY)
GHI CHÚ: Tuổi làm nhà phải tránh cả “KIM LÂU” và “HOANG ỐC”
Cách tính tuổi làm nhà:
1.
Tránh Kim Lâu:
Cách tính: Lấy tuổi âm lịch của người định làm nhà. Rồi khởi đếm từ “Khôn” theo kim đồng hồ. Đếm hàng chục của tuổi trước ( mỗi chục một nóng tay) đếm hàng đơn vị sao cho đến tuổi của người định làm nhà. Ròi vào 4 cung có dấu (Tốn, Khôn, Càn, Cấn) là phạm Kim Lâu không làm nhà được. 4 Kim Lâu đó là:Khôn-Kim Lâu thân ( Bản thân chịu hạn)
Càn-Kim Lâu thê (vợ người làm nhà)
Cấn-Kim Lâu tử ( con cái người lam nhà)
Tốn-Kim Lâu súc (gia súc)
Ví dụ: Nguyễn Văn A, 28 tuổi âm. Cách đếm : Mười tại Khôn, hai mười tại Đoài, hai mốt tại Càn, hai hai tại Khảm, hai ba tại Cấn, hai bốn tại Chấn, hai nhăm tại Tốn, hai sáu tại Ly, hai bảy tại Khôn, hai tám tại Đoài đó là cung có O không phạm Kim Lâu.
2.
Tránh Lục Hoang Ốc:
Cách tính: Lấy tuổi âm của người định làm nhà, rồi khởi đếm từ chung 1 theo chiều kim đồng hồ. Đếm hàng chục trước, đếm hàng đơn vị sau. Nếu gặp cung số 1 là Nhất kiết-tốt. Cung số 2 là Nhì nghi-tốt. Cung số 3 là Tam địa sát -Xấu. Cung số 4 là Tứ tấn tài- Tốt. Cung số 5 là Ngũ thọ trị-Xấu. Cung số 6 là Lục hoang ốc-Xấu.
Ví dụ: Nguyễn Văn A, 22 tuổi âm có lam nhà được không?
Khởi đếm: Mười tại cung số 1-Nhất kiết. Hai mười tại cung số 2-Nhì nghi. Hai mươi mốt tại cung số 3-Tam địa sát. Hai mười hai tại cung số 4-Tứ tấn tài. Người 22 tuổi lam nhà không phạm Lục Hoang ốc
Tiếng anh, hay toán học cũng có những bài toán bất quy tắc và trường hợp ngoại lệ thì Phong thủy tuổi làm nhà cũng vậy. Có 8 tuổi sau đây cất nhà năm nào cũng được, khỏi sợ Kim lâu, Hoan ốc, chư sát điều hung cũng không sợ và làm được:
“Canh dần, Canh thân, Nhâm dần, Nhâm thân, Tân sữu, Tân mùi, Kỷ sữu, Kỹ mùi.”
Còn 52 tuổi còn lại Kiến Trúc Nhà sẽ tính trước cho Quý độc giả và bạn đọc các năm tuổi được làm nhà như sau:
Năm 19, 22, 25, 28, 31, 34, 35, 37, 40, 44, 45, 46, 50, 52, 58, 61, 67, 70, 76, 80 tuổi đều cất được nhà (Chú ý: Tính tuổi Âm Lịch)
VIII.
CÁCH TÍNH CAN, CHI CỦA NĂM, THÁNG, NGÀY, GIỜ ?
1.
GIỜ ÂM LỊCH TƯƠNG ỨNG GIỜ DƯƠNG LỊCH:
Mặc định “12 giờ âm lịch” trong ngày tương ứng với “24 giờ dương lịch” trong ngày như sau:
Bảng 1:
11 ® 12 ® 1h
Giờ Tý (đêm)
1 Tý
1 Tân
Ví dụ:
1 ® 2 ® 3h
Giờ Sửu
2 Sửu
2 Nhâm
1973 Quý sửu
3 ® 4 ® 5h
Giờ Dần
3 Dần
3 Quý
1975 Ất Mão
5 ® 6 ® 7h
Giờ Mão
4 Mão
4 Giáp
1999
7 ® 8 ® 9h
Giờ Thìn (Sáng)
5 Thìn
5 Ất
9 ® 10 ® 11h
Giò Tý
6 Tỵ
6 Bính
11 ® 12 ® 1h
Giờ Ngọ
7 Ngọ
7 Đinh
1 ® 2 ® 3h
Giờ Mão (CHiều)
8 Mùi
8 Mậu
3 ® 4 ® 5h
Giờ Thân
9 Thân
9 Kỷ
5 ® 6 ® 7h
Giờ Dậu
10 Dậu
0 Canh
7 ® 8 ® 9h
Giờ Tuất
11 Tuất
9 ® 10 ® 11h
Giờ Hợi (Đêm)
12 Hợi
2.
VỊ TRÍ CÁC CHI TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC ĐỐT NGÓN TAY
Ví dụ: Tuổi Tý thì Tam hợp
-
Thân Tý Thìn làm nhà hướng Đông Nam hoặc Tây Nam là được.
-
Tối kỵ làm hướng Bắc vào ngày Tý nô tuế là không được.
-
Tuổi gì đào móng xuất hành giờ ấy là tốt.
-
Không ký hiệu hướng xấu không được.
Bảng 2:
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tị
Nam
Tây
Tuất
Thìn
Đông
Bắc
Hợi
Mão
Dần
Sửu
Tý
3.
CÁCH TÍNH CAN – CHI CỦA NĂM:
Bảng 3:
STT
Can
Chi
STT
Can
Chi
1
Tân
Dậu
7
Đinh
Mão
2
Nhâm
Tuất
8
Mậu
Thìn
3
Quý
Hợi
9
Kỷ
Tỵ
4
Giáp
Tý
10 (0)
Canh
Ngọ
5
Ất
Sửu
11
Mùi
6
Bính
Dần
12
Thân
Cách tính:
-
Số đơn vị của nằm dương lịch sẽ ứng với Can có cùng đơn vị.
Ví dụ: 1934 có số đơn vị là 4 ứng với can là giáp ( có SST là 4). 1960 ứng với Canh.
-
X là số ứng với chi của năm dương lịch theo công thức:
X=Năm dương lịch – (12.n)
Trong đó n là phần nguyên của kết quả giữa năm dương lịch đem chia cho 12.
Ví dụ:
Năm 1939: X=1939-(12×161)=2 ứng với chi Tuất (1934812=161.17 có phần nguyên là 161), năm 1934 là năm Giáp Tuất.
Năm 1960-(12×163)=4 ứng với chi Tý, vậy năm 1960 là năm Canh Tý
4.
BẢNG TRA MẠNG GÌ?
Bảng 4:
STT
Tuổi
Mạng
STT
Tuổi
Mạng
1
Giáp Tý
Kim
1
Mậu Ngọ
Hỏa
2
Mậu Tý
Hỏa
2
Canh Ngọ
Thổ
3
Canh Tý
Thổ
3
Giáp Ngọ
Kim
4
Nhâm Tý
Mộc
4
Bính Ngọ
Thủy
5
Bính Tý
Thủy
5
Nhâm Ngọ
Mộc
1
Ất Sửu
Kim
1
Tân Mùi
Thổ
2
Đinh Sửu
Thủy
2
Quý Mùi
Mộc
3
Quý Sửu
Mộc
3
Ất Mùi
Kim
4
Tân Sửu
Thổ
4
Đinh Mùi
Thủy
5
Kỷ Sửu
Hỏa
5
Kỷ Mùi
Hỏa
1
Nhâm Dần
Kim
1
Canh Thân
Mộc
2
Giáp Dần
Thủy
2
Giáp Thân
Thủy
3
Bính Dần
Hỏa
3
Bính Thân
Hỏa
4
Canh Dần
Mộc
4
Mậu Thân
Thổ
5
Mậu Dần
Thổ
5
Nhâm Thân
Kim
1
Ất Mão
Thủy
1
Ất Dậu
Thủy
2
Tân Mão
Mộc
2
Tân Dậu
Mộc
3
Quý Mão
Kim
3
Quý Dậu
Kim
4
Đinh Mão
Hỏa
4
Đinh Dậu
Hỏa
5
Kỷ Mão
Thổ
5
Kỷ Dậu
Thổ
1
Nhâm Thìn
Thủy
1
Mậu Tuất
Mộc
2
Mậu Thìn
Mộc
2
Nhâm Tuất
Thủy
3
Canh Thìn
Kim
3
Giáp Tuất
Hỏa
4
Bính Thìn
Thổ
4
Canh Tuất
Kim
5
Giáp Thìn
Hỏa
5
Bính Tuất
Thổ
1
Ất tỵ
Hỏa
1
Ất Hợi
Hỏa
2
Đinh Tỵ
Thổ
2
Tân Hợi
Kim
3
Quý Tỵ
Thủy
3
Đinh Hợi
Thổ
4
Tân Tỵ
Kim
4
Quý Hợi
Thủy
5
Kỷ Tỵ
Mộc
5
Kỷ Hợi
Mộc
5.
BẢNG TRA CAN – CHI CỦA THÁNG VÀ GIỜ
Bảng 5:
Ghi chú: Vui lòng “xoay điện thoại” nằm ngang để xem bảng đầy đủ hơn
Chi
Tý
Sửu
Dần
Mão
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Tháng AL
Giêng
Hai
Ba
Tư
Năm
Sáu
Bảy
Giờ
23-1
1-3
3- 5
5-7
7-9
9-11
11-13
13-15
15-17
Giáp
Kỷ
G
Â
B
Đ
M
K
C
T
N
Ất
Canh
B
Đ
M
K
C
T
N
Q
G
Bính
Tân
M
K
C
T
N
Q
G
Â
B
Đinh
Nhâm
C
T
N
Q
G
Â
B
Đ
M
Mậu
Quý
N
Q
G
Â
B
Đ
M
K
C
Tháng DL
12
1
2
3
4
5
6
7
8
Tạng Phủ
Đởm
Can
Phế
Đại Trường
Vị
Tỳ
Tâm
Tiểu Trường
Bàng Quang
Dậu
Tuất
Hợi
Tý
Sửu
Tám
Chín
Mười
Một
Chạp
17-19
19-21
21-23
23-1
1-3
Q
G
Â
B
D
Â
N
Đ
M
K
Đ
M
K
C
T
K
C
T
N
Q
T
N
Q
G
Â
9
10
11
Thận
Tuần Hoàn
Tiêu Hóa
6.
BẢNG TRA CAN – CHI CỦA NGÀY PHẢI BIẾT CÁC NGÀY ĐẦU NĂM
CÁC NGÀY ĐẦU NĂM CỦA CÁC NĂM
Bảng 6:
Ghi chú: Vui lòng “xoay điện thoại” nằm ngang để xem bảng đầy đủ hơn
1932
Tân Dậu
1958
Mậu Dần
1984
Giáp Ngọ
2010
Ất Mùi
1933
Đinh Mão
1959
Quý Mùi
1985
Canh Tý
2011
Kỷ Sửu
1934
Nhâm Thân
1960
Mậu Tý
1986
Ất Tỵ
2012
Quý Mùi
1935
Đinh Sửu
1961
Giáp Ngọ
1987
Canh Tuất
2013
Đinh Mùi
1936
Nhâm Ngọ
1962
Kỷ Hợi
1988
Ất Mão
2014
Nhâm Dần
1937
Mậu Tý
1963
Giáp Thìn
1989
Tân Dậu
2015
Bính Dần
1938
Quý Tỵ
1964
Kỷ Dậu
1990
Bính Dần
2016
Canh Thân
1939
Mậu Tuất
1965
Ất Mão
1991
Tân Mùi
2017
Ất Mão
1940
Quý Mão
1966
Canh Thân
1992
Bính Tý
2018
Kỹ Mão
1941
Kỷ Dậu
1967
Ất Sửu
1993
Nhâm Ngọ
2019
Quý Dậu
1942
Giáp Dần
1968
Canh Ngọ
1994
Đinh Hợi
2020
Đinh Mão
1943
Kỷ Mùi
1969
Ất Tý
1995
Nhâm Thìn
2021
Tân Mão
1944
Giáp Tý
1970
Tân Tỵ
1996
Đinh Dậu
2022
Ất Dậu
1945
Canh Ngọ
1971
Bính Tuất
1997
Quý Dậu
2023
Canh Thìn
1946
Ất Hợi
1972
Tân Mão
1998
Mậu Thân
2024
Giáp Thìn
1947
Canh Thìn
1973
Đinh Dậu
1999
Quý Sửu
2025
Mậu Tuất
1948
Ất Dậu
1974
Nhâm Dần
2000
Mậu Ngọ
2026
Nhâm Tuất
1949
Tân Mai
1975
Đinh Mùi
2001
Giáp Tý
2027
Bính Thìn
1950
Bính Thân
1976
Nhâm Tý
2002
Kỷ Tỵ
2028
Canh Tuất
1951
Tân Sửu
1977
Mậu Ngọ
2003
Giáp Tuất
2029
Giáp Tuất
1952
Bính Ngọ
1978
Quý Mão
2004
Kỷ Mão
2030
Mậu Thìn
1953
Nhâm Tý
1979
Mậu Thìn
2005
Ất Dậu
2031
Quý Hợi
1954
Đinh Tý
1980
Quý Dậu
2006
Canh Dần
2032
Đinh Hợi
1955
Nhâm Tuất
1981
Kỷ Mão
2007
Ất Mùi
2033
Nhâm Ngọ
1956
Đinh Mão
1982
Giáp Thân
2008
Canh Tý
2034
Bính Ngọ
1957
Quý Dậu
1983
Kỷ Sửu
2009
Tân Mùi
2035
Canh Tý
7.
CÁCH TÍNH VÀ BẢNG TRA CAN – CHI CỦA GIỜ
Bảng 7:
Ghi chú: Vui lòng “xoay điện thoại” nằm ngang để xem bảng đầy đủ hơn
Chi Can
Cách tính:
Tìm ngày bất kỳ theo công thức:
X = Â+ â – (60xn) £ 60
Trong đó:
 là tổng số ngày của các tháng trước tháng có ngày định tìm ( bảng dưới)
â là số ngày của tháng định tìm.
1
13
25
37
49
2
14
26
38
50
51
3
15
27
39
52
4
16
28
40
41
53
5
17
29
42
54
6
18
30
31
43
55
7
19
32
44
56
8
20
21
33
45
57
9
22
34
46
58
10
11
23
35
47
59
12
24
36
48
60
 Hết tháng 1 là 31 ngày  Hết tháng 2 là 59 ngày
 Hết tháng 3 là 90 ngày
 Hết tháng 4 là 120 ngày
 Hết tháng 5 là 151 ngày
 Hết tháng 6 là 181 ngày
 Hết tháng 7 là 212 ngày
 Hết tháng 8 là 243 ngày
 Hết tháng 9 là 273 ngày
 Hết tháng 10 là 304 ngày
 Hết tháng 11 là 334 ngày
 Hết tháng 12 là 365 ngày
– 60 = 31 ngày 31 ngày nhuận– 60 = 53 ngày 60 ngày nhuận
– 60 = 30 ngày 31 ngày nhuận
– 60 = 60 ngày 61 ngày nhuận
– 60 = 31 ngày 32 ngày nhuận
– 60 = 1 ngày 2 ngày nhuận
– 60 = 32 ngày 33 ngày nhuận
– 60 = 3 ngày 4 ngày nhuận
– 60 = 33 ngày 34 ngày nhuận
– 60 = 4 ngày 5 ngày nhuận
– 60 = 34 ngày 35 ngày nhuận
– 60 = 5 ngày 6 ngày nhuận
Ví dụ: Ngày 3 tháng 3 năm 1995 là Can, Chi gì
 = Tổng số ngày trước tháng 3 là 59 ngày.
â = 3. Theo công thức có:
X = Â + â – (60.n) = 59 + 3 – 60 = 2
Tra bảng ngày đầu năm 1995 là Nhâm Thìn, ô có số 2 sẽ là Quý Tỵ. Vậy ngày 3 tháng 3 năm 1995 có Can là Quý, Chi là Tỵ tức ngày Quý Tỵ.
8.
CÁCH TÍNH CUNG QUÁI CỦA NĂM SINH THEO CAN – CHI
Bảng 8:
Ghi chú: Vui lòng “xoay điện thoại” nằm ngang để xem bảng đầy đủ hơn
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tý
Sửu
Dần
Mão
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Giáp
1
6
5
4
3
2
Ất
2
7
6
5
4
3
Bính
4
3
8
7
6
5
Đinh
5
4
9
8
7
6
Mậu
7
6
5
1
9
8
Kỷ
8
7
6
2
1
9
Canh
1
9
8
7
3
2
Tân
2
1
9
8
4
3
Nhâm
4
3
2
1
9
5
Quý
5
4
3
2
1
6
9. CÁCH TÍNH CUNG QUÁI, BẢNG TRA CỦA THÁNG SINH, GIỜ SINH
Bảng 9:
Ghi chú: Vui lòng “xoay điện thoại” nằm ngang để xem bảng đầy đủ hơn
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tý
Sửu
Dần
Mão
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Giáp – Kỷ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
Ất – Canh
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
5
6
Bính – Tân
7
8
9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
§inh – Nhân
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
3
Mậu – Qúy
4
5
6
7
8
9
1
2
3
4
5
6
Tháng
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
BÀI PHÚ NHƯ SAU:
Giáp Kỷ – chi niên “Bính” tác sơ
Ất Canh chi tuế “Mậu” vi đầu
Bính Tân dần nguyệt tùng “Canh” khỉ
Đinh Nhâm “Nhâm” vị thuận hành lưu
Lại hữu “Mậu Quý” hà phương phát
“Giáp” dần chi thượng hảo truy cầu
BÀI PHÚ TƯƠNG TỰ
Giáp Kỷ hoàng gia “Giáp”
Ất Canh “Bính” tác sơ
Bính Tân tùng “Mậu” khỉ
Đinh Nhâm “Canh” tý cư
Mậu Quý “Nhâm” vi thủ
Như thời thuận tự suy
10.
BẢNG TRA CUNG QUÁI CỦA NĂM, THÁNG, NGÀY THEO SỐ
Bảng 10:
Ghi chú: Vui lòng “xoay điện thoại” nằm ngang để xem bảng đầy đủ hơn
a
b
c
1964 – 1923
1924 – 1983
1984 – 2084
Số
Nam
Nữ
Số
Nam
Nữ
Số
Nam
Nữ
1
Khảm
Cấn
1
Tốn
Khôn
1
Đoài
Cấn
2
Ly
Càn
2
Chấn
Chấn
2
Càn
Ly
3
Cấn
Đoài
3
Khôn
Tốn
3
Khôn
Khảm
4
Đoài
Cấn
4
Khảm
Cấn
4
Tốn
Khôn
5
Càn
Ly
5
Ly
Càn
5
Chấn
Chấn
6
Khôn
Khảm
6
Cấn
Đoài
6
Khôn
Tốn
7
Tốn
Khôn
7
Đoài
Cấn
7
Khảm
Cấn
8
Chấn
Chấn
8
Càn
Ly
8
Ly
Càn
9
Khôn
Tốn
9
Khôn
Khảm
9
Cấn
Đoài
Ví dụ: Tính người sinh ngày 3 tháng 3 năm 1995. Từ cách tính ở trang 23, 24, 25 có ngày tháng năm sinh người này là ngày Quý Tỵ, tháng Canh Thìn, năm Ất Hợi. Ta có:
Ngày = 3 (bảng 2) tra bảng 4 phần c thì Nam Khôn, Nữ Khảm.
Tháng = 8 ( bảng 3) tra bảng 4 phần c thì Nam Ly, Nữ Càn.
Năm = 3 (bảng 2) tra bảng 4 phần c thì Nam Khôn, Nữ Khảm.
Kết luận: Nam sinh ngày Quý Tỵ, tháng Canh Thìn, năm Ất Hợi có cung quái của ngày là Khôn, tháng Ly, năm Khôn.
IX. CÁCH TÍNH BÁT TRẠCH CỦA NĂM, THÁNG, NGÀY, GIỜ SINH.
1. TÍNH CUNG QUÁI KHI BIẾT NĂM SINH DƯƠNG LỊCH.
Lấy 4 cộng với từng số của năm dương lịch rồi trừ đi 9 cho tới khi hiệu số còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 9. Số đó ứng với số trên bàn tay, chính là cung quái của nữ, cung quái của nam có năm sinh đó là những biến số của nữ trên bàn tay:
1 của nữ là biến số 5 của nam
2 của nữ là biến số 4 của nam
3 của nữ là biến số 3 của nam
4 của nữ là biến số 2 của nam
5 của nữ là biến số 1 của nam
6 của nữ là biến số 9 của nam
7 của nữ là biến số 8 của nam
8 của nữ là biến số 7 của nam
9 của nữ là biến số 6 của nam
Ví dụ: Người sinh năm 1964 thuộc cung gì?
4 + 1 + 9 + 6 + 4 = 24
24 – 9 = 15 ® 15 – 9 = 6
Đối chiếu với số trên bàn tay: Nữ sinh năm 1964 là Càn, nam sinh năm 1964 là Ly.
2. CÁCH TÍNH MỆNH THEO NGŨ HÀNH
Ghi chú: Vui lòng “xoay điện thoại” nằm ngang để xem bảng đầy đủ hơn
Chi
Tý
Sửu
Dần
Mão
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Giáp
Hải Trung
Đại Khê
Phúc Đăng
Sa Trung
Tuyền Trung
Sơn Đầu
Ất
Kim
Thủy
Hảo
Kim
Thủy
Hỏa
Bính
Gang Hà
Lư Trung
Sa Trung
Thiên Hà
Sơn Hạ
Ốc Thượng
Đinh
Thủy
Hỏa
Thổ
Thủy
Hảo
Thổ
Mậu
Thích lịch
Thành Đầu
Đại Lâm
Thiên Thượng
Đại Trạch
Bình Địa
Kỷ
Hỏa
Thổ
Mộc
Hảo
Thổ
Mộc
Canh
Bích Thượng
Từng Bá
Bạch Lạp
Lộ Bàn
Thạch Lựu
Thoa Xuyến
Tân
Thổ
Mộc
Kim
Thổ
Mộc
Kim
Nhâm
Tang Đố
Kim Bạch
Trừng Lưu
Dương Liễu
Kiếm Phong
Đại Hải
Quý
Mộc
Kim
Thủy
Mộc
Kim
Thủy
GIẢI NGHĨA CÁC MẠNG TRÊN NHƯ SAU:
STT
GIẢI NGHĨA CÁC MẠNG
STT
GIẢI NGHĨA CÁC MẠNG
1
Hải trung Kim (Vàng ở giữa Biển).
16
Thiên Thượng Hỏa (Lửa ở trên trời)
2
Đại Khê Thủy (Nước khe lớn)
17
Đại Trạch Thổ (Đất nê địa, bùn lầy)
3
Phúc Đăng Hỏa (Lửa ngọn đèn)
18
Bình Địa Mộc (Cây Lúa)
4
Sa Trung Kim (Vàng ở trong cát)
19
Bích Thượng Thổ (Đất trên vách tường)
5
Tuyền Trung Thủy (Nước ở suối)
20
Tùng Bách Mộc (Cây Tùng)
6
Sơn Đầu Hỏa (Lửa ở trên đỉnh núi)
21
Bạch Lạp Kim (Vàng ở trong sáp)
7
Giang Hạ Thủy (Nước sông Giang Hạ)
22
Lộ Bàn Thổ (Đất ở đường lộ)
8
Lư Trung Hỏa (Lửa ở trong lò)
23
Thạch Lựu Mộc (Cây Lựu mọc trong đá)
9
Sa Trung Thổ (Đất ở bãi, đất cát)
24
Thoa Xuyến Kim (Vàng đeo)
10
Thiên Hà Thủy (Nước ở sông Thiên Hà)
25
Tang Đố Mộc (Cây dâu Tằm ăn)
11
Sơn Hạ Hỏa (Lửa ở dưới núi)
26
Kim Bạch Kim (Vàng tây trắng)
12
Ốc Thượng Thổ (Đất ở nóc nhà)
27
Trường Lưu Thủy (Nước chảy dài)
13
Thích Lịch Hỏa (Lửa trời chớp)
28
Dương Liễu Mộc (Cây dương liễu)
14
Thành Đầu Thổ (Đất ở đầu Thành)
29
Kiếm Phong Kim (Vàng ở trong cây Kiếm)
15
Đại Lâm Mộc (Cây lớn ở trong rừng)
30
Đại Hải Thủy (Nước Biển Lớn)
3.
BẢNG TÍNH SAO HỆ NHI THẬP BÁT TÚ
-
Vì sao đặt thành 28 con thú trong phong thủy như sau:
CÁC SAO TRONG HỆ NHỊ THẬP BÁT TÚ
STT
CÁC SAO TRONG HỆ NHỊ THẬP BÁT TÚ
STT
CÁC SAO TRONG HỆ NHỊ THẬP BÁT TÚ
1
Giác mộc giao (con Cá sấu)
15
Khuê mộc lang (Chó sói)
2
Can kim long (con Rồng)
16
Lâu kim cẩu (Chó vàng)
3
Đê thổ lạc (con Nhiếm)
17
Vị thổ trỉ (Chim trỉ)
4
Phòng nhựt thố (con thỏ)
18
Mão nhựt kê (con Gà)
5
Tam nguyệt hồ (Chồn cáo)
19
Tất nguyệt ô (con Quạ)
6
Vỉ hỏa hổ (con Cọp)
20
Chủy hỏa hầu (con Khỉ)
7
Cơ thủy báo (con Beo)
21
Sâm thủy viên (con Vượn)
8
Đẩu mộc giải (con cua)
22
Tỉnh mộc can (Kền kền)
9
Ngưu kim Ngưu (Trâu vàng)
23
Quỉ kim dương (con Dê)
10
Nữ thổ bức (con Dơi)
24
Liễu thổ chướng (con Cheo)
11
Hư nhựt thử (con Chuột)
25
Tinh nhựt mã (con Ngựa)
12
Nguy nguyệt yến (Chim én)
26
Trương nguyệt lộc (con Nai)
13
Thất hỏa trư (Heo rừng)
27
Dực hỏa xà (con Rắn lửa)
14
Bích thủy du (con Rái)
28
Chẩn thủy dẫn (Con trùn)
Nhưng phong thủy gộp vào còn 7 mà thôi gồm: Nhựt, Nguyệt, Hỏa, Thủy, Mộc, Kim, Thổ nên gọi là thất. Trong tam ngươn có giải thích nên có thất ngươn cầm.
Ghi chú: Vui lòng “xoay điện thoại” nằm ngang để xem bảng đầy đủ hơn
Giác
1
Cang
2
Đô
3
Phòng
4
Tâm
5
Vĩ
6
Cơ
7
Đẩu
8
Ngưu
9
Chấn
28
Công thức tìm tên sao của bất kỳ một ngày nào đó trong năm, khi biết tên sao của ngày đầu năm dương lịch:
x = Â + â – ( 28 x n) < 28
Trong đó
 là tổng số ngày của cá tháng trước tháng định tìm
â là số ngày của tháng định tìm
n là số lần chu kỳ 28 ngày
Nữ
10
Dực
27
Hư
11
Trương
26
Nguy
12
Tinh
25
Thất
13
Liễu
24
Bích
14
Qủy
23
Tính
22
Sâm
21
Chủy
20
Tất
19
Mão
18
Vị
17
Lâu
16
Khuê
15
Cách tính sao ( hệ nhị thập bát tú) của ngày đầu năm dương lịch
Năm dương lịch có 365 ngày tức 13 chu kỳ của Nhị Thập Bát Tú (28×13=364). Nên ngày đầu năm sau là sao tiếp theo sao của đầu năm trước (bảng trên).
Riêng tháng nhuận thì ngày đầu năm sau năm nhuận là sao thứ hai tiếp theo sau ngày đầu năm nhuận.
Ví dụ: Tính ngày 8 tháng 3 năm 1997 là sao gì của hệ Nhị Thập Bát Tú, Ngày đầu năm là sao Bích.
Tra bảng có Â = 59 ngày , â = 8 ngày của tháng 3.
Theo công thức: x = 59 + 8 – (28 x 2) = 11
Theo bảng sao ta thấy số 1 là sao Bích (sao ngày 1/1/97), 2 là sao Khuê, 3 là sao Lâu…11 là sao Liễu.
Vậy ngày 8/3/1997 là sao Liễu sao xấu có nghĩa là ngày xấu.
BẢNG TRA BẢN MỆNH THEO BÁT QUÁI
Ghi chú: Vui lòng “xoay điện thoại” nằm ngang để xem bảng đầy đủ hơn
SỐ THÀNH
QUÁI MỆNH
SỐ THÀNH
QUÁI MỆNH
NAM
NỮ
NAM
NỮ
1
KHẢM
CẤN
6
KHÔN
KHẢM
2
LY
ĐOÀI
7
TỐN
KHÔN
3
CẤN
CÀN
8
CHẤN
CHẤN
4
ĐOÀI
CẤN
9
KHÔN
TỐN
5
CÀN
LY
BẢNG TRA ĐÔNG TỨ MỆNH VÀ TÂY TỨ MỆNH
ĐÔNG TỨ MỆNH (Đông mạng)
TÂY TỨ MỆNH (Tây mạng)
KHẢM
KHÔN
LY
CẤN
CHẤN
CÀN
TỐN
ĐOÀI
Thông thường khi xem phong thủy nhà ở theo tuổi thì gia chủ thường xem hướng nhà hoặc hướng phòng có hợp với bản mệnh của mình hay không.
Ở phần mục trên Kiến Trúc Nhà đã có nhắc kỹ tới việc “Chọn Hướng Nhà”. Còn hướng phòng theo “Đông Tứ Trạch” và “Tây Tứ Trạch”. Như vậy để chọn được hướng phù hợp, trước tiên cần tra bản mệnh để xem gia chủ thuộc “Đông Tứ Trạch” hay “Tây Tứ Trạch”.
CÁCH XEM BẢN MỆNH PHONG THỦY THEO TUỔI:
-
Tính theo năm sinh: Lấy tổng các chữ số của năm sinh chia cho 9, số dư sau khi chia chính là số Thành (nếu chia hết cho 9 thì lấy số dư là 9)
-
Tra số Thành, Giới tính theo bảng để biết bản mệnh theo bát quái.
-
Từ bản mệnh tra tiếp theo bảng để biết thuộc nhóm Đông hay Tây Tứ Mệnh.
Sau đó kết hợp với các hướng Đông – Tây tứ trạch ở trên để chọn ra các hướng phù hợp với bản mệnh của gia chủ.
-
Đông Tứ Trạch có 4 hướng : Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.
-
Tây Tứ Trạch có 4 hướng : Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc.
X.
THẬP NHỊ HUỲNH LONG
Bài này phải học thật kỹ, khi nào ông bà, cha mẹ mình mất coi cho biết xấu tốt, ngày sau con cháu giàu có hay tàn mạc thì biết ngay.
Lưu ý học thuộc lòng: Thần tề, Mục, Vĩ, Tản, Phúc, Giác, Nhĩ, Yêu, Túc, Tỷ, Trường. Đọc như sau:
Thần giác chi niên sự bất tường (xấu) I
Tề nhĩ, tất định chủ hầu vương (tốt) II
Mạc yêu gia phá nhơn dâm đãng (xấu) III
Vĩ túc, ca vu cổ lại phường (xấu) IV
Tân tỷ, tử tôn phong lập ấp (tốt) V
Phúc trường nhất kiến ngộ quân vương (tốt) VI
Dịch nghĩa I: Sừng (Răng), Môi
Thần giác chi niên sự bất tường
Ba năm con cháu khổ tai ương
Gia tài thổ sản kiện thưa mãi
Anh em thân tộc cũng chẵng nhường
Dịch nghĩa II: Rốn, Lổ tai
Tề nhĩ, tất định chủ hầu vương
Cháu con hòa thuận vẫn yêu thương
Làm ăn tấn phát gia quan tước
Tài lợi công danh có như thường
Dịch nghĩa III: con Mắt và Lưng
Mạc yêu gia phá thấy rõ ràng
Cháu con dân loạn khiến tham gian
Đổ bác tài khí đều chẳng tốt
Phá tan sự nghiệp phải nghèo nàn
Dịch nghĩa IV: Bàn chân và Bắp đùi
Vĩ túc, ca vu cổ lại phường
Chết gặp hai chữ bị tổn thương
Con cháu ly tán phải nghèo khổ
Lụy ứa gian nan chịu đoạn trường
Dịch nghĩa V: Lổ mũi và Trán
Tân tỷ, tử phụ hồn quê hương
Huynh đệ danh vang rạng bốn phương
Chết gặp hai chữ thật là tốt
Ngày sau con cháu đặng phú cường
Dịch nghĩa VI: Bụng và ruột
Phúc trường nhất kiến ngộ quân vương
Chớ có bi ai, chớ lo tường
Phú quý công danh sau cũng có
Con cháu sang trọng hưởng trào đường
Nên để ý, lấy ba tuổi hò lên: Thân Tý Thìn, gia thần tại thìn, lấy tuổi chót đánh tới năm mất, thì ngưng lại, mới biết trúng nhằm chữ gì, biết tốt hay là xấu.
Ví dụ: Tuổi thân mất năm dậu, Ông tôi mất là tuổi thân phải hò: Thân Tý Thìn, gia thần tại thin, Tề tại Tỵ, Mục tại Ngọ, Vĩ tại Mùi, tản tại Thân, Phúc tại Dậu. Mất năm mẹo cũng được chữ trường, vì gồm 2 chữ hô là Phúc Trường nhất kiến ngộ quân vương.
Có thể tra bảng như xem hướng dẫn sau:
Tuổi Thân, Tý, Thìn ba tuổi này mất Thìn, Tuất, coi I Thần giác như trên, mất năm Tỵ, Hợi coi II Tề Nhĩ, mất năm Tý, Ngọ coi III Mạc yêu. Nếu mất năm Sữu, Mùi coi IV Vĩ Túc, mất năm Dần, Thân coi V Tân Tỷ mất năm Mẹo, Dậu coi VI Phúc Trường.
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất ba tuổi này mất năm Tuất, năm Thìn coi I Thần Giác, mất năm Tỵ, Hợi coi II Tề Nhĩ, mất Tý, Ngọ coi III Mạc yêu, mất năm Sữu mùi coi IV Vĩ Túc, mất năm Dần, Thân coi V Tân Tỷ, mất năm Mẹo, Dậu coi VI Phúc Trường
Tuổi Hợi, Mẹo, Mùi ba tuổi này mất năm Sữu, Mùi coi I Thần Giác, Mất năm Dần, Thân coi II Tề Nhĩ, mất năm Mẹo, Dậu coi III Mạc yêu. Nếu mất năm Thìn, Tuất coi IV Vĩ Túc, mất năm Tỵ, Hợi coi V Tân Tỷ mất năm Tý, Ngọ coi VI Phúc Trường.
Tuổi Tỵ, Dậu, Sữu ba tuổi này mất năm Sữu, Mùi coi I Thần Giác, Mất năm Dần, Thân coi II Tề Nhĩ, mất năm Mẹo, Dậu coi III Mạc yêu. Nếu mất năm Thìn, Tuất coi IV Vĩ Túc, mất năm Tỵ, Hợi coi V Tân Tỷ mất năm Tý, Ngọ coi VI Phúc Trường.
XI. COI NƯỚC LỚN, NƯỚC RÒNG
Để gác đòn rông, về nhà mới lúc nước đang lớn thì tốt lắm. ở thôn quê, đồng cái cho biết dung có ích. Lấy theo nước nơi sông Giang Hà mới đúng. Nước biển lớn trong sông rạch ròng nữa trong ngọn cùng mới vừa đúng ròng, bởi vì ở xa nước đi, chưa tới phải coi tháng nào mấy giờ hết Dần đánh tới Mẹo Thìn Tỵ mới biết Tý Ngọ coi theo tháng mới đúng.
Ngày mùng 1,2,3 : Giờ Tý, Ngọ lớn – Giờ Mẹo, Dậu ròng
Ngày mùng 4,5 : Giờ Sữu, Mùi lớn – Giờ Thìn, Tuất ròng
Ngày mùng 6,7,8 : Giờ Dần, Thân lớn – Giờ Tỵ, Hợi ròng
Ngày mùng 9,10 : Giờ Mẹo, Dậu lớn – Giờ Tý, Ngọ ròng
Ngày 11,12, 13 : Giờ Thìn, Tuất lớn – Giờ Sữu, Mùi ròng
Ngày 14, rằm : Giờ Tỵ , Hợi lớn – Giờ Dần, Thân ròng
Ngày 16, 17, 18 : Giờ Tý, Ngọ lớn – Giờ Mẹo , Dậu ròng
Ngày 19, 20 : Giờ Sữu, Mùi lớn – Giờ Thìn, Tuất ròng
Ngày 21, 22, 23 : Giờ Dần, Thân lớn – Giờ Tỵ, Hợi ròng
Ngày 24, 25 : Giờ Mẹo, Dậu lớn – Giờ Tý, Ngọ ròng
Ngày 26, 27, 28 : Giờ Thìn, Tuất lớn – Giờ Sữu, Mùi ròng
Ngày 29, 30 : Giờ Tỵ, Hợi lớn – Giờ Dần, Thân ròng
XII. BẢNG TRA NƯỚC LỚN, RÒNG
(Ngày giờ trung bình, không gần, không xa biển)
Ghi chú: Vui lòng “xoay điện thoại” nằm ngang để xem bảng đầy đủ hơn
STT
NGÀY GIỜ NƯỚC LỚN
NƯỚC RÒNG
NGÀY GIỜ NƯỚC LỚN
NƯỚC RÒNG
1
Ngày 1-16, 12h nước lớn
6 giờ ròng
Ngày 2-17, 12h50 nước lớn
6h50 ròng
2
Ngày 3-18, 1h40 nước lớn
1h40 ròng
Ngày 4-19, 2h30 nước lớn
8h10 ròng
3
Ngày 5-20, 3h20 nước lớn
9h20 ròng
Ngày 6-21, 4h10 nước lớn
10h10 ròng
4
Ngày 7-22, 5 giờ nước lớn
11 giờ ròng
Ngày 8-23, 5h50 nước lớn
11h50 ròng
5
Ngày 9-24, 6h40 nước lớn
12h40 ròng
Ngày 10-25, 7h30 nước lớn
2h30 ròng
6
Ngày 11-16, 8h20 nước lớn
2h20 ròng
Ngày 12-27, 9h10 nước lớn
3h10 ròng
7
Ngày 13-28, 10h nước lớn
4 giờ ròng
Ngày 14-29, 10h50 nước lớn
4h50 ròng
8
Ngày 15-30, 11h40nước lớn
5h40 ròng
Đây là nói về nước lớn, nước ròng, là giờ không gần, không xa biển còn ở xa nữa là 1,2,3,4 giờ nữa mới tới lớn, 7,8,9,10 giờ mới ròng, coi phải độ, như chổ đồng bái thôn quê, không ai có đồng hồ phải coi trăng.
XIII. NƯỚC LỚN, NƯỚC RÒNG TRONG VIỆT NAM
Nước lớn, ròng trên đây là căn cứ theo sông Giang Hà của Trung Quốc coi mới đúng nước lớn, ròng. Ở Việt Nam ta coi theo đó phải sai chạy, naytôi ra công chỉ về nước biển ở Trung Nam, Bắc việt trong nước chúng ta, nước biển nhảy lớn, chảy vô sông nhỏ rạch cùng, tùy theo nhà ở gần xa, gần biển, gần sông cái thì mau lớn, mau ròng, ở xa phải lâu. Coi theo trăng độ nước lớn ròng thật đúng, đầu tháng trăng lặn nước ròng, giữa tháng trăng mọc nước ròng, ở xa rạch cùng xem nước thấy trăng lặn mọc, nước chưa ròng. Ở tại mặt nước biển ngày rằm và 30, 10 giờ lớn, 3 giờ ròng, trăng chưa lặn chưa mọc, nước phải ròng sớm.
Nước lớn ròng dùng để xem 6 chuyện linh nghiệm.
Nước lớn coi cất nhà thượng lương, gác đòn dông, về nhà mới, nhà cũ, dọn đồ, gieo giống, tỉa hột, chôn mồ mã, cải tang đều đặn thịnh vượng
Nước ròng coi làm muối cá đặng, xuống gà con mới nở, còn muối cá nhằm nước đang lớn, nước mắm cứ trắng ra hoài, gà thì chết, không thì đứng củ rủ, xù lông nhắm mắt.
XIV. TRÙNG TANG LIÊN TÁN
Người mất chôn rồi, trong thân tộc có người mất nữa, chôn liệm ngày giờ kỵ gắt phải tránh, mau thì trong 3 ngày, lâu cũng trong 3 tháng, lâu nữa là mãn tang ba năm mới hết trùng tang.
Ví dụ: Ông bà, cha mẹ hay an hem con cháu cũng vậy, mất chôn liệm ngày, giờ đó.
Tuổi Thân, Tý, Thìn mất năm tháng ngày giờ Tỵ là trùng tang liên tán, tục là ngày cướp sát.
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất mất năm tháng ngày giờ Hợi là trùng tang liên tán, tục là ngày cướp sát.
Tuổi Hợi, Mẹo, Mùi mất năm tháng ngày giờ Thân là trùng tang liên tán, tục là ngày cướp sát.
Tuổi Tỵ, Dậu, Sữu mất năm tháng ngày giờ Dần là trùng tang liên tán, tục là ngày cướp sát. Còn liệm, chôn cũng tránh mấy giờ đó.
Đó là nói đúng tuổi, còn trong 12 tuổi chết năm tháng nào cũng kỵ 4 ngày Dần, Thân, Tỵ, Hợi, liệm chôn ngày giờ và cải tang cũng phải tránh ngày giờ trùng nhựt, trùng thời.
CÓ 3 TUỔI KỴ LIỆM CHÔN PHẢI TRÁNH.
Ví dụ: Con trai trưởng nam tuổi Dần, dâu trưởng Nam tuổi Mẹo, cháu trưởng nam tuổi Thìn, kỵ giờ Dần, Mẹo, Thìn, ba giờ đó kỵ liệm chôn có hại. giờ Ngọ, Mùi, Dậu chôn tốt.
Nếu người mất đó không có con, dâu, cháu thì tránh anh trưởng và tuổi cha mẹ và tránh 4 giờ trùng Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
XV. TINH THẦN PHONG THỦY
Để biết được những hiểu biết này phong thủy phải học chuyên sâu về pháp tướng rất kỹ, học kỹ hơn cả thầy tướng số. Phong thủy tướng học tướng pháp chỉ để làm phương tiện hành nghề địa lý. Chứ tuyệt đối không được xem tướng số.
Ngành phong thủy sau khi thực địa sẽ thiết lập luận chứng khảo sát địa cuộc. Luận chứng này được coi như là cẩm nang cho ngôi nhà, theo tập quán lâu đời của các nước phương đông.
Cũng vậy các chiều đại vua chúa ngày xưa khi xây dựng cung điện để thể hiện quyền lực thống trị thiên hạ, bao giờ họ cũng muốn “vạn đại đồng triều” ngàn đời con cháu nối tiếp ngai vàng. Nhưng đến các đời Vua hậu nghiệp là không hợp với hướng của cung điện của tiên đế thì làm sao? Chẳng lẻ mỗi đời vua cứ loay hoay xây dựng cung điện cho hợp với hướng tuổi của mình
Thực tế tinh thần phong thủy phải tư duy cùng lẻ tự nhiên mà biến hóa – phải hài hòa với cấu trúc xây dựng mà tương đồng – phải linh hoạt với tính thẩm mỹ của nhân sinh tương quan. Từ đó phong thủy mới thể hiện rõ nét được mỹ thuật quan của con người. Đó chính là chân giá trị đặc thù của phong thủy.
Tôi xin trích dẫn lại trong phần lời tựa, xây dựng ngôi nhà là như một sự nghiệp, một đời người, mà thể hiện nơi này là cả một tấm lòng yêu thương, yêu thương quê hương đất nước, mang nặng nghĩa đồng bào, hiều thuận với mẹ cha, bao dung với vợ con và cưu mang tình nhân nghĩa, trong đó ai ai cũng có hoài bảo được sự an lành, được lưu tôn truyền tử cho đời con và đời cháu.
Ở đây Kiến Trúc Nhà chỉ đề cập đến đại cuộc Dương cơ, còn về Âm phần địa cuộc tôi không đề cập ở đây. Địa cuộc bao giờ cũng được phân tích rõ ràng một trong hai công năng: địa cuộc Âm phần chỉ được an táng mồ mã, còn địa cuộc Dương cơ thì được xây dựng nhà cửa, quán chợ, đền đài, không nên lẫn lộn công năng này.
Trên đây là một số kiến thức cơ bản của phong thủy mà Kiến Trúc Nhà đã dày công nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi và tổng hợp trong nhiều năm. Với mong muốn phần nào giúp đọc giả và bạn đọc yêu phong thủy, cũng như quý độc giả muốn tìm hiểu và tạo dựng cơ nghiệp của mình được vững chắc và Hưng – Vượng. Đặc biệt là các độc giả quan tâm và nhiệt huyết với Phong Thủy chân truyền. Qua đây tôi mong muốn chúng ta có một góc nhìn toàn diện, tổng thể, bao quát về bức tranh Phong Thủy. Từ đó chúng ta sẽ áp dụng, vận dụng Phong Thủy một cách thiết thực và hiệu quả trong công cuộc sống nói chung và công trình nhà ở nói riêng.
Ở phần cuối này Kiến Trúc Nhà cũng muốn nhấn mạnh lại như đã nói trong phần I. Phong thủy có vai trò rất to lớn, tuy nhiên Phong thủy chỉ “Hỗ trợ”, có tác dụng “Cải biến” chứ không thể làm “Thay đổi hoàn toàn vận mệnh”. Tuy nhiên Phong thủy đóng góp vào nhân tố quyết định sự thành bại. Nếu phong thủy tốt sẽ giúp giảm thiểu được tai hoạ khi vào vận xấu, giúp gia tăng sự thành công và may mắn khi vào vận tốt.
Như tôi đã nói ở trên, Phong thủy là cả một bầu trời kiến thức, một kho tàng đồ sộ về văn hóa ngàn năm. Tuy nhiên trong một khuôn khổ, giới hạn về kiến thức cũng như các nội dung thiết thực trong công việc cuộc sống thường ngày chúng ta thường áp dụng . Tài liệu cẩm nang này chúng tôi chỉ tóm lược một số kiến thức cơ bản về Phong thủy Dương cơ.
Trong quá trình thực hiện, trình bày về tài liệu này chắc chắn, ít nhiều còn có những sai sót. Tôi mong muốn Quý độc giả và bạn đọc đóng góp thêm ý kiến, để Phong thủy được lưu lại đúng nghĩa chân truyền và tiếp tục phát triển.
Một lần nữa chúng tôi chân thành cảm ơn, trân trọng và tri ân!
Tp. Hồ Chí Minh, Ngày ….tháng….Năm 2021
CÔNG TY TNHH TV THIẾT KẾ – XÂY DỰNG
KIẾN TRÚC NHÀ
Kts. Cao Hữu Nguyên